Tài liệu Yếu tố phiên mã nac trong thực vật: vai trò và tiềm năng ứng dụng: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
302
YẾU TỐ PHIÊN MÃ NAC TRONG THỰC VẬT: VAI TRÒ VÀ TIỀM NĂNG
ỨNG DỤNG
Nguyễn Hữu Kiên và Nguyễn Văn Đồng
Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Tế bào thực vật-
Viện Di truyền Nông nghiệp, Việt Nam
TÓM TẮT
Họ NAC là một các nhóm lớn nhất của họ yếu tố phiên mã (TF) trong thực vật. Các thành viên
của họ gen NAC được biết đóng vai trò quan trọng trong sự điều khiển một số quá trình sinh học khác
nhau, bao gồm sự đáp ứng của thực vật với các bất lợi sinh học và phi sinh học. Một vài gen NAC đã
được phát hiện có liên quan tới các con đường truyền tín hiệu khác nhau qua mạng lưới điều khiển
phức tạp, giúp thực vật đáp ứng với bất lợi. Trong bài báo này, chúng tôi tổng hợp một số nghiên cứu
mới nhất về cấu trúc của các protein NAC và vai trò của chúng trong đáp ứng với bất lợi sinh học và
phi sinh học ở thực vật. Chúng tôi cũng đã thảo luận về tiềm năng ứng dụng của gen NAC để phát
triển và cải thiện khả năng chống chịu các điều...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Yếu tố phiên mã nac trong thực vật: vai trò và tiềm năng ứng dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
302
YẾU TỐ PHIÊN MÃ NAC TRONG THỰC VẬT: VAI TRÒ VÀ TIỀM NĂNG
ỨNG DỤNG
Nguyễn Hữu Kiên và Nguyễn Văn Đồng
Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Tế bào thực vật-
Viện Di truyền Nông nghiệp, Việt Nam
TÓM TẮT
Họ NAC là một các nhóm lớn nhất của họ yếu tố phiên mã (TF) trong thực vật. Các thành viên
của họ gen NAC được biết đóng vai trò quan trọng trong sự điều khiển một số quá trình sinh học khác
nhau, bao gồm sự đáp ứng của thực vật với các bất lợi sinh học và phi sinh học. Một vài gen NAC đã
được phát hiện có liên quan tới các con đường truyền tín hiệu khác nhau qua mạng lưới điều khiển
phức tạp, giúp thực vật đáp ứng với bất lợi. Trong bài báo này, chúng tôi tổng hợp một số nghiên cứu
mới nhất về cấu trúc của các protein NAC và vai trò của chúng trong đáp ứng với bất lợi sinh học và
phi sinh học ở thực vật. Chúng tôi cũng đã thảo luận về tiềm năng ứng dụng của gen NAC để phát
triển và cải thiện khả năng chống chịu các điều kiện bất lợi của các giống cây trồng nông nghiệp thông
qua các giải pháp về công nghệ sinh học.
Từ khóa: NAC, yếu tố phiên mã, bất lợi sinh học, bất lợi phi sinh học
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bất lợi sinh học và phi sinh học gây
ra một loạt các phản ứng của thực vật, từ việc
thay đổi biểu hiện gen và sự trao đổi chất của
tế bào để thay đổi trong quá trình tăng trưởng,
sinh trưởng và năng suất cây trồng. Các yếu tố
phiên mã (transcription factors, TFs) và các
nhân tố điều hòa cis có chức năng trong vùng
promoter của các gen khác nhau có liên quan
đến khả năng biểu hiện mạnh hoặc ức chế các
gen này khi thực vật gặp phải các điều kiện bất
lợi. Trong đó, các yếu tố phiên mã NAC
(NAM, ATAF và CUC) được biết đến là nhóm
TF lớn nhất trong các họ TF ở thực vật
(Nuruzzaman và ctv., 2013) và có mặt ở hầu
khắp các loài thực vật. Một số loài đã xác định
được đầy đủ toàn bộ các gen NAC như
Arabidopsis có 117 gen, lúa có 151 gen, nho có
79 gen, cam quít có 26 gen, cây gỗ dương có
163 gen, trong đậu tương và thuốc lá mỗi loại
có 152 gen và chickpea có 71 gen (Ha và ctv.,
2014; Hu và ctv., 2010; Le và ctv., 2011;
Nuruzzaman và ctv., 2010; Rushton và ctv.,
2008). Một số protein điều hòa, bao gồm các
TF (ví dụ OsNAC6), có chức năng điều tiết
phản ứng phòng vệ chống lại M. grisea
(Nakashima và ctv., 2007). Hơn nữa, nhiều gen
NAC tham gia vào các phản ứng của thực vật
với các điều kiện bất lợi phi sinh học như hạn,
mặn, lạnh và úng (Nuruzzaman và ctv., 2012).
Hiện nay, mới chỉ có một vài gen NAC
được mô tả chi tiết, còn hầu hết các thành viên
trong họ NAC vẫn chưa được mô tả cụ thể.
Dựa trên những phân tích của sự phát sinh loài,
thì họ yếu tố phiên mã NAC liên quan chặt chẽ
với các nhóm yếu tố phiên mã khác
(Nuruzzaman và ctv., 2013). Trọng tâm của
chúng tôi là nhấn mạnh vào vai trò của các TF
NAC đáp ứng với bất lợi sinh học và phi sinh
học trong thực vật.
II. CẤU TRÚC ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC
PROTEIN NAC
Yếu tố phiên mã NAC có chứa vùng
trình tự liên kết với DNA (DNA-binding
domain, DBD) nằm ở N-terminus của chúng,
trong đó, có chứa vùng trình tự đặc trưng NAC.
Vùng trình tự NAC bảo thủ ở vùng N-terminus
bao gồm khoảng 150 – 160 axit amin và được
chia thành 5 vùng phụ (A – E) (Tran và ctv.,
2010). Chức năng của vùng NAC được biết có
liên kết với vùng nhân xác định, liên kết DNA,
và sự hình thành của các homodimer và
heterodimer với các protein có chứa vùng
NAC. Cấu trúc vùng NAC của protein NAC
được biết đến có liên quan đến đáp ứng với bất
lợi ở cây lúa (SNAC1; stress-responsive NAC
1) đã được công bố (Chen và ctv., 2011) và có
cấu trúc giống với vùng NAC của ANAC019
trong Arabidopsis. Ngược lại, vùng trình tự ở
đầu C-terminal của các protein NAC là rất khác
nhau và chịu trách nhiệm cho điều khiển khác
nhau giữa các hoạt động kích hoạt phiên mã
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
303
của các protein NAC. Vùng C-terminal của các
protein này thường hoạt động như một vùng
chức năng, đóng vai trò như một chất hoạt hóa
phiên mã hoặc ức chế (Tran và ctv., 2004).
III. VAI TRÒ VÀ TIỀM NĂNG ỨNG
DỤNG CỦA GEN NAC TRONG ĐIỀU
KIỆN BẤT LỢI SINH HỌC
Phần lớn các công bố liên quan đến TF
NAC đã chỉ ra rằng các gen NAC đóng vai trò
trong việc tái lập trình phiên mã liên quan đến
phản ứng miễn dịch của thực vật. Đây là một
lĩnh vực nghiên cứu đã được xem xét rộng rãi
nên ở đây chúng tôi chỉ trình bày ngắn gọn.
Cho đến nay, các TF NAC được biết đến là
thành phần trung tâm về nhiều khía cạnh của
hệ thống đáp ứng miễn dịch bẩm sinh trong
thực vật, phòng vệ cơ bản, và hệ thống đề
kháng. Có rất nhiều ví dụ trong đó sự biểu hiện
quá mức hoặc là mất chức năng biểu hiện của
gen NAC đã có ảnh hưởng đến phản ứng phòng
vệ của thực vật. Các phát hiện đó đã cho phép
làm rõ một số thành phần tham gia con đường
truyền tín hiệu (Nuruzzaman và ctv., 2013).
Sun và cộng sự đã áp dụng hệ thống
VIGS (Virus-induced gene silencing) để quan
sát chức năng của các TF NAC (ONAC122 và
ONAC131) trong quá trình kháng bệnh chống
lại chủng M. Grisea (Sun và ctv., 2013). Một
vài vector VIGS đã được phát triển cho cây 2 lá
mầm trong đó virus vòng thuốc lá (tobaco
rattle virus, TRV) dựa trên vector VIGS. Các
virus khảm sọc lúa mạch (barley stripemo saic
virus, BSMV) cũng dựa trên vector VIGS đã
được sử dụng để mô tả nhiều gen về vai trò của
chúng trong khả năng kháng bệnh trong cây lúa
mì và lúa mạch. Trong cây lúa, 19 và 13 gen
NAC đã tăng mức độ biểu hiện sau khi lây
nhiễm RSV và RTSV ở những ngày khác nhau
khi lây nhiễm (Nuruzzaman và ctv., 2010).
Một vài protein NAC có thể tăng cường hoặc
ức chế sự nhân bản virus bằng cách tương tác
trực tiếp với các protein mã hóa virus và tăng
cường mức độ biểu hiện của gen NAC để đáp
ứng với sự tấn công của virus, nấm và vi khuẩn
(Nuruzzaman và ctv., 2013).
Kaneda và cộng sự (2009), đã phát hiện
gen OsNAC4 như là một chìa khóa quan trọng
điều khiển sự chết của tế bào ở thực vật. Các
dòng tế bào chứa gen OsNAC4 bị bất hoạt đã
giảm mạnh trước sự tấn công của các chủng vi
khuẩn avirulent. Sự biểu hiện quá mức của
OsNAC6 không dẫn đến nhạy cảm với sự chết
của tế bào (Kaneda và ctv., 2009). Trong khi
cây lúa chuyển gen OsNAC6 làm tăng khả
năng chịu bệnh. Sự biểu hiện quá mức của
ATAF2 làm tăng tính nhạy cảm đối với nấm
Fusarium oxysprum necrotrophic trong điều
kiện vô trùng dẫn đến giảm các gen liên quan
đến bệnh (Pathogenesis-related, PR) nhưng tác
động các gen liên quan, giảm tích tụ virus
khảm thuốc lá trong điều kiện không tiệt trùng
(Nuruzzaman và ctv., 2013).
Một số gen NAC liên quan đến chống
chịu điều kiện bất lợi ở Arabidopsis, như RD26
đáp ứng với JA (jasmonic acid), được mô tả
như một phytohormone, có chức năng trong
quá trình điều hòa vết thương và đáp ứng với
bất lợi sinh học. Được biết các yếu tố SNAC
liên quan đến JA có chức năng trong cả đáp
ứng bất lợi sinh học và phi sinh học. Trong cây
lúa, phần lớn các gen trong nhóm SNAC đáp
ứng với JA. Trong số đó, SNAC1, OsNAC3,
OsNAC4, OsNAC5, OsNAC6 và OsNAC10
cùng nằm trong nhóm SNAC thuộc cây phân
loại (Nuruzzaman và ctv., 2013). Đặc biệt
nhóm SNAC bao gồm một số gen điều tiết khả
năng kháng bệnh. Dữ liệu cho thấy TF NAC
cũng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết
phản ứng bảo vệ cây trồng với các mầm bệnh
khác nhau, sự tổn thương và bị côn trùng ăn.
Việc ứng dụng các phytohormon ngoại sinh,
chẳng hạn như JA, SA (salicylic acid) và ET
(ethylene) cũng đã được chứng minh có khả
năng kích hoạt các gen NAC trong một số loài
(Nuruzzaman và ctv., 2012; Tran và ctv.,
2004). Do đó, TF NAC có thể điều chỉnh sự
điều hòa phytohormone nhằm đáp ứng với các
bất lợi sinh học bằng các con đường khác nhau.
Gốc tự do oxi hóa (Reactive oxygen
species, ROS) là một phân tử hoạt động khi
thực vật gặp bất lợi sinh học và phi sinh học.
Ví dụ, H2O2 hoạt động như là các phân tử
truyền tín hiệu quan trọng, trung tâm của sự
chống chịu với các bất lợi khác nhau. Ở lúa,
gen OsNAC6 tham gia vào cả đáp ứng và
chống chịu với bất lợi sinh học (Nakashima và
ctv., 2007). Trong Arabidopsis, nhóm phụ
ATAF (ATAF1, ATAF2 và RD26) cũng tham gia
vào đáp ứng với bất lợi sinh học. Gần đây, các
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
304
gen NTL4, MtNAC969, Os07g37920, GPC lúa
mì đã được tìm thấy có gây ra sự già hóa trong
các loài thực vật khác nhau. Sự già hóa của lá
là một quá trình phát triển duy nhất được mô tả
bởi sự chết của tế bào và tái sử dụng chất dinh
dưỡng. Gen AtNAP, gần với phân nhóm ATAF
trong họ NAC, được chứng minh có liên quan
đến sự già hóa. Ngoài ra tất cả các gen NAC
thuộc phân nhóm ATAF, bao gồm cả ATAF1,
ATAF2, và RD26, đều tăng mức độ biểu hiện
trong quá trình già hóa trong lá cây
Arabidopsis. Những phát hiện này cho thấy
rằng RD26 có thể hoạt động tại các nút, nơi hội
tụ giữa các tín hiệu phòng bệnh và già yếu.
Tóm lại, những kết quả này ủng hộ quan điểm
rằng ROS và sự già hóa có thể liên quan mật
thiết đến sự đáp ứng với bất lợi thông qua NAC
(Nuruzzaman và ctv., 2013).
IV. VAI TRÒ VÀ TIỀM NĂNG ỨNG
DỤNG CỦA GEN NAC TRONG ĐÁP ỨNG
VỚI BẤT LỢI PHI SINH HỌC
Chức năng của các TF NAC như là thành
phần quan trọng trong các tín hiệu phức tạp
nhằm đáp ứng với bất lợi của thực vật. Cho đến
gần đây, khả năng tham gia của các protein TF
NAC trong phản ứng với bất lợi phi sinh học
đã được biết đến một cách gián tiếp qua tín
hiệu, các phân tích chức năng. Ngoài ra, nó
cũng được biết đến từ một số bằng chứng trực
tiếp. Các dữ liệu gần đây được trình bày trong
báo cáo này chủ yếu là sơ lược về chức năng
của hầu hết các TF NAC trong điều khiển việc
tái lập trình phiên mã liên quan đến sự đáp ứng
với bất lợi phi sinh học của thực vật. Sự điều
khiển chặt chẽ của gen NAC trong phản ứng
với điều kiện bất lợi của thực vật góp phần vào
sự hình thành các mạng lưới tín hiệu phức tạp,
và qua đó để biết vai trò quan trọng của gen
NAC trong đáp ứng với các bất lợi phi sinh học
của thực vật (Nuruzzaman và ctv., 2013).
Khi gặp điều kiện bất lợi, thực vật đáp ứng
lại thông qua sự thay đổi biểu hiện gen và trao
đổi chất của tế bào, qua đó thích nghi với sự thay
đổi của môi trường. Nhiều gen NAC đã được
chứng minh có liên quan đến đáp ứng của thực
vật với bất lợi về hạn hán và mặn. Ở cây lúa
chuyển gen, các gen Os01g66120/OsNAC2/6 và
Os11g03300/OsNAC10 được biết có khả năng
tăng cường chịu hạn và mặn, và
Os03g60080/SNAC1 tăng năng suất hạt (21-
34%) trong điều kiện hạn hán. Các kết luận có
liên quan đã được đưa ra từ những phân tích dựa
trên sự biểu hiện của gen chỉ thị (gus) kết hợp
với sự biểu hiện của các gen cảm ứng lạnh trong
cây lúa và Arabidopsis được chuyển gen
Os01g66120/SNAC2/6, Os11g03300/OsNAC10,
RD29A, COR15A, KIN1, và COR6.6. Gen
GmNAC085 được tăng cường mức độ biểu hiện
ở cả rễ và thân của cây đậu tương trong điều kiện
hạn (Le và ctv., 2011). Phân tích microarray của
rễ và lá lúa được xử lý hạn cho thấy, 17 gen NAC
tăng mức độ biểu hiện trong điều kiện xử lý với
hạn (Nuruzzaman và ctv., 2012). Sự biểu hiện
của gen SiNAC cũng tăng lên bởi tình trạng mất
nước, mặn, ethephon, và xử lý với jasmonate
methyl. Tương tự như vậy, trong cây thuốc lá
chuyển gen các gen DgNAC1, TaNAC2a và
EcNAC1 đã tăng mức độ biểu hiện khi gặp bất
lợi hạn và mặn. Các gen ZmSNAC1, TaNAC69,
CarNAC3, miR319, AsNAC60, AhNAC2,
RhNAC2 hoặc RhEXPA4, ClNAC, CsNAM,
SiNAC, HSImyb và HSINAC, và TaNAC2a,
TaNAC4a, TaNAC6, và TaNAC4, đều tăng sự
biểu hiện trong điều kiện hạn và nồng độ muối
cao (Nuruzzaman và ctv., 2013).
Phytohormone được biết có ảnh hưởng
tới đáp ứng tín hiệu thông qua cơ chế chung
hoặc đối lập với nhau để duy trì cân bằng nội
môi của tế bào. ANAC019 và ANAC055 tham
gia vào cả sự điều khiển liên quan đến cả ABA
và JA. Các phân họ ATAF là một nhóm các
protein NAC có khả năng hoạt động tại điểm
hội tụ của các tín hiệu bất lợi sinh học và phi
sinh học (Nuruzzaman và ctv., 2013). ABA
đóng một vai trò quan trọng trong điều hoà sự
thích nghi của thực vật với bất lợi, và hormone
này có thể kích thích tăng trưởng của rễ trong
cây nhằm tăng cường khả năng lấy nước từ đất.
AtNAC1 và AtNAC2 được biểu hiện dưới tác
động của auxin, ABA, và AtNAC1 đóng vai trò
làm trung gian giữa tín hiệu auxin để thúc đẩy
phát triển rễ bên của Arabidopsis. Tín hiệu
ABA gây ra các biểu hiện của gen mã hóa
protein bảo vệ các tế bào trong các mô thực vật
tránh bị tổn thương khi mất nước. Sự tăng biểu
hiện của gen RD26 được gây ra bởi hạn hán,
ABA và độ mặn cao. Các TF NAC điều hoà
nhiều gen mục tiêu bằng cách gắn vào các
motif CATGTG trong vùng promoter của các
gen mục tiêu để kích hoạt quá trình phiên mã
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
305
của các gen này trong việc ứng phó với khô
hạn (Nakashima và ctv., 2007). ABA được tạo
ra trong điều kiện khô hạn và đóng một vai trò
quan trọng trong khả năng chịu hạn ở thực vật.
Sự biểu hiện của OsNAC6 được gây ra bởi
ABA và bất lợi phi sinh học, bao gồm lạnh, hạn
hán, và độ mặn cao (Nakashima và ctv., 2007).
Cùng với đó, những dữ liệu này cung cấp bằng
chứng rằng các gen NAC khác nhau đóng vai
trò khác nhau trong phản ứng đặc hiệu với xử
lý phytohormone khác nhau. Do đó, biểu hiện
gen trong điều kiện bất lợi sinh học và phi sinh
học để xác định vai trò quan trọng của các gen
NAC trong tăng trưởng và phản ứng với bất lợi
của thực vật và xác định các gen mục tiêu cho
TF tham gia vào phản ứng của bất lợi là rất
quan trọng (Nuruzzaman và ctv., 2013).
Trong nông nghiệp, nhiệt độ cao hay thấp
đóng vai trò như một nhân tố bất lợi chính làm
giảm năng suất cây trồng. Các nghiên cứu lớn
được thực hiện trong hai thập kỷ qua đã cho
thấy, cơ chế phân tử phức tạp trong phản ứng
với nhiệt độ cực đoan của thực vật, và ngày
càng có nhiều bằng chứng cho thấy các gen
NAC được tham gia vào phản ứng với cả bất lợi
nhiệt độ cao và lạnh. Ví dụ, gen ONAC063
trong rễ lúa phản ứng với bất lợi nhiệt độ cao.
Một ví dụ khác là cây Arrabidopsis chuyển gen
ANAC042 làm tăng khả năng chống chịu nhiệt.
Hơn nữa, sự biểu hiện quá mức của ZmSNAC1
tăng cường khả năng chống chịu hạn hán và
nhiệt độ thấp so với đối chứng (Lu và ctv.,
2012). Sự biểu hiện của các gen OsNAC10,
SNAC2/OsNAC6, TaNAC4, NTL6, TaNAC2a,
TaNAC4a, TaNAC6, TaNAC7, TaNAC13, và
TaNTL5 được gây ra bởi nhiệt độ thấp trong
thực vật (Nuruzzaman và ctv., 2013). Tóm lại,
chức năng của gen NAC trong thực vật là để
thích nghi với thay đổi của nhiệt độ thông qua
việc tái lập trình phiên mã của các gen liên quan
đến bất lợi.
V. KẾT LUẬN
Việc xác định các chức năng của NAC
đáp ứng với bất lợi sinh học và phi sinh học, sẽ
vẫn là một thách thức đáng kể trong những
năm tới. Để đạt được một sự hiểu biết tốt hơn
về vai trò của chúng trong cả hai loại bất lợi,
việc quan trọng là cần xác định các thành phần
tương tác của protein NAC, sự kết hợp trong
việc điều khiển sự phiên mã của các gen mục
tiêu theo một điều kiện cụ thể. Ngoài ra phải
xác định các thành phần quan trọng của con
đường truyền tín hiệu mà các yếu tố thể chất
tương tác. Áp dụng dữ liệu thu được từ
microarray có thể giúp xác định trực tiếp các vị
trí liên kết DNA của các gen/protein NAC đặc
trưng trên quy mô toàn cầu trong điều kiện bất
lợi. Theo đó, chúng ta có thể hiểu rõ các cơ chế
phức tạp của tín hiệu và tái lập trình phiên mã
được kiểm soát bởi các gen NAC và thực vật
xử lý trong khi tham gia. Chắc chắn, các
nghiên cứu sâu hơn ở mức độ phân tử của các
TF NAC dưới các bất lợi khác nhau sẽ làm rõ
các cơ chế cũng như vai trò của các protein
NAC trong thực vật. Trên cơ sở các nghiên cứu
này sẽ tiếp tục cho chúng ta thấy rõ các lợi ích
kinh tế và tiềm năng ứng dụng của các gen mã
hóa nhân tố phiên mã NAC trong quá trình
chọn tạo các giống cây trồng nông nghiệp.
LỜI CẢM ƠN: Tác giả xin chân thành cảm ơn
- Bài báo này là một trong các nội dung thực
hiện của đề tài:"Nghiên cứu biến nạp gen
GmNAC vào đậu tương nhằm tăng khả
năng chống chịu các điều kiện bất lợi" (mã
số:03/2012/HĐ-ĐTĐL) do Bộ Khoa học và
Công nghệ cấp kinh phí.
- Cảm ơn cán bộ thuộc Phòng Thí nghiệm
Trọng điểm Công nghệ Tế bào thực vật,
Viện Di truyền Nông nghiệp đã tạo điều
kiện để thực hiện đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen, Q., Wang, Q., Xiong, L., & Lou, Z,
2011. A structural view of the conserved
domain of rice stress-responsive NAC1.
Protein Cell, 2(1): 55-63.
2. Ha, C. V., Esfahani, M. N., Watanabe, Y.,
Tran, U. T., Sulieman, S., Mochida, K.,
Nguyen, D. V., & Tran, L. S, 2014. Genome-
wide identification and expression analysis
of the CaNAC family members in chickpea
during development, dehydration and ABA
treatments. PLoS One, 9(12): e114107.
3. Hu, R., Qi, G., Kong, Y., Kong, D., Gao, Q.,
& Zhou, G, 2010. Comprehensive analysis
of NAC domain transcription factor gene
family in Populus trichocarpa. BMC Plant
Biol, 10: 145.
4. Kaneda, T., Taga, Y., Takai, R., Iwano, M.,
Matsui, H., Takayama, S., Isogai, A., & Che,
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
306
F. S, 2009. The transcription factor OsNAC4
is a key positive regulator of plant
hypersensitive cell death. Embo Journal,
28(7): 926-936.
5. Le, D. T., Nishiyama, R., Watanabe, Y.,
Mochida, K., Yamaguchi-Shinozaki, K.,
Shinozaki, K., & Tran, L. S, 2011. Genome-
wide survey and expression analysis of the
plant-specific NAC transcription factor
family in soybean during development and
dehydration stress. DNA Res, 18(4): 263-276.
6. Lu, M., Ying, S., Zhang, D. F., Shi, Y. S.,
Song, Y. C., Wang, T. Y., & Li, Y, 2012. A
maize stress-responsive NAC transcription
factor, ZmSNAC1, confers enhanced tolerance
to dehydration in transgenic Arabidopsis. Plant
Cell Rep, 31(9): 1701-1711.
7. Nakashima, K., Tran, L. S., Van Nguyen, D.,
Fujita, M., Maruyama, K., Todaka, D., Ito,
Y., Hayashi, N., Shinozaki, K., &
Yamaguchi-Shinozaki, K, 2007. Functional
analysis of a NAC-type transcription factor
OsNAC6 involved in abiotic and biotic
stress-responsive gene expression in rice.
Plant J, 51(4): 617-630.
8. Nuruzzaman, M., Manimekalai, R., Sharoni,
A. M., Satoh, K., Kondoh, H., Ooka, H., &
Kikuchi, S, 2010. Genome-wide analysis of
NAC transcription factor family in rice.
Gene, 465(1-2): 30-44.
9. Nuruzzaman, M., Sharoni, A. M., &
Kikuchi, S, 2013. Roles of NAC
transcription factors in the regulation of
biotic and abiotic stress responses in plants.
Front Microbiol, 4: 248.
10. Nuruzzaman, M., Sharoni, A. M., Satoh, K.,
Moumeni, A., Venuprasad, R., Serraj, R.,
Kumar, A., Leung, H., Attia, K., & Kikuchi,
S, 2012. Comprehensive gene expression
analysis of the NAC gene family under
normal growth conditions, hormone
treatment, and drought stress conditions in
rice using near-isogenic lines (NILs)
generated from crossing Aday Selection
(drought tolerant) and IR64. Mol Genet
Genomics, 287(5): 389-410.
11. Rushton, P. J., Bokowiec, M. T., Han, S.,
Zhang, H., Brannock, J. F., Chen, X.,
Laudeman, T. W., & Timko, M. P, 2008.
Tobacco transcription factors: novel insights
into transcriptional regulation in the
Solanaceae. Plant Physiol, 147(1): 280-295.
12. Sun, L., Zhang, H., Li, D., Huang, L., Hong,
Y., Ding, X. S., Nelson, R. S., Zhou, X., &
Song, F, 2013. Functions of rice NAC
transcriptional factors, ONAC122 and
ONAC131, in defense responses against
Magnaporthe grisea. Plant Mol Biol, 81(1-
2): 41-56.
13. Tran, L. S., Nakashima, K., Sakuma, Y.,
Simpson, S. D., Fujita, Y., Maruyama, K.,
Fujita, M., Seki, M., Shinozaki, K., &
Yamaguchi-Shinozaki, K, 2004. Isolation
and functional analysis of Arabidopsis
stress-inducible NAC transcription factors
that bind to a drought-responsive cis-
element in the early responsive to
dehydration stress 1 promoter. Plant Cell,
16(9): 2481-2498.
14. Tran, L. S., Nishiyama, R., Yamaguchi-
Shinozaki, K., & Shinozaki, K, 2010.
Potential utilization of NAC transcription
factors to enhance abiotic stress tolerance in
plants by biotechnological approach. GM
Crops, 1(1): 32-39.
ABSTRACT
NAC transcription factors in plants: roles and potential applications
NAC family is one of the largest transcription factor (TF) families in plants. Members of the NAC
gene family have been suggested to play important roles in regulation of various biological processes,
including plant responses to biotic and abiotic stresses. Several NAC genes have been identified to
control various signaling pathways through a complex regulatory network, enabling plants to adapt to
stress. In this article, we review the most recent studies on the structure of NAC proteins and their roles
in plant responses to biotic and abiotic stresses. We also discuss the potential applications of NAC
genes in development of improved stress-tolerant crops using biotechnological approaches.
Keywords: abiotic stress, biotic stress, NAC, transcription factor.
Người phản biện: TS. Khuất Hữu Trung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_88_6925_2130175.pdf