Tài liệu Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Nghiên cứu tại ngân hàng thương mại Việt Nam: SỐ 13
ISSN: 0866 - 7802
03 - 2016
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Lê Bích Phương
Thường trực:
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Minh Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Lê Thị Thanh Hà
DS.CK1. Trương Thị Ngọc Sương
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
ThS. Hà Kiên Tân
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
MỤC LỤC Trang
Nghiên cứu – Trao đổi
3 THÁNG 1 KỲ
1....
150 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Nghiên cứu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỐ 13
ISSN: 0866 - 7802
03 - 2016
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Lê Bích Phương
Thường trực:
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Minh Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Lê Thị Thanh Hà
DS.CK1. Trương Thị Ngọc Sương
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
ThS. Hà Kiên Tân
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
MỤC LỤC Trang
Nghiên cứu – Trao đổi
3 THÁNG 1 KỲ
1. Hồng Thị Thanh Hằng, Bùi Diệu Anh: Yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ: nghiên cứu tại Ngân hàng
thương mại Việt Nam .........................................................................1
2. Phan Diên Vỹ: Giải pháp hồn thiện hoạt động thanh tra,
giám sát ngân hàng tại Việt Nam ....................................................14
3. Hồ Xuân Thủy: Nhận thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa về chuẩn
mực kế tốn Việt Nam và nhu cầu áp dụng chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................22
4. Đồn Thanh Hà: Điều hành chính sách tài khĩa ở Việt Nam
và gợi ý chính sách ..........................................................................36
5. Tơn Thất Viên: Phân tích các yếu tố tác động đến sự hài lịng của
khách hàng đối với dịch vụ internet bĕng thơng rộng (ftth) tại
thành phố Hồ Chí Minh .................................................................42
6. Nguyễn Minh Hà, Ngơ Thành Trung, Vũ Hữu Thành, Lê Vĕn
Hưởng: Mơi trường đầu tư ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai ..................................55
7. Khổng Vĕn Thắng: Phát triển hợp tác xã nơng nghiệp ở tỉnh
Bắc Ninh – thực trạng và giải pháp ................................................79
8. Hà Nam Khánh Giao, Bùi Nhất Vương: Ảnh hưởng của các yếu
tố vĕn hĩa doanh nghiệp đến sự gắn bĩ với tổ chức của nhân viên
cơng ty cổ phần CMC Telecom tại thành phố Hồ Chí Minh ..........87
9. Võ Thành Khởi: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của cơng
nhân khi chọn khu cơng nghiệp Giao Long để làm việc ..............102
10. Nguyễn Hồng Phương: Du lịch thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ
hội nhập WTO – Mục tiêu và giải pháp ........................................ 111
11. Võ Thái Hiệp: Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết
định mở rộng mơ hình ca cao xen dừa của nơng hộ tỉnh Bến Tre ............... 115
12. Hồng Xuân Sơn, Hồ Thị Thanh Trúc: Kinh tế cĩ vốn đầu tư
nước ngồi thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở
Việt Nam – nhận thức và thực tiễn ................................................129
13. Trần Ngọc Hùng, Lê Thành Đạt, Lê Vĕn Thường, Nguyễn Trần
Ái Nhung, Trương Thị Hường, Lư Thị Thu Thảo: Nghiên cứu
khả nĕng đối kháng của nấm trichoderma với phytophthora gây
bệnh tiêu chết nhanh .....................................................................136
Kinh tế
1. Hoang Thi Thanh Hang, Bui Dieu Anh: Factors affect the quality
service of retail banking: the case of Vietnam commercial banks .......1
2. Phan Dien Vy: Solutions to improve the banking inspection and
supervision in Vietnam ........................................................................14
3. Ho Xuan Thuy: Perceptions of small and medium-sized entities
regarding Vietnamese accounting standards and the need of
Implementing the international inancial reporting Standards
for small and medium-sized entities....................................................22
4. Đoan Thanh Ha: Fiscal policy executive in vietnam and policy
implications .........................................................................................36
5. Ton That Vien: Analyzing factors effecting satisfaction of
customers about broadband internet in Ho Chi Minh city .................42
6. Nguyen Minh Ha, Ngo Thanh Trung, Vu Huu Thanh, Le Van
Hưong: Investment environment affecting the investment decision
now in Gia Lai province ......................................................................55
7. Khong Van Thang: Cooperative development agriculture in Bac
Ninh province - reality and solutions ..................................................79
8. Ha Nam Khanh Giao, Bui Nhat Vuong: The affects of corporation
culture on the staff’s commitment in CMC Telecom HCMC ..............87
9. Vo Thanh Khoi: The factors affecting to the workers’ decision to
choose Giao Long industrial zone to work .......................................102
10. Nguyen Hoang Phuong: Tourism ho chi minh city integration
period wto - Objectives and solutionsabstract ................................. 111
11. Vo Thai Hiep: Analysis of major factors affecting the decision to
expand coconut model's cocoa farmers xen Ben Tre province ........115
12. Hoang Xuan Son, Ho Thi Thanh Truc: Economy of foreign-
invested period of accelerated industrialization, modernization
in Vietnam – awareness and practices ..............................................129
13. Tran Ngoc Hung, Le Thanh Đat, Le Van Thuong, Nguyen Tran Ai
Nhung, Truong Thi Huong, Lu Thi Thu Thao: A study on capable
of antagonism of trichoderma against phytophthora sp. that cause
quick death diseae on black pepper ..................................................136
Editorial Office and management
530 Binh Duong Avenu. Hiep Thanh Ward. Thu Dau Mot City, Binh Duong Province
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Editor - in - chief
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh
Deputy Editor - in – chief
Dr. Tran Thanh Vu
Editorial board
Director:
Dr. Lê Bich Phuong
President:
MBA. Bui Vu Tung Chan
Member
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh
Prof.Dr. Hoang Van Chau
Prof.Dr. Ho Duc Hung
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh
Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Phung Minh Man
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien
Dr. Le Thi Thanh Ha
MS. Truong Thi Ngoc Suong
Dr. Nguyen Huu Than
Dr. Nguyen Tuong Dung
MBA. Le Thi Bich Thuy
Managing Editor
MBA. Ha Kien Tan
Publishing licence
No: 36/GP-BTTTT
Date 05/02/2013
In number: 3000 copies
Printing at: Lien Tuong printing,
District 6, HCM city
TABLE OF CONTENNTS Page
Research – Exchange
Economic
EVERY 3 MONTHS
JOURNAL
ECONOMICS - TECHNOLOGY
No.13
ISSN: 0866 - 7802
03 - 2016
1Yếu tố ảnh hưởng . . .
Kinh tế
* Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM. Email: hanghtt@buh.edu.vn . Điện thoại: 0933535455
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ: NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hồng Thị Thanh Hằng*
Bùi Diệu Anh*
TĨM TẮT
Hội nhập kinh tế đã tạo nhiều thuận lợi nhưng cũng khơng ít thách thức cho các ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam. Địi hỏi NHTM Việt Nam phải đa dạng hố các sản phẩm, dịch vụ,
và việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một hướng đi hồn tồn phù hợp. Trong đĩ,
việc nâng cao chất lượng của dịch vụ là vấn đề cốt lõi tạo nên sự thành cơng trong việc phát
triển dịch vụ này của NHTM. Nghiên cứu đã chỉ ra các yêu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ NHBL tại các NHTM Việt Nam, qua đĩ gợi ý những chính sách cho việc phát triển bền
vững dịch vụ NHBL tại Việt Nam.
Từ khố: ngân hàng bán lẻ, chất lượng dịch vụ
FACTORS AFFECT THE QUALITY SERVICE OF RETAIL BANKING:
THE CASE OF VIETNAM COMMERCIAL BANKS
ABSTRACT
Economic integration has created many advantages but also many challenges for
Vietnam commercial banks. Therefore, Vietnam commercial banks have to diversify services and
the development of retail banking which is an entirely appropriate direction. In particular, the
improvement of service quality is a core issue that makes success in the development services of
commercial banks. This research has shown the factors affecting the quality of services at Vietnam
commercial banks whereby recommends policies for the sustainable development of retail banking
in Vietnam.
Keywords: retail banking, service quality
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, để phát triển bền vững thì các
NHTM phải đa dạng hố các hoạt động kinh
doanh của mình. Hoạt động ngân hàng bán
buơn trong nhiều nĕm qua đã đem lại nguồn
thu lớn cho các NHTM. Tuy nhiên, thực tế
hoạt động này trong thời gian gần đây cũng
chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro và hệ quả là làm
khủng hoảng hoạt động của các NHTM. Do
đĩ, ngày nay các NHTM đang hướng tới phát
triển dịch vụ NHBL. Tuy nhiên, để phát triển
dịch vụ NHBL một cách bền vững chỉ cần chú
trọng đến phát triển về quy mơ và chất lượng
của dịch vụ. Để cĩ giải pháp cho việc nâng
cao chất lượng dịch vụ, chúng tơi đã tiến hành
nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ NHBL. Qua đĩ, đưa
ra những gợi ý chính sách cho việc phát triển
bền vững ở các NHTM Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết
Thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ” xuất phát
từ gốc trong tiếng Anh “retail banking”, được
đưa vào sử dụng. Đứng trên gĩc độ đĩng
gĩp của cơng nghệ thơng tin đối với các
dịch vụ NHBL thì theo các chuyên gia kinh
tế của Học viện nghiên cứu Châu Á – AIT:
“NHBL là cung cấp trực tiếp sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thơng qua mạng
lưới chi nhánh truyền thống hay thơng qua
các phương tiện điện tử viễn thơng và cơng
nghệ thơng tin”. Theo Tổ chức thương mại
thế giới thì dịch vụ NHBL là loại hình dịch
vụ điển hình của ngân hàng, nơi mà các khách
hàng cá nhân cĩ thể đến giao dịch tại các chi
nhánh, phịng giao dịch của các ngân hàng để
thực hiện các dịch vụ như: Tiền gửi tiết kiệm,
kiểm tra tài khoản, thế chấp, vay vốn, dịch vụ
thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác
đi kèm.
Như vậy, tác giả rút ra khái niệm về dịch
vụ NHBL của ngân hàng thương mại là hoạt
động cung ứng các sản phẩm dịch vụ trực tiếp
đến các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhằm thỏa mãn các nhu cầu về tài
chính thơng qua mạng lưới chi nhánh hoặc
các phương tiện điện tử, viễn thơng, cơng
nghệ thơng tin.
Theo Tiêu Chuẩn Việt Nam ISO 8402:
Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của
một thực thể tạo cho một thực thể đĩ cĩ
khả nĕng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn.
Theo lý thuyết về marketing dịch vụ, dịch
vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh
nghiệp cống hiến cho khách hàng nhằm thiết
lập, củng cố, mở rộng những quan hệ đối tác
lâu dài. Dựa trên định nghĩa truyền thống về
chất lượng dịch vụ, Parasuraman đã xây dựng
thang đo SERVQUAL để đánh giá chất lượng
dịch vụ gồm 22 biến thuộc 5 thành phần để đo
lường chất lượng dịch vụ cảm nhận. nội dung
cụ thể của thang đo này được thể hiện trong
phần phụ lục
Cronin Jr. & Taylor (1992) cho rằng thành
phần thành quả cảm nhận của khách hàng
thể hiện chất lượng dịch vụ tốt hơn mơ hình
disconirmation (đo sai biệt giữa thành quả cảm
nhận và kỳ vọng của SERVQUAL). Hai nhà
nghiên cứu này sử dụng cấu trúc 5 thành phần
chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng
sự (1985; 1988), nhưng chỉ thành phần thành
quả cảm nhận, đặt tên là thang đo SERVPERF.
Khi thiết lập thang đo SERVPERF, Cronin &
Taylor (1992) sử dụng những thuộc tính chất
lượng dịch vụ của SERVQUAL nhưng loại bỏ
phần “kỳ vọng”. Do cĩ xuất xứ từ thang đo
của mơ hình SERVQUAL, các thành phần và
biến quan sát của mơ hình SERVPERF giống
như SERVQUAL. Vì vậy, mơ hình đo lường
3Yếu tố ảnh hưởng . . .
này cịn được gọi là mơ hình cảm nhận. Cả
hai mơ hình SERVQUAL và SERVPERF đều
được những nghiên cứu tiếp sau sử dụng rộng
rãi ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đề tài sử dụng
mơ hình SERVPERF để đo lường chất lượng
dịch vụ NHBL vì các lý do sau:
- Mơ hình SERVPERF được xây dựng
dựa trên mơ hình SERVQUAL (Parasuraman
và cộng sự, 1998). Đây là một cơng cụ đo
lường chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác
(Parasuraman và cộng sự, 1988; 1991;1993)
và mơ hình được sử dụng rộng rãi (Buttlr,
1996) nhưng nĩ loại bỏ phần đánh giá về sự
mong đợi và chỉ giữ lại phần đánh giá về sự
cảm nhận của khách hàng.
- Trong khi sự cảm nhận cĩ thể định nghĩa
và đo lường một cách dễ dàng dựa trên niềm
tin của khách hàng về những dịch vụ họ đã
sử dụng, sự mong đợi cĩ thể được hiểu theo
nhiều cách và vì vậy, cĩ thể được giải thích
khác nhau đối với những tác giả và những nhà
nghiên cứu khác nhau.
- Người được hỏi tỏ ra bối rối khi trả lời
câu hỏi hai lần trên phiên bản kỳ vọng và cảm
nhận của SERVQUAL. Do đĩ, đo lường sự
mong đợi của khách hàng là rất khĩ khĕn.
- Các bằng chứng thực nghiệm của Cronin
và Taylor (1992), Quester và Romaniuk
(1997) khi thực hiện các nghiên cứu so sánh
giữa mơ hình SERVQUAL và SERVPERF
đều cho thấy SERVPERF tốt hơn.
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý
thuyết và mơ hình SERVPERF, mơ hình nghiên
cứu lý thuyết được đề xuất mơ hình hình 1.
Hình 1. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết
Trong mơ hình này, chất lượng dịch vụ
NHBL chịu tác động bởi 5 yếu tố: (1) Thành
phần tin cậy; (2) Thành phần đáp ứng; (3)
Thành phần đảm bảo; (4) Thành phần cảm
thơng; (5) Thành phần hữu hình, với các giả
thuyết được đặt ra là:
H1: Cĩ mối quan hệ cùng chiều giữa thành
phần tin cậy của chất lượng dịch vụ và sự hài
lịng của khách hàng.
H2: Cĩ mối quan hệ cùng chiều giữa thành
phần đáp ứng của chất lượng dịch vụ và sự hài
lịng của khách hàng.
H3: Cĩ mối quan hệ cùng chiều giữa thành
phần đảm bảo của chất lượng dịch vụ và sự
hài lịng của khách hàng.
H4: Cĩ mối quan hệ cùng chiều giữa thành
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
phần cảm thơng của chất lượng dịch vụ và sự
hài lịng của khách hàng.
H5: Cĩ mối quan hệ cùng chiều giữa
thành phần phương tiện hữu hình của chất
lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách hàng.
Mơ hình sẽ được dùng để kiểm định các
giả thuyết từ H1 đến H5 bằng phương pháp
hồi quy với mức ý nghĩa 5%.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu chúng tơi đã dùng
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Mục tiêu của nghiên cứu định
tính là để điều chỉnh và bổ sung các biến quan
sát dùng để đo lường các thành phần chất lượng
dịch vụ NHBL. Dựa trên mơ hình lý thuyết của
mơ hình SERVPERF, tác giả thiết kế sẵn dàn
bài thảo luận, sử dụng chúng trong quá trình
thảo luận tay đơi với một số đối tượng thu thập
dữ liệu. Số lượng người được chọn để thu thập
dữ liệu là 10 khách hàng cá nhân bất kỳ cĩ
sử dụng dịch vụ NHBL tại NHTM Việt Nam.
Những thơng tin từ đối tượng thu thập dữ liệu
được ghi nhận và tổng hợp lại để điều chỉnh
thang đo. Đồng thời, tác giả tham khảo ý kiến
một số chuyên gia là cán bộ lãnh đạo cấp phịng
NHTM Việt Nam về mức độ rõ ràng và dễ hiểu
của bộ thang đo. Các ý kiến thu thập được từ
khách hàng và chuyên gia được tác giả sử dụng
làm cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi. Sau khi tiến
hành nghiên cứu định tính, nghiên cứu định
lượng sẽ được thực hiện nhằm lượng hố và
đo lường những thơng tin thu thập được. Cuộc
khảo sát được thực hiện tại các NHTM ở Tp.
Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Cần Thơ, Hà Nội với
300 mẫu và thu về 248 mẫu đáp ứng mẫu tối
thiểu là n=110 (22x5) theo Hair & ctg (1998).
Để xử lý dữ liệu chúng tơi sử dụng phần mềm
SPSS để thực hiện phân tích dữ liệu thơng qua
việc xây dựng thang đo về chất lượng dịch vụ
NHBL.
Thang đo chất lượng dịch vụ NHBL theo
mơ hình SERVPERF gồm 22 biến quan sát để
đo lường nĕm thành phần của chất lượng dịch
vụ NHBL. Thang đo Likert nĕm mức độ vừa
đủ để ta cĩ thể lượng hĩa được, vừa khơng
quá nhiều mức độ gây khĩ khĕn trong việc
đánh giá của người được khảo sát. Bảng câu
hỏi được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5
điểm (1- Hồn tồn khơng đồng ý, 2- Khơng
đồng ý, 3- Khơng cĩ ý kiến, 4- Đồng ý, 5-
Hồn tồn đồng ý) để đánh giá chất lượng
dịch vụ tín dụng của ngân hàng
Bảng 1. Mã hĩa thang đo chất lượng dịch vụ NHBL
STT Mã hĩa Diễn giải
Thành phần in cậy
1 TC1 Ngân hàng cung cấp dịch vụ như đúng cam kết
2 TC2 Khi anh/chị thắc mắc hay khiếu nại về sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp, ngân
hàng luơn quan tâm và giải quyết thỏa đáng
3 TC3 Ngân hàng bảo mật tốt thơng in và giao dịch của khách hàng
4 TC4 Ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác, hầu như khơng cĩ sai sĩt
Thành phần đáp ứng
5 DU1 Ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chĩng, đúng hạn
6 DU2 Nhân viên ngân hàng tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
7 DU3 Nhân viên ngân hàng tận ình hướng dẫn và sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khách
hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng
8 DU4 Nhân viên ngân hàng luơn kịp thời đáp ứng các yêu cầu, ình huống bất thường xảy
ra với khách hàng
5Yếu tố ảnh hưởng . . .
Thành phần đảm bảo
9 DB1 Nhân viên ngân hàng đủ kiến thức, trình độ chuyên mơn và thao tác nghiệp vụ tốt
10
DB2
Nhân viên ngân hàng luơn niềm nở, rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và
hướng dẫn
11 DB3 Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
12
DB4
Mẫu biểu quy định rõ ràng, dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, tốc độ giao dịch
nhanh chĩng
Thành phần cảm thơng
13 CT1 Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng
14 CT2 Nhân viên ngân hàng luơn quan tâm ân cần, chu đáo, quan tâm đến khách hàng
15 CT3 Ngân hàng luơn cĩ nhiều chương trình khuyến mãi cho khách hàng, chính sách
chăm sĩc khách hàng tốt
16 CT4 Ngân hàng luơn tư vấn giải pháp tốt nhất cho khách hàng
Thành phần phương iện hữu hình
17 HH1 Ngân hàng cĩ vị trí giao dịch tại tịa nhà lớn, sang trọng, iện đường đi của khách
hàng
18 HH2 Ngân hàng cĩ trang thiết bị hiện đại, luơn hoạt động tốt, ổn định.
19 HH3 Nhân viên ngân hàng cĩ trang phục lịch sự, gọn gàng, trơng rất chuyên nghiệp và dễ
nhận diện
20 HH4 Mẫu biểu ngân hàng rõ ràng, tờ rơi/sổ tay hướng dẫn sản phẩm bắt mắt, thủ tục
giao dịch dễ dàng
Sự hài lịng về chất lượng dịch vụ
21 CLDV1 Anh/chị hài lịng với chất lượng dịch vụ NHBL do ngân hàng cung cấp
22 CLDV2 Anh/chị sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè sử dụng dịch vụ NHBL của ngân hàng
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Kết quả thống kê mơ tả mẫu khảo sát
Tổng số mẫu phát ra là 300 mẫu nhưng số mẫu hợp lệ chỉ đạt 248 mẫu. Các thơng tin về
mẫu cụ thể như sau:
Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Các thành phần mơ tả Tiêu chí Tần số Tỷ lệ (%)
Tuổi
Từ 18 - 22 45 17.0
Từ 23 - 35 106 40.0
Từ 36 - 55 64 24.1
Trên 55 50 18.9
Tổng cộng 265 100.0
Giới ính
Nam 75 28.3
Nữ 190 71.7
Tổng cộng 265 100
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Dịch vụ sử dụng
SP iền gửi 247 23.1%
Tín dụng 131 12.3%
Thanh tốn 259 24.2%
Thẻ 210 19.6%
NH điện tử 136 12.7%
Thanh tốn QT 17 1.6%
DV khác 69 6.5%
Tổng 1,162 100.0
Thời gian sử dụng dịch vụ
Dưới 1 năm 46 17.3
Từ 1 - 3 năm 85 32.1
Từ 3 - 5 năm 89 33.6
Trên 5 năm 45 17.0
Tổng 265 100.0
Số ngân hàng giao dịch
1 NH 77 29.1
2 - 3 NH 119 44.9
4 - 5 NH 47 17.7
Hơn 5 NH 22 8.3
Tổng 265 100.0
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
- Về độ tuổi: Khách hàng được khảo sát
cĩ độ tuổi từ 18 đến trên 55 tuổi. Trong đĩ,
đối tượng cĩ độ tuổi từ 18 - 22 chiếm 17%, từ
25 đến 35 tuổi chiếm 40%, từ 36 đến 55 tuổi
chiếm 24,2%, trên 55 tuổi chiếm 18,9%. Như
vậy, khách hàng cĩ độ tuổi từ 23 đến 55 chiếm
tỷ trọng cao nhất trong đối tượng khảo sát.
- Về giới tính: trong tổng số 265 khách
hàng tham gia khảo sát, cĩ 75 khách hàng
nam chiếm tỷ lệ 28.3%, cĩ 190 khách hàng
nữ chiếm tỷ lệ 71.7%. Như vậy, trong cuộc
khảo sát này, tỷ lệ khách hàng nữ nhiều hơn
tỷ lệ khách hàng nam.
- Về dịch vụ sử dụng: trong tổng số 265
khách hàng khảo sát, thì cĩ 247 khách hàng
sử dụng dịch vụ tiền gửi, 131 khách hàng cĩ
quan hệ tín dụng, 259 khách hàng sử dụng
dịch vụ thanh tốn, 210 khách hàng sử dụng
thẻ, 136 khách hàng sử dụng dịch vụ ngân
hàng điện tử, 17 khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh tốn quốc tế và 69 khách hàng sử dụng
các dịch vụ khác. Như vậy cĩ thể thấy đa số
khách hàng được khảo sát đều sử dụng dịch
vụ tiền gửi và thanh tốn.
- Về thời gian giao dịch: Mẫu điều tra
cĩ thời gian quan hệ từ 3 đến 5 nĕm chiếm
tỷ lệ cao nhất với 33.6%, tiếp theo là mẫu cĩ
thời gian quan hệ từ 1 đến 3 nĕm chiếm tỷ lệ
32.1%. Mẫu cĩ thời gian quan hệ dưới 1 nĕm
và từ 5 nĕm trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất 17%.
Nhĩm cĩ thời gian quan hệ từ 1 đến 3 nĕm và
từ 3 đến 5 nĕm chiếm tỷ lệ cao sẽ là một thuận
lợi cho nghiên cứu vì thời gian quan hệ đủ dài
để cĩ thể đưa ra những đánh giá chính xác về
chất lượng dịch vụ NHBL.
- Về số ngân hàng giao dịch: Mẫu đang
quan hệ từ 2 đến 3 ngân hàng chiếm tỷ lệ đa
số với 44.9%, đang quan hệ với 1 ngân hàng
chiếm 29.1%, đang quan hệ với 4 - 5 ngân
hàng và trên 5 ngân hàng lần lượt là 17.7% và
8.33%. Điều này cho thấy đa số khách hàng
đều sử dụng dịch vụ của nhiều ngân hàng, họ
cĩ thể so sánh chất lượng dịch vụ của các
ngân hàng với nhau.
7Yếu tố ảnh hưởng . . .
Bảng 3. Kết quả thống kê của các biến định lượng
Mã hĩa Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
TC1 2 5 3.96 0.794
TC2 1 5 3.92 0.808
TC3 2 5 4.07 0.705
TC4 2 5 3.96 0.765
DU1 1 5 3.60 0.853
DU2 1 5 3.60 0.880
DU3 1 5 3.55 0.857
DU4 1 5 3.51 0.863
DB1 1 5 3.65 0.864
DB2 1 5 3.75 0.845
DB3 1 5 3.74 0.833
DB4 1 5 3.75 0.817
CT1 1 5 3.82 0.849
CT2 1 5 3.76 0.823
CT3 1 5 3.47 0.824
CT4 1 5 3.71 0.828
HH1 1 5 3.29 1.067
HH2 1 5 3.54 1.009
HH3 1 5 3.48 1.014
HH4 1 5 3.56 0.942
CLDV1 1 5 3.75 0.775
CLDV2 1 5 3.72 0.845
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
Với kết quả thống kê các biến quan sát
định lượng cho thấy các biến quan sát được
đánh giá tương đối trải rộng từ 1 đến 5 điểm.
Do vậy các khách hàng sẽ cĩ những đánh giá
khác nhau đối với từng biến quan sát cụ thể.
Giá trị trung bình của biến quan sát thấp nhất
(HH1 – VCB cĩ vị trí giao dịch tại tịa nhà
lớn, sang trọng, tiện đường đi của khách hàng)
đạt 3.29. Điều này phản ảnh đúng thực tế là
thương hiệu VCB ít được khách hàng cá nhân
biết đến, mà chủ yếu quen thuộc với khách
hàng tổ chức. Giá trị trung bình của biến quan
sát cao nhất đều là các biến thuộc thành phần
tin cậy, điều này cho thấy Vietcombank đã
xây dựng được niềm tin đối với khách hàng
sử dụng dịch vụ. Giá trị trung bình của các
biến quan sát cịn lại đều lớn hơn 3.4, cho thấy
nhìn chung khách hàng đánh giá tương đối tốt
các thành phần được khảo sát. Giá trị trung
bình của biến phụ thuộc CLDV1, CLDV2
lần lượt đạt 3.75 và 3.72 cho thấy mặt bằng
chung khách hàng tương đối hài lịng về dịch
vụ NHBL của Vietcombank, tuy nhiên mức
độ hài lịng chưa cao.
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4.2. Kiểm định thang đo
Hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm
định mức độ chặt chẽ, mạch lạc giữa các
biến quan sát trong thang đo, vì vậy nĩ
được sử dụng để đánh giá sơ bộ nhằm loại
bỏ những biến quan sát, thang đo khơng
đạt. Theo quy ước, nếu các biến quan sát
cĩ hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại khỏi thang đo. Tiêu chuẩn chọn thang
đo là khi giá trị Cronbach’s Alpha cĩ giá trị
từ 0.6 trở lên.
Bảng 4. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các thang đo
Mã hĩa Diễn giải Tương quan biến tổng
Alpha nếu
loại biến này
Độ tin cậy, Cronbach’s Alpha =0.825
TC1 Ngân hàng cung cấp dịch vụ như đúng cam kết 0.696 0.757
TC2
Khi anh/chị thắc mắc hay khiếu nại về sản phẩm dịch vụ
NHTM cung cấp, ngân hàng luơn quan tâm và giải quyết
thỏa đáng
0.517 0.841
TC3
Ngân hàng bảo mật tốt thơng in và giao dịch của khách
hàng
0.749 0.739
TC4
Ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác, hầu như khơng
cĩ sai sĩt 0.657 0.776
Khả năng đáp ứng, Cronbach’s Alpha = 0.885
DU1
Ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng một cách
nhanh chĩng, đúng hạn
0.723 0,.862
DU2
Nhân viên ngân hàng tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng
0.661 0.886
DU3
Nhân viên ngân hàng ình hướng dẫn và sẵn sàng giúp đỡ
khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng
0.795 0.835
DU4
Nhân viên ngân hàng luơn kịp thời đáp ứng các yêu cầu,
ình huống bất thường xảy ra với khách hàng
0.824 0.823
Sự đảm bảo, Cronbach’s Alpha = 0.890
DB1
Nhân viên ngân hàng đủ kiến thức, trình độ chuyên mơn
và thao tác nghiệp vụ tốt 0.672 0.892
DB2
Nhân viên ngân hàng luơn niềm nở, rất lịch thiệp, ân cần,
sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn 0.814 0.837
DB3
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng
đầy đủ và dễ hiểu 0.844 0.826
DB4
Mẫu biểu quy định rõ ràng, dễ hiểu; thủ tục giao dịch
đơn giản, tốc độ giao dịch nhanh chĩng 0.711 0.876
Sự cảm thơng, Cronbach’s Alpha = 0.825
CT1 Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng 0.649 0.780
CT2
Nhân viên ngân hàng luơn quan tâm ân cần, chu đáo,
quan tâm đến khách hàng 0.642 0.783
CT3
Ngân hàng luơn cĩ nhiều chương trình khuyến mãi cho
khách hàng, chính sách chăm sĩc khách hàng tốt 0.677 0.767
CT4 Ngân hàng luơn tư vấn giải pháp tốt nhất cho khách hàng 0.632 0.788
9Yếu tố ảnh hưởng . . .
Phương iện hữu hình, Cronbach’s Alpha = 0.856
HH1
Ngân hàng cĩ vị trí giao dịch tại tịa nhà lớn, sang trọng,
iện đường đi của khách hàng 0.705 0.815
HH2
Ngân hàng cĩ trang thiết bị hiện đại, luơn hoạt động tốt,
ổn định. 0.700 0.816
HH3
Nhân viên ngân hàng cĩ trang phục lịch sự, gọn gàng,
trơng rất chuyên nghiệp và dễ nhận diện 0.769 0.786
HH4
Mẫu biểu ngân hàng rõ ràng, tờ rơi/sổ tay hướng dẫn sản
phẩm bắt mắt, thủ tục giao dịch dễ dàng 0.626 0.845
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang
đo đều lớn hơn 0.6 nên các thang đo này
đều đạt yêu cầu. Các biến này được giữ lại
để đưa vào phân tích nhân tố ở bước tiếp
theo. Sau khi kiểm định thang đo, kết quả
thang đo chất lượng dịch vụ NHBL vẫn duy
trì 5 thành phần chính, được đo bằng 20
biến quan sát.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập
Bảng 5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng dịch vụ NHBL
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3 4 5
DB3 0.859
DB2 0.842
DB4 0.761
DB1 0.719
DU4 0.853
DU3 0.829
DU2 0.734
DU1 0.733
HH2 0.814
HH3 0.788
HH1 0.770
HH4 0.747
TC3 0.820
TC1 0.795
TC4 0.735
TC2 0.663
CT2 0.763
CT4 0.743
CT3 0.726
CT1 0.698
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân
tích nhân tố cho thấy hệ số KMO đạt yêu cầu
(bằng 0.880, thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1))
với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = 0.000) cho thấy
phân tích nhân tố EFA rất thích hợp. Kết quả
phân tích nhân tố cho thấy, tại các mức giá
trị Eigenvalues lớn hơn 1, với phương pháp
rút trích Principal components và phép quay
Varimax, phân tích nhân tố đã rút trích được
5 nhân tố từ 20 biến quan sát và với phương
sai trích là 71.329% đạt yêu cầu (lớn hơn 50%
- Theo Hair & ctg 1998), cho thấy 5 nhân tố
đầu tiên giải thích được 71.329% biến thiên
của dữ liệu.
Các nhân tố đều cĩ hệ số tải nhân tố lớn
hơn 0.5 và mỗi biến quan sát cĩ sai biệt về hệ
số tải nhân tố giữa các nhân tố đều lớn hơn
hoặc bằng 0.3 nên đảm bảo được sự phân biệt
giữa các nhân tố..
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối
với biến phụ thuộc
Đặt giả thuyết H0 là 2 biến quan sát CLDV1
và CLDV2 của Thang đo sự hài lịng khơng
cĩ mối tương quan với nhau. Kết quả kiểm
định KMO và Bartlett cho thấy giả thuyết này
bị bác bỏ (sig=.000), hệ số KMO là 0.5 (thỏa
điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1), điều này cho thấy
việc phân tích nhân tố là phù hợp.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy, tại
các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, với
phương pháp rút trích Principal components
và phép quay Varimax, phân tích nhân tố đã
rút trích được 1 nhân tố từ 2 biến quan sát và
với phương sai trích là 85.388% đạt yêu cầu,
các nhân tố đều cĩ hệ số tải nhân tố đều lớn
hơn 0.5.
Bảng 6. Kết quả phân tích nhân tố của thang đo
Sự hài lịng
Biến quan
sát
Nhân tố Đặt tên lại
1
CLDV1 0.924 Sự hài lịng
Mã hĩa CLDV
CLDV2 0.924
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
4.5. Mơ hình nghiên cứu chính thức
Theo phân tích EFA trên mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
như hình 2. CCác giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 khơng thay đổi.
Hình 2. Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ NHBL
11
Yếu tố ảnh hưởng . . .
4.6. Kiểm định mơ hình nghiên cứu bằng
hồi quy bội
Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến
tính ta sẽ xem xét các mối quan hệ tương quan
tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến
độc lập và giữa các biến độc lập với nhau.
Nếu hệ số tường quan giữa các biến phụ thuộc
và các biến độc lập lớn chứng tỏ giữa chúng
cĩ mối quan hệ với nhau và phân tính hồi quy
tuyến tính cĩ thể phù hợp. Mặt khác nếu giữa
các biến độc lập cũng cĩ tương quan lớn với
nhau thì đĩ cũng là dấu hiệu cho biết giữa
chúng cĩ thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
trong mơ hình hồi quy tuyến tính ta đang xét.
+ Kiểm định ma trận tương quan giữa
các biến
Bảng 7. Ma trận hệ số tương quan
DB TC CT HH DU CLDV
DB Pearson Correlaion 1 0.538** 0.488** 0.366** 0.464** 0.576**
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
TC Pearson Correlaion 0.538** 1 0.468** 0.302** 0.424** 0.518**
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
CT Pearson Correlaion 0.488** 0.468** 1 0.481** 0.495** 0.555**
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
HH Pearson Correlaion 0.366** 0.302** 0.481** 1 0.520** 0.495**
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
DU Pearson Correlaion 0.464** 0.424** 0.495** 0.520** 1 0.579**
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
CLDV Pearson Correlaion 0.576** 0.518** 0.555** 0.495** 0.579** 1
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
**. Correlaion is signiicant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc
CLDV và các biến độc lập khơng quá cao,
cũng khơng quá thấp (từ 0.495 đến 0.579).
Như vậy, trong mơ hình mẫu, các biến độc
lập và phụ thuộc cĩ tương quan vừa phải.
Hệ số Sig. giữa biến phụ thuộc CLDV và
các biến độc lập đều bằng 0, nhỏ hơn mức
ý nghĩa alpha 1%, do đĩ cĩ thể kết luận
là trên tổng thể, các biến độc lập và phụ
thuộc cĩ tương quan với nhau với độ tin
cậy là 99%.
+ Đánh giá mức độ phù hợp của mơ
hình hồi quy
Như vậy thành phần TC, DU, DB, CT,
HH là biến độc lập và CLDV là biến phụ
thuộc sẽ được đưa vào chạy hồi quy từng
bước. Kết quả nhận được cho thấy mức ý
nghĩa Sig. rất nhỏ 0.00 và hệ số xác định
R2 = 0.531; cho thấy mơ hình này là phù
hợp, R2 hiệu chỉnh = 0.522 (nhỏ hơn R2)
chứng minh cho sự phù hợp của mơ hình.
Do đĩ, dùng R2 điều chỉnh để đánh giá sẽ
an tồn hơn vì nĩ khơng thổi phồng mức
độ phù hợp của mơ hình. Nghĩa là khoảng
52.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc được
giải thích bởi sự thay đổi của biến độc lập
trong điều kiện cĩ tính đến kích cỡ mẫu và
số lượng biến độc lập trong mơ hình.
+ Kiểm định mơ hình hồi quy
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 8. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mơ hình
Beta
Hệ số chưa chuẩn hĩa Hệ số đã chuẩn hĩa Giá trị t
Mức ý
nghĩa
Dung
sai
Thống kê đa cộng
tuyến
Sai số
chuẩn Beta VIF
1
(Constant) 0.022 0.240 0.091 0.927 0.606 1.651
DB 0.246 0.058 0.240 4.234 0.000 0.640 1.563
TC 0.196 0.066 0.163 2.963 0.003 0.594 1.683
CT 0.191 0.064 0.172 3.000 0.003 0.660 1.515
HH 0.136 0.048 0.153 2.825 0.005 0.597 1.676
DU 0.235 0.057 0.234 4.092 0.000 0.606 1.651
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
Kết quả Collinearity Statistics chuẩn đốn
hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số phĩng đại
phương sai VIF của các biến độc lập trong mơ
hình đều nhỏ, cĩ giá trị bằng 1, thể hiện tính
đa cộng tuyến của các biến độc lập là khơng
đáng kể và các biến độc lập trong mơ hình
được chấp nhận (khi giá trị VIF vượt quá 10
là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến). Do
đĩ, mối quan hệ giữa các biến độc lập khơng
ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của
mơ hình hồi quy. Trong 5 thành phần đo lường
chất lượng dịch vụ NHTM Việt nam nêu trên
đều cĩ ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
dịch vụ với mức ý nghĩa sig < 0,05. Như vậy
ta chấp nhận 5 giả thuyết đặt ra trong mơ hình
nghiên cứu chính thức. Từ kết quả hồi quy
tuyến tính bội rút ra được phương trình hồi
quy với hệ số Beta chuẩn hĩa cĩ dạng sau:
CLDV = 0.240*DB + 0.163*TC +
0.172*CT + 0.153*HH + 0.234*DU
Hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện
các yếu tố trong mơ hình hồi quy trên ảnh
hưởng tỷ lệ thuận chiều đến chất lượng dịch
vụ ngân hàng. Từ phương trình trên cho thấy
ngân hàng cĩ thể tác động đến các biến trong
phương trình nhằm tĕng chất lượng dịch vụ
theo hướng cải thiện các yếu tố này.
Các yếu tố tác động đến chất lượng dịch
vụ với mức độ khác nhau, kết quả hồi quy thể
hiện thành phần đảm bảo là yếu tố cĩ tác động
nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ, tiếp theo là
các thành phần Đáp ứng, Cảm thơng, Tin cậy
và cuối cùng là Phương tiện hữu hình. Như
vậy, NHTM Việt Nam phải ưu tiên cải thiện
những nhân tố này theo thứ tự ưu tiên như
trên để nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL.
5. Kết luận
Ngày nay áp lực cạnh tranh giữa các
NHTM ngày càng trở nên gay gắt và quyết
liệt. Để cĩ thể tồn tại và phát triển, NHTM
Việt Nam luơn nỗ lực tìm cách mở rộng quy
mơ, nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng
tốt các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
đặc biệt là khách hàng bán lẻ. Phát triển dịch
vụ NHBL là xu hướng của hầu hết các NHTM
trên thế giới. Xu thế này lại rất phù hợp với thị
trường Việt Nam, bởi Việt Nam là một quốc
gia cĩ nền kinh tế đang tĕng trưởng, dân số
đơng, trình độ dân trí khơng ngừng nâng cao,
nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng tĕng,
là quốc gia cĩ tiềm nĕng lớn cho việc phát
triển dịch vụ NHBL.
13
Yếu tố ảnh hưởng . . .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Buttle, Francis. “SERVQUAL: review, critique, research agenda.” European Journal of Marketing 30.1
(1996): 8-32.
2. Cronin, J. J. & S. A. Taylor, Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension, Journal of
Marketing, 56 (July): 55-68., (1992).
3. Hair &ctg (1998), Multivariate Data Analysis, 5th ed., Upper Saddle River: Prentice-Hall.
4. Lê Vĕn Huy – Phạm Thị Thanh Thảo (2008), “Phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh
vực ngân hàng”, Tạp chí ngân hàng số 6, trang 23-29.
5. Phùng Thị Thủy (2012), Nền tảng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các NHTM Việt Nam,
Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, số 122, Tr. 40 – 49.
6. Parasuraman, A., L. L. Berry, & V. A. Zeithaml, Reinement and Reassessment of the SERVQUAL
Scale, Journal of Retailing, 67 (4): 420-450., (1991).
7. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry, SERVQUAL: A Multiple-Item Scale for Measuring
Consumer Perceptions of Service Quality, Journal of Retailing, 64 (1): 12-40.,(1988).
8. Parasuraman, A., Berry, L. L. & Zeithaml, V.A., More on Improving Service Quality Measurement,
Journal of Retailing, 69 (1): 140-47, (1993).
9. Quester, Pascale, and Simon Romaniuk. “Service quality in the Australian advertising industry: a
methodological study.” Journal of Services Marketing11.3 (1997): 180-192.
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
Phan Diên Vỹ*
TĨM TẮT
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra sơi động, tạo ra nhiều cơ hội cho sự
phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đĩ, ngân hàng cũng phải đối mặt với những khĩ khĕn và thách
thức khơng nhỏ. Để phát triển bền vững ngân hàng thì nhất thiết phải đảm bảo an tồn trong hoạt
động ngân hàng, và hoạt động thanh tra, giám sát vơ cùng quan trọng trong việc đảm bảo an tồn
hoạt động của ngâ hàng. Trong phạm vi bài viết, tác giả đã nêu thực trạng về cơ sở pháp lý chi phối
hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng; phân tích một số bất cập và nguyên nhân gây ra những
bất cập trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Từ đĩ đưa ra những giải pháp nhằm hồn
thiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tại Việt Nam.
Từ khĩa: Thanh tra, giám sát
SOLUTIONS TO IMPROVE THE BANKING INSPECTION AND
SUPERVISION IN VIETNAM
ABSTRACT
The process of economic and international integration which is eventful makes opportunities
for the development of banks. Besides, banks are facing big dificulties and challenges. To guarantee
the safeness in operation of banks is to help the banking solid development and the inspection and
supervision is to help the safeness in operation of banks. In the scope of this article, the author
mentions the reality on legal basis to govern the banking inspection and supervision, analysis on the
insuficiencies and reasons to insuficiencies in the banking inspection and supervision. Form that,
the author suggests the solutions to improve the banking inspection and supervision in Vietnam.
Key words: Inspector; supervisor
* TS. Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM. Email:phandienvy@gmail.com
15
Giải pháp hồn thiện . . .
1. Thực trạng về cơ sở pháp lý chi phối
hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
tại Việt Nam
Cơng tác giám sát ngân hàng được thực
hiện từ những nĕm 1990 do Vụ Thanh tra,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành, với
nhiệm vụ chính là gián tiếp kiểm tra thơng
qua tổng hợp, phân tích, đánh giá các báo cáo
tình hình hoạt động theo định kỳ của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi hoạt động tại
Việt Nam, tiến hành giám sát thường xuyên
phát hiện kịp thời các vi phạm, thơng báo yêu
cầu các TCTD khắc phục ngay và cĩ biện
pháp xử lý kịp thời nghiêm túc các vi phạm
theo qui định của pháp luật. Cơ sở của việc
thực hiện các hoạt động giám sát của NHNN
đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) là
Luật NHNN nĕm 1997, Khoản 2 Điều 1 Luật
NHNN nĕm 1997 khẳng định: “NHNN thực
hiện chức nĕng quản lý nhà nước về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành
tiền, ngân hàng của các TCTD và ngân hàng
làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ”.
Luật NHNN nĕm 1997 khẳng định vị thế
của Thanh tra ngân hàng là tổ chức thanh tra
chuyên ngành về ngân hàng vừa làm chức
nĕng thanh tra của Bộ (giải quyết khiếu nại,
tố cáo) vừa làm chức nĕng thanh tra, giám sát
hoạt động đối với các TCTD và hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác với mục
đích là đảm bảo an tồn hệ thống các TCTD,
bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và phục vụ
chính sách tiền tệ quốc gia. Qui chế giám sát
ngân hàng đối với các TCTD cũng được hình
thành thơng qua Quyết định số 398/1999/QĐ-
NHNN ngày 9/11/1999 của NHNN về việc
ban hành Quy chế giám sát từ xa đối với các
TCTD hoạt động tại Việt Nam ra đời, trong
đĩ nêu rõ: “Hoạt động giám sát từ xa là hoạt
động mà bộ phận giám sát của Thanh tra ngân
hàng cĕn cứ vào các báo cáo cân đối tài khoản
kế tốn, các chỉ tiêu báo cáo thống kê ngồi
cân đối và các loại báo cáo khác do NHTM
gửi theo chế độ báo cáo thống kê đối với các
TCTD và tiến hành xử lý số liệu, tổng hợp
và phân tích tình hình hoạt động đối với từng
NHTM và tồn bộ hệ thống ngân hàngKết
quả giám sát từ xa là một trong những cĕn cứ
để xếp loại các NHTM”. Theo đĩ, nội dung
giám sát từ xa đối với các TCTD hoạt động tại
Việt Nam tập trung vào đánh giá các tiêu chí:
diễn biến về cơ cấu nguồn vốn; tài sản chất
lượng tài sản; tình hình thu nhập; chi phí và
kết quả kinh doanh; vốn tự cĩ; việc đảm bảo
khả nĕng chi trả; phân tích một số chỉ số tài
chính chủ yếu của TCTD.
Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN
ngày 12/3/2008 của NHNN về việc xếp loại
NHTM cổ phần, theo đĩ: các NHTM được
yêu cầu tự đánh giá xếp loại dựa trên số liệu
kế tốn chính thức nĕm đã được kiểm tốn
bởi tổ chức kiểm tốn độc lập, đối với các chỉ
tiêu an tồn hoạt động ngân hàng, số liệu đánh
giá, xếp loại được cĕn cứ vào số liệu báo cáo
nĕm theo đúng tiến độ thơng tin báo cáo hiện
hành. Nội dung đánh giá xếp loại được thực
hiện trên các chỉ tiêu: vốn tự cĩ; chất lượng tài
sản; nĕng lực quản trị; kết quả hoạt động kinh
doanh; khả nĕng thanh tốn.
Ngày 27/05/2009 Thủ tướng đã ban hành
Quyết định số 83/2009/QĐ/TTg về việc qui
định chức nĕng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng. Theo qui định này, thơng qua hoạt
động giám sát ngân hàng, trong trường hợp
phát hiện các vi phạm qui định an tồn hoạt
động ngân hàng và qui định của pháp luật
cĩ dấu hiệu mất an tồn hoạt động, Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng áp dụng ngay
các biện pháp ngĕn chặn và xử lý theo thẩm
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà Nước cĩ
thẩm quyền xử lý theo qui định của pháp luật.
Luật NHNN nĕm 2010 được sửa đổi và
ban hành tiếp tục khẳng định: “Hoạt động
giám sát ngân hàng là một khâu rất quan
trọng trong hoạt động của Thanh tra, giám sát
ngân hàng trên cơ sở thực hiện theo nguyên
tắc thanh tra, giám sát tồn bộ hoạt động của
một TCTD và phải đảm bảo kết hợp thanh tra,
giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật
về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám
sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh
tra, giám sát ngân hàng”. Đây là một bước
tiến lớn đối với các hoạt động của NHNN nĩi
chung mà cịn của Thanh tra, giám sát của
NHNN nĩi riêng, đây được xem là tiền đề và
định hướng cho hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng.
Tuy nhiên cơ sở pháp lý cho hoạt động
giám sát ngân hàng chưa thực sự hồn thiện.
Theo thuật ngữ giám sát ngân hàng được nêu
trong trang Web:www.bis.org/bcbs/ Ủy ban
Basel là một hoạt động bao quát tồn bộ ngân
hàng như: cấp phép, giám sát từ xa, thanh tra
tạo chỗ, thu thập thơng tin, đánh giá xếp hạng
tín dụng, bảo hiểm tiền gửi, bảo vệ khách
hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng, chống rửa
tiền, chống tài trợ khủng bốnhằm bảo đảm
sự hoạt động an tồn và lành mạnh của hệ
thống các định chế tài chính.
Trong khi đĩ, theo Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam được ban hành từ 1997 và sau
đĩ thực hiện vài lần sửa đổi bổ sung nhưng
nội dung Thanh tra ngân hàng được nêu tại
Chương 5 lại là một khái niệm hẹp:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng việc thực hiện
các quy định trong giấy phép ngân hàng
- Phát hiện, ngĕn chặn và xử lý theo thẩm
quyền
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi
hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng ( Điều 52- Luật NHNN).
Qua đĩ cho thấy giám sát ngân hàng cĩ
nghĩa rộng hơn thanh tra ngân hàng và điều
đáng nĩi là từ nĕm 1999 NHNN đã sử dụng
thuật ngữ giám sát ngân hàng khi ban hành QĐ
398/1999/QĐ-NHNN3 về hoạt động giám sát
ngân hàng, nhưng khi chỉnh lý Luật NHNN
nĕm 2003 vấn đề giám sát ngân hàng, nhưng
khi chỉnh lý Luật NHNN nĕm 2003 vấn đề
giám sát ngân hàng vẫn chưa được chính thức
đưa vào Luật. Từ sự phân định giữa thanh
tra và giám sát chưa rõ ràng, dẫn đến trong
thực tế hoạt động giám sát ngân hàng chưa
phát huy trọn vẹn những nguyên tắc của giám
sát tài chính để đạt được hiệu quả cao như:
thường xuyên- liên tục, tồn diện và linh hoạt,
hệ thống giám sát hợp lý- hiệu quả, kết hợp
logic giữa tính đặc thù của quốc gia và những
chuẩn mực quốc tế
Hiện nay cơ sở pháp lý cho hoạt động
giám sát ngân hàng đang chịu tác động của
sự khập khiểng về mơi trường pháp lý nên hệ
thống giám sát ngân hàng cịn nhiều bất cập
như:
- Mặc dù nội dung, phương pháp thanh tra
cĩ thay đổi song vẫn chưa đáp ứng kịp yêu
cầu quản lý. Vấn đề cốt lõi yêu cầu giám sát
ngân hàng hiện nay khơng những nhận dạng
được rủi ro của ngân hàng mà cịn đánh giá cả
khả nĕng quản trị rủi ro và chiến lược phịng
ngừa rủi ro của ngân hàng. Điều này nội dung
giám sát của thanh tra NHNN chưa đầy đủ
cũng như trình độ đội ngũ chuyên gia ngân
hàng cịn hạn chế.
- Quy trình giám sát từ trung ương đến các
chi nhánh chưa cĩ sự kết hợp đồng bộ giữa
phương pháp thanh tra từ xa và thanh tra tại
chỗ mà NHNN đang cố đạt được
17
Giải pháp hồn thiện . . .
- Một số chuẩn mực quốc tế về giám sát
ngân hàng đã được vận dụng song các bộ chỉ
tiêu giám sát cịn chưa đồng bộ hoặc chưa
phù hợp với tình hình Việt Nam nên cũng
gây hạn chế khi đánh giá và phân tích. Điều
đáng quan tâm là trong 25 nguyên tắc giám sát
theo chuẩn Basel I thì hoạt động giám sát của
NHNN đáp ứng chưa đến 30%.
Bảng 1: Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của Basel I
trong hoạt động giám sát của NHNN
Nguyên
tắc số Các nguyên tắc
Đã đáp
ứng
(6)
Đang xúc
tiến
(13)
Chưa đáp
ứng (6)
1 Chức nĕng-nhiệm vụ-sự độc lập-sự minh bạch và
hợp tác
x
2 Phạm vi hoạt động ngân hàng x
3 Các tiêu chí cấp phép x
4 Chuyển đổi quyền sở hữu x
5 Các sáp nhập cơ bản x
6 An tồn vốn x
7 Quy trình quản trị rủi ro x
8 Rủi ro tín dụng x
9 Các tài sản cĩ vấn đề, dự trữ và dự phịng x
10 Giới hạn tín dụng với khách hàng lớn x
11 Nguy cơ rủi ro với các bên liên quan x
12 Rủi ro chuyển đổi và rủi ro chính trị x
13 Rủi ro thị trường x
14 Rủi ro thanh khoản x
15 Rủi ro hoạt động x
16 Rủi ro lãi suất ghi sổ của ngân hàng x
17 Kiểm tốn và kiểm tốn nội bộ x
18 Phịng tránh rủi ro trong dịch vụ tài chính x
19 Phương pháp giám sát x
20 Kỹ thuật giám sát x
21 Thơng tin báo cáo giám sát x
22 Chế độ kế tốn và cơng bố thơng tin x
23 Thực hiện yêu cầu và kết luận thanh tra x
24 Giám sát tổng thể x
25 Phối hợp giám sát trong và ngồi nước x
Tổng 6 13 6
Nguồn: Dự án cải cách ngân hàng- NHNN
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2. Một số bất cập trong hoạt động thanh
tra, giám sát ngân hàng tại Việt Nam
Thứ nhất, hoạt động thanh tra, giám sát
vẫn cịn đặt nặng vào thanh tra tính tuân thủ,
thanh tra vụ việc, xem xét khiếu nại, tố cáo,
tham nhũng, ... mà chưa tập trung vào thanh
tra hướng đến mục tiêu đảm bảo an tồn hoạt
động ngân hàng và hệ thống tổ chức tín dụng
như thanh tra đánh giá rủi ro thị trường, cảnh
báo sớm các rủi ro cĩ thể xảy ra do cơ chế
điều hành cĩ vấn đề hay do đầu tư cho vay
vào ngành, lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
Thứ hai, phương thức tiến hành hoạt động
thanh tra, giám sát cần cĩ sự thay đổi theo quy
trình đi từ Hội sở chính, đến các chi nhánh,
phịng giao dịch cùng với việc xem xét đánh
giá chiến lược hoạt động, chính sách kinh
doanh, nĕng lực quản trị, điều hành, mức độ
rủi ro, ... rồi mới đến xem xét theo từng vấn đề
cụ thể, từng mảng hoạt động nghiệp vụ hoặc
chi nhánh cĩ liên quan để xác định vấn đề tồn
tại, yêu cầu hiệu chỉnh để nâng cao mức độ
an tồn cho đơn vị bị giám sát, gĩp phần bảo
đảm an tồn và ổn định hệ thống ngân hàng.
Thứ ba, hoạt động thanh tra, giám sát cịn
đơn độc trong giám sát hiệu quả hoạt động của
tổ chức tín dụng, chưa xem xét và nâng cao vai
trị giám sát tại chỗ của kiểm tốn, kiểm sốt
nội bộ trong từng tổ chức tín dụng, cũng như
phối hợp với các tổ chức khác như Bảo hiểm
tiền gửi, các cơng ty kiểm tốn độc lập,... để
tĕng cường hiệu quả hoạt động giám sát theo
hướng đánh giá và phịng ngừa rủi ro.
Thứ tư, các cơ quan giám sát, cụ thể là Ngân
hàng Nhà nước, vừa thực hiện chức nĕng cấp
phép, vừa ban hành cơ chế - chính sách, vừa
thực hiện chức nĕng hướng dẫn, triển khai
thực hiện cơ chế chính sách và kiêm luơn vai
trị kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động.
Điều này dễ dẫn đến xung đột lợi ích, hiệu
quả và hiệu lực giám sát khơng cao.
Thứ nĕm, các cơng cụ phục vụ cho giám
sát dựa trên rủi ro cịn thiếu và chưa được
vận dụng nhiều vào trong thực tiễn. Các mơ
hình phân tích định lượng, dự báo và kiểm
định đánh giá rủi ro hay cảnh báo sớm đối
với từng ngân hàng hay tồn hệ thống ngân
hàng chưa được phát triển và làm giảm đi
tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động
thanh tra, giám sát.
Thứ sáu, bản thân cơ quan thanh tra, giám
sát cịn hạn chế ở một số phương diện kỹ thuật
lẫn nguồn nhân lực, trong đĩ đối với phương
diện kỹ thuật là việc ứng dụng cơng nghệ thu
thập và xử lý thơng tin cịn lạc hậu, mức độ
chính xác và tính cập nhật dữ liệu vẫn đang
là vấn đề cần phải khắc phục; đối với nguồn
nhân lực thì vừa thiếu về số lượng lại yếu về
trình độ nghiệp vụ thanh tra, giám sát dựa trên
việc áp dụng mơ hình kiểm định và kiểm tra
tính hiệu quả của mơ hình quản trị rủi ro của
các tổ chức tín dụng vào trong thực tiễn thanh
tra, giám sát các tổ chức tín dụng.
Những bất cập trong hoạt động thanh tra,
giám sát ngân hàng ở Việt Nam tồn tại do các
nguyên nhân như:
Một là, nguồn nhân lực, con người là yếu
tố quan trọng quyết định chất lượng cơng tác
thanh tra, giám sát. Nhưng chưa cĩ nhiều cán
bộ thực tế đã trải qua kinh doanh để cĩ kinh
nghiệm hiểu rõ bản chất kinh doanh của các
ngân hàng thương mại; hạn chế do thiếu kinh
nghiệm thực tế, máy mĩc thiết bị cơng nghệ
dùng cho nghiệp vụ thanh tra, giám sát cịn
lạc hậu, yếu chưa thích nghi với cơng nghệ
mới trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
ngày nay; Chính sách lương, thưởng chưa
đảm bảo làm cho cán bộ thanh tra cĩ tồn tâm
tồn ý thực hiện cơng việc thanh tra, giám sát
ngân hàng.
19
Giải pháp hồn thiện . . .
Hai là, số liệu thanh tra, giám sát từ xa
chưa phản ánh đúng thực trạng hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại,
khác với số liệu thanh tra tại chỗ.
Ba là, các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá khơng
đồng nhất trong báo cáo nên khĩ tổng hợp,
phân tích để phản ánh chính xác tình hình
hoạt động kinh doanh của những ngân hàng
bị thanh tra, giám sát.
Bốn là, sự bất cập giữa thanh tra, giám sát
và thực tế phát sinh kinh doanh của ngân hàng
thương mại trong việc tuân thủ quy định của
Ngân hàng Nhà nước như lãi suất huy động,
trạng thái kinh doanh vàng, ngoại tệ, hệ số an
tồn vốn và khả nĕng thanh khoản...
Nĕm là, cơ chế cịn cĩ “khoảng trống”
cĩ thể vận dụng và thanh tra, giám sát ngân
hàng của Ngân hàng Nhà nước cịn “nhẹ tay
- thường giơ cao đánh kẽ”, cả nể, ít nhiều bị
chi phối bởi nhiều mối quan hệ đan xen lẫn
nhau giữa quản lý và kinh doanh.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả
nêu một số giải pháp hồn thiện hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng trong giai đoạn
hiện nay:
3. Một số giải pháp hồn thiện hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng tại Việt Nam
Thứ nhất: Hồn thiện khung pháp lý tạo
điều kiện nền tảng để xây dựng mơ hình giám
sát tài chính nĩi chung và giám sát ngân hàng
nĩi riêng
Hiện nay chúng ta đã cơ bản cĩ được các
bộ luật cho các ngành ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khốn và hoạt động thanh tra, giám
sát cũng được đề cập đến trong các bộ luật
trên. Song nhìn chung vẫn chưa cụ thể và rõ
ràng. Do đĩ, cần hướng đến xây dựng cũng
như hồn thiện các dự luật, các quy chế về
giám sát ngân hàng, giám sát hoạt động bảo
hiểm, giám sát hoạt động chứng khốn nhằm
tĕng cường tính pháp lý cho hệ thống giám sát
tài chính. Đặc biệt mơi trường pháp lý phải
gĩp phần tĕng cường ý thức trách nhiệm cơng
khai thơng tin cũng như là thước đo uy tín của
các đối tượng giám sát.
Thứ hai; Xây dựng cơ chế giám sát phù
hợp và hiệu quả
Để đảm bảo mục tiêu ổn định tài chính
của chính sách an tồn vĩ mơ trước những
bất ổn vĩ mơ địi hỏi Việt Nam phải xây dựng
được một cơ chế giám sát tài chính phù hợp.
Cơ chế giám sát tài chính phù hợp trước hết
phải được xây dựng trên mơ hình giám sát tài
chính hiệu quả. Qua thực tiễn nghiên cứu và
kinh nghiệm quốc tế cho thấy cĩ một số cơ sở
cho rằng mơ hình giám sát tài chính hợp nhất
là phù hợp với việc giám sát các rủi ro của hệ
thống tài chính Việt Nam hiện nay.
Về cơ sở lý thuyết: Mặc dù cĩ những bất
lợi và khĩ khĕn cĩ thể gặp phải khi chuyển
sang mơ hình giám sát hợp nhất, mơ hình này
cĩ nhiều ưu thế, đĩ là: Mơ hình giám sát hợp
nhất giúp ngĕn ngừa những mâu thuẫn và
khoảng cách trong các ngành thuộc lĩnh vực
tài chính; Tạo ra sự nhất quán trong các qui
định và trong giám sát; Thêm nữa, hệ thống
này nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát
và tuân thủ các qui định, chính sách.
- Xu hướng và kinh nghiệm quốc tế: Số
lượng các nước áp dụng mơ hình giám sát tài
chính hợp nhất ngày càng tĕng qua các nĕm.
Nhật Bản và Hàn Quốc đã rất thành cơng khi
áp dụng HTGSTC hợp nhất từ nĕm 1997,
1998. Sau khủng hoảng tài chính tồn cầu
2007-2009, một số quốc gia đặt lại vấn đề về
hiệu lực và sự phù hợp của hệ thống giám sát
này. Cĩ 2 quan điểm khi xem xét lại xu hướng
củng cố hệ thống giám sát tài chính hợp nhất
sau khủng hoảng đĩ là: i/ khẳng định sự phù
hợp và tiếp tục theo đuổi và hồn thiện mơ
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
hình giám sát tài chính hợp nhất. Điển hình là
các quốc gia châu Á: Singapore, Hàn Quốc,
Nhật Bản; ii/ Chuẩn bị điều kiện để cải cách
hệ thống giám sát tài chính theo hướng hợp
nhất hơn. Theo quan điểm này, mỗi quốc gia
cĩ sự lựa chọn riêng nhưng nhìn chung đều
nhìn nhận một mơ hình hợp nhất sẽ giúp để
cĩ cái nhìn tổng quan cả hệ thống. Theo xu
hướng này phải kể đến hệ thống giám sát của
Mỹ, Đức.
- Xuất phát từ thực trạng hệ thống tài chính
Việt Nam và những bất cập của HTGSTC
hiện tại cũng như các yếu tố khác địi hỏi Việt
Nam phải chuyển sang HTGSTC hợp nhất:
Sự phát triển nhanh chĩng của hệ thống
tài chính cả về qui mơ, sự đa dạng về dịch vụ
và việc đan xen các sản phẩm tài chính mới...
trong thời gian qua và xu hướng phát triển
hệ thống tài chính trong 10 nĕm tới cần thiết
phải xây dựng HTGSTC hợp nhất để giám
sát an tồn vĩ mơ và cho tất cả các lĩnh vực
tài chính trong điều kiện ranh giới giữa các
định chế tài chính và các dịch vụ tài chính
ngày càng mờ nhạt.
Quá trình tự do hố tài chính bên cạnh
những tác động tích cực cũng làm tĕng nguy
cơ bất ổn cho mơi trường kinh tế vĩ mơ và
trong từng lĩnh vực tài chính, từng định chế
tài chính của Việt Nam. Để đối phĩ với những
rủi ro cĩ thể xảy ra trong xu hướng tự do hố
tài chính ngày càng rộng và sâu, việc lựa chọn
mơ hình giám sát tài chính hợp nhất cho Việt
Nam trong tương lai là phù hợp.
Từ các lý do trên, việc lựa chọn mơ hình
giám sát tài chính hợp nhất trên nền tảng
HTGSTC hiện tại của Việt Nam là hồn tồn
thích hợp và khả thi. Đương nhiên việc hồn
thiện chức nĕng và cơ chế vận hành hệ thống
giám sát hợp nhất địi hỏi sự quyết tâm, lộ
trình thích hợp và hệ thống giải pháp đồng bộ.
Thứ ba: Thực hiện các biện pháp nhằm
tĕng cường minh bạch tài chính, nâng cao độ
tin cậy của hệ thống thơng tin tài chính
Đây là hệ thống các giải pháp kết hợp cả
về kinh tế - chính trị và xã hội bao gồm:
Ban hành những quy định cụ thể về chế độ
cơng khai tài chính, trong đĩ cần xác định cụ
thể mức độ cơng khai của các loại thơng tin
tài chính, loại nào phải minh bạch, loại nào
được cấp phép bảo mật;
Tĕng cường pháp chế tài chính với các
hình thức chế tài thích hợp khi vi phạm chế
độ cơng khai thơng tin của các đối tượng bị
giám sát;
Xây dựng hệ thống thơng tin đa chiều từ
các cơ quan quản lý, từ các đối tượng giám sát,
từ khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính.
Đặc biệt cần thành lập các doanh nghiệp đánh
giá, xếp hạng tín nhiệm để làm tĕng thêm
nguồn tư liệu từ thơng tin tài chính;
Hồn thiện hệ thống kế tốn- kiểm tốn
theo chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt nhà nước
cần cĩ biện pháp ngĕn chặn tình trạng cạnh
tranh khơng lành mạnh thơng qua giảm phí
kiểm tốn trong hoạt động kiểm tốn hiện
nay, vì điều này sẽ làm ảnh hưởng đến chất
lượng thơng tin cơng bố;
Thực hiện cơng tác tuyên truyền nâng
cao ý thức các ngân hàng thực hiện minh
bạch tài chínhtiến đến cần xem việc minh
bạch tài chính là thước đo đánh giá sự tín
nhiệm, uy tín của các đối tượng giám sát
được cơ quan giám sát cơng bố trước thị
trường theo định kỳ.
Thứ tư: Hồn thiện cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan
Mục tiêu ổn định tài chính cũng cĩ thể
coi là điều kiện để đạt mục tiêu của các
chính sách vĩ mơ khác (chính sách tiền tệ,
chính sách tài khĩa, chính sách quản lý nợ
21
Giải pháp hồn thiện . . .
cơng). Do đĩ, mục tiêu ổn định tài chính
của chính sách an tồn vĩ mơ sẽ rất khĩ
đạt được nếu chỉ xuất phát từ phía NHNN.
Mối tương tác của chính sách an tồn vĩ
mơ với các chính sách vĩ mơ khác địi hỏi
cĩ cơ chế phối hợp hiệu quả và đồng bộ
trong nội bộ NHNN cũng như giữa NHNN
với các Bộ/ngành nhằm mục tiêu ổn định
tài chính, xử lý và phịng ngừa rủi ro hệ
thống ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Hồ Xuân Phương (2003), Giải pháp phịng ngừa khủng hoảng Tài chính – Tiền tệ ở Việt Nam, Viện
khoa học tài chính- Học viện tài chính-NXB Tài chính 2003.
[2]. Ngân hàng nhà nước (1999), Quyết định số 398/1999/QĐ-NHNN ngày 9/11/1999 của NHNN về
việc ban hành Quy chế giám sát từ xa đối với các TCTD hoạt động tại Việt Nam.
[3]. Ngân hàng nhà nước (2009), Quyết định số 83/2009/QĐ/TTg về việc qui định chức nĕng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
[4]. Ngân hàng nhà nước (2009), Sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro, Cơ Quan Thanh tra, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng.
[5]. Ngân hàng nhà nước. Dự án cải cách ngân hàng
[6]. Trần Kim Chung (2013), Hệ thống giám sát tài chính: từ lý luận đến thực tiễn: www.tapchitaichinh.
vn
[7]. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 79/2009/QĐ-TTg ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của uỷ ban giám sát tài chính quốc gia, ban hành ngày 18 tháng 5 nĕm 2009.
[8]. Tơ Ngọc Hưng (2013), Thực trạng và giải pháp giám sát tài chính tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính,
số 10, tr 36-41
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
NHẬN THỨC CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VỀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN VIỆT NAM VÀ NHU CẦU ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Hồ Xuân Thủy*
TĨM TẮT
Những chuẩn mực kế tốn đầu tiên của Việt Nam ban hành nĕm 2001 đến nay vẫn chưa
được cập nhật và sửa đổi. Bộ Tài Chính vừa ban hành Thơng tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế
độ kế tốn doanh nghiệp, mặc dù cĩ nhiều cải tiến mới tiệm cận hơn với IFRS, nhưng cũng chỉ dừng
lại ở gĩc độ thơng tư hướng dẫn, chưa điều chỉnh tồn bộ hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam
(VAS). Điều này gây khĩ khĕn cho doanh nghiệp khi tham chiếu vĕn bản pháp quy để xử lý cơng việc
kế tốn, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs). Do đĩ, nghiên cứu đánh giá VAS áp dụng cho
SMEs và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho SMEs (IFRS for SMEs) là rất cần thiết trong bối
cảnh hiện nay. Mục tiêu của bài viết này nhằm xác định quan điểm của các kế tốn trưởng SMEs về
VAS, về chất lượng thơng tin báo cáo tài chính của SMEs trong thời gian vừa qua và xác định nhu
cầu cần áp dụng IFRS for SMEs. Dữ liệu thu thập thơng qua khảo sát bằng bảng câu hỏi với 358
kế tốn trưởng của SMEs ở TP.HCM và một số tỉnh lân cận. Kết quả phân tích thống kê đã khẳng
định chất lượng thơng tin báo cáo tài chính SMEs khơng đáng tin cậy và VAS chỉ phù hợp với SMEs
ở mức trung bình. Cho nên, SMEs ủng hộ xây dựng chuẩn mực kế tốn riêng cho SMEs và cĩ nhu
cầu áp dụng IFRS for SMEs khá cao. Kết quả phân tích này rất hữu ích cho các nhà chuyên mơn
nghề nghiệp, các nhà ban hành quy định kế tốn trong quá trình thay đổi, cải tiến các quy định về
kế tốn cho SMEs Việt Nam.
Từ khĩa: Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, báo cáo tài chính, SMEs, IFRS for SMEs
PERCEPTIONS OF SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTITIES REGARDING
VIETNAMESE ACCOUNTING STANDARDS AND THE NEED OF
IMPLEMENTING THE INTERNATIONAL FINANCIAL REPORTING
STANDARDS FOR SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTITIES
ABSTRACT
The very irst Vietnamese accounting standards (VAS) introduced in 2001 has remained
without updates and modiications since then. Although the Ministry of Finance recently issued
the Circular 200/2014/TT-BTC regarding entity accounting regulations with some updates in line
with the IFRS, it was but a supericial instruction without rational modiications to the current
* GV.NCS. Trường Đại học Kinh tế - Luật TP.HCM. Email: hoxuanthuy@uel.edu.vn
23
Nhận thức của doanh nghiệp . . .
Vietnamese Accounting Standard (VAS). This fact has caused substantial dificulties to entities, in
particular small and medium-sized entities (SMEs), when referring to legal procedures in daily
accounting activities and hence has justiied the current demand for researches about VAS for SMEs
and the International Financial Reporting Standards (IFRS) for SMEs. This paper, therefore, aims
to determine the general perceptions of Chief Accountants in many SMEs about VAS, the quality
of recent inancial reports of their SMEs, and the need for implementing IFRS for SMEs. Data are
collected from questionnaires to 385 Chief Accountants of SMEs in HCM City and neighbouring
provinces. Our analysis shows that inancial reports from SMEs are of unreliable qualities and
the level of compatibility of VAS to SMEs can only be rated “average”. Therefore, we conclude
that SMEs are largely in favour of a separate set of accounting standards and that the need of
implementing of IFRS for SMEs is considerably high. Our indings are particularly useful for
professional experts and accounting regulators to amend and improve accounting regulations and
policies for SMEs in Vietnam.
Keywords: Vietnamese accounting standards, inancial reporting, SMEs, IFRS for SMEs
1. GIỚI THIỆU
SMEs là thành phần kinh tế nhiều tiềm
nĕng và là xương sống cho sự phát triển của
cả các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Vì thế, thơng tin kế tốn được cung cấp bởi
các doanh nghiệp (DN) này là đặc biệt quan
trọng [24]. Chuẩn mực kế tốn thích hợp sẽ
giúp DN lập báo cáo tài chính (BCTC) cĩ chất
lượng đáp ứng yêu cầu cung cấp thơng tin cho
các đối tượng sử dụng thơng tin. VAS được
ban hành đầu tiên nĕm 2001. Mặc dù, VAS
được xây dựng trên cơ sở của IFRS nhưng
đã lạc hậu do khơng được cập nhật, sửa đổi
trong một thời gian dài và cịn khác biệt quá
nhiều so với IFRS nên khơng thể đảm bảo
cung cấp thơng tin cĩ thể so sánh với các DN
khác trên thế giới. Trong thời gian vừa qua,
Bộ Tài Chính (BTC) ban hành thơng tư (TT)
200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế tốn
DN [4], dù cĩ nhiều cải tiến mới tiệm cận hơn
với IFRS nhưng cũng chỉ dừng lại ở gĩc độ
thơng tư hướng dẫn, chưa điều chỉnh tồn bộ
VAS. Hơn nữa, thơng tư đề cập “những nội
dung tại các thơng tư hướng dẫn VAS khơng
trái với TT 200/2014/TT-BTC thì vẫn cịn
hiệu lực”. Điều này gây khĩ khĕn cho các
DN khi tham chiếu vĕn bản pháp quy để xử lý
cơng việc kế tốn, đặc biệt là SMEs trong quá
trình áp dụng VAS vì BTC khơng quy định bỏ
quyết định (QĐ) số 48/2006/QĐ-BTC mà chỉ
yêu cầu SMEs tự dựa vào TT 200/2014/TT-
BTC để kế tốn cho phù hợp.
Mặt khác, SMEs Việt Nam (VN) ngày càng
tĕng cường tham gia vào các hoạt động quốc
tế, yêu cầu thơng tin tài chính minh bạch trở
nên bức thiết. “Chiến lược kế tốn- kiểm tốn
đến nĕm 2020, tầm nhìn nĕm 2030” được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo QĐ 480/2013/
QĐ-TTg cũng đã xác định quan điểm là “hồn
thiện khuơn khổ pháp lý hệ thống chuẩn mực”,
“hịa nhập với thơng lệ quốc tế” [10]. Vì thế,
cũng như các quốc gia khác, Việt Nam cũng
đang cĩ những áp lực về hội tụ kế tốn quốc tế.
Trong bối cảnh đĩ, việc thực hiện nghiên cứu
về VAS và IFRS for SMEs dựa trên nhận thức
của SMEs là thật sự cần thiết trong điều kiện
hội tụ kế tốn quốc tế diễn ra mạnh mẽ đồng
thời IFRS for SMEs đã ban hành và được áp
dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là
các quốc gia đang phát triển.
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Người tạo lập thơng tin BCTC của SMEs
là một trong những thành phần quan trọng nhất
đĩng vai trị quyết định sự thành cơng quá trình
áp dụng VAS cũng như hội tụ với kế tốn quốc
tế ở VN. Bài viết này nhằm thu thập quan
điểm của kế tốn trưởng (KTT) SMEsvề VAS
hiện hành, về chất lượng thơng tin BCTC của
SMEs trong thời gian vừa qua và xác định nhu
cầu của SMEs cần hội tụ với IFRS for SMEs.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
thống kê dựa trên dữ liệu được thu thập thơng
qua bảng câu hỏi khảo sát 358 KTT SMEs ở
TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An
Kết quả nghiên cứu này thật sự cần thiết và thu
hút sự quan tâm của các nhà chuyên mơn nghề
nghiệp kế tốn và các nhà ban hành chuẩn
mực trong quá trình xem xét, cải tiến các quy
định kế tốn cho SMEs VN vì thiếu hụt các
nghiên cứu đánh giá VAS áp dụng cho SMEs
trong thời gian vừa qua.Đồng thời,kết quả của
nghiên cứu cũng gĩp phần bổ sung thêm vào
các nghiên cứu trước quan điểm về nhu cầu
cần áp dụng IFRS for SMEs của một quốc gia
đang phát triển với đặc thù áp dụng IFRS cịn
khá hạn chế như VN.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. VAS và các quy định pháp lý về kế
tốn cho SMES Việt Nam
Tại VN, SMEs đĩng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế, tạo việc làm, tĕng thu nhập
cho người lao động, và đĩng gĩp cho ngân
sách Nhà nước (NN). Vì thế, NN đã ban hành
nhiều chính sách, quy định để hỗ trợ SMEs
phát triển. Theo đĩ, xác định tiêu chí phân
loại SMEs, bắt đầu bằng Cơng vĕn số 681/
CP-KTN ngày 20/6/1998 [13]. Theo quy định
này, SMEs là DN cĩ số lao động bình quân
dưới 200 người và vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng.
Tiếp sau, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 quy định tiêu chí chính thức phân
loại SMEs cũng dựa trên vốn và lao động [12].
Đĩ là, SMEs là DN cĩ vốn đĕng ký khơng
quá 10 tỷ đồng và số lao động khơng quá 300
người. Hiện nay, SMEs đã được phân loại chi
tiết hơn theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, chia
thành 3 nhĩm siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo từng
lĩnh vực kinh doanh dựa vào số lượng lao
động hoặc quy mơ vốn xác định theo tổng tài
sản trên bảng cân đối kế tốn [11].
Song song đĩ, các quy định về kế tốn
liên quan đến SMEs cũng được ban hành.
Đầu tiên phải kể đến là chế độ kế tốn cho
SMEs ban hành theo quyết định số 1171/TC/
QĐ-CĐKT ngày 23/12/1996 [8], sau đĩ là
quyết định số 144/TC/QĐ-CĐKT quy định
sửa đổi bổ sung chế độ kế tốn theo quyết
định 1171/TC/QĐ-CĐKT ngày 21/12/2001
giúp SMEs cĩ những hướng dẫn cụ thể trong
xử lý cơng việc kế tốn [7]. Để hội nhập với
kế tốn quốc tế, xây dựng khuơn khổ pháp lý
về kế tốn cho các DN, được sự trợ giúp của
Liên minh Châu Âu, trong gần 7 nĕm nghiên
cứu và triển khai, những VAS đầu tiên của
VN đã được ban hành vào nĕm 2001. Cho
đến nay, đã cĩ tất cả 26 VAS được ban hành.
Sau khi hồn tất việc ban hành VAS, BTC
cũng đã ra các quyết định về chế độ kế tốn
DN cho DN lớn (QĐ 15/2006/QĐ-BTC) và
SMEs (QĐ 48/2006/QĐ-BTC) [5],[6]. Theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC, trong 26 VAS,
quy định áp dụng VAS cho SMEs được chia
thành 3 nhĩm, nhĩm các VAS áp dụng đầy
đủ, áp dụng khơng đầy đủ và nhĩm các VAS
khơng áp dụng đối với SMEs [6]. Tuy nhiên,
đối tượng sử dụng thơng tin và nhu cầu thơng
tin kế tốn đối với SMEs mang tính đặc thù
khơng giống các DN cĩ quy mơ lớn. Do đĩ, áp
dụng chung VAS với những quy định giảm trừ
dẫn đến thơng tin kế tốn dàn trải, khơng đáp
ứng tập trung nhu cầu thơng tin cho nhĩm đối
25
Nhận thức của doanh nghiệp . . .
tượng này. Một số VAS khơng áp dụng hoặc
áp dụng khơng đầy đủ đã gây tình trạng thiếu
quy định để tham chiếu khi xử lý cơng việc kế
tốn nhưng mặt khác vẫn tồn tại một số quy
định khơng cần thiết. Trong xu thế hội nhập
kế tốn quốc tế ngày càng mạnh mẽ, VN cũng
đã cĩ những nỗ lực để hồn thiện hệ thống
chuẩn mực kế tốn. Dự thảo chỉnh sửa, bổ
sung các nội dung liên quan đến 8 chuẩn mực
kế tốn đã ban hành lấy ý kiến. TT 200/2014/
TT-BTC về chế độ kế tốn cho DN cũng đã
ban hành vào ngày 22/12/2014 với các quy
định phù hợp hơn với IFRS [4]. Tuy nhiên, sự
khác biệt giữa VAS và IFRS vẫn cịn khá xa
và tốc độ hội tụ được đánh giá cịn chậm. Mặt
khác, BTC cũng chỉ mới dừng lại ở thơng tư
hướng dẫn chế độ kế tốn, chưa cĩ sự đổi mới
tồn diện liên quan đến hệ thống chuẩn mực
kế tốn. Đồng thời, QĐ 48/2006/QĐ-BTC
vẫn cịn hiệu lực với những quy định cũ đã
gây nhiều khĩ khĕn cho SMEs trong giai đoạn
hiện nay [6].
2.2. IFRS FOR SMES và áp dụng IFRS
FOR SMES trên thế giới
Tồn cầu hĩa đã thúc đẩy nhu cầu cần
chuẩn mực BCTC riêng cho SMEs. SMEs
ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động
quốc tế, nhu cầu thơng tin BCTC đáng tin cậy
vả cĩ thể so sánh được với các DN khác trên
thế giới nảy sinh địi hỏi phải cĩ những quy
định, chuẩn mực kế tốn cĩ cĩ chất lượng.
IFRS là một bộ chuẩn mực được đề nghị áp
dụng. Tuy nhiên, SMEs bị hạn chế về nguồn
lực, đồng thời khơng cĩ nhiều nghiệp vụ phức
tạp như các DN lớn nên việc áp dụng IFRS
trở nên khơng cân xứng giữa chi phí và lợi
ích. Với mục tiêu cung cấp cho SMEs trên
tồn thế giới một bộ chuẩn mực phù hợp
giúp SMEs thuận lợi hơn khi tham gia vào
thị trường quốc tế, tháng 7/2009, Hội đồng
Chuẩn mực kế tốn quốc tế (IASB) đã ban
hành IFRS for SMEs. IFRS for SMEs là bộ
chuẩn mực độc lập, dài 230 trang, trình bày
thành 35 phần cho từng chuẩn mực. IFRS for
SMEs đơn giản hơn IFRS về cả yêu cầu cơng
bố, đo lường và phương pháp ghi nhận, đồng
thời chú ý đến sự cân đối giữa chi phí và lợi
ích khi áp dụng cho SMEs.
Quyết định áp dụng IFRS for SMEs là
tự nguyện, tuy nhiên IASB mong muốn bộ
chuẩn mực này sẽ được chấp nhận rộng rãi
trên tồn thế giới. Theo IASB, SMEs là: “các
cơng ty khơng cĩ trách nhiệm giải trình cơng
khai và phát hành BCTC cho đối tượng bên
ngồi DN”. IASB cho rằng, các quốc gia khi
chấp nhận áp dụng IFRS for SMEs sẽ tự quyết
định tiêu chí DN phù hợp nên áp dụng [16].
Theo Pacter [23], từ khi ban hành đến nĕm
2011, 74 quốc gia đã tiếp nhận và đang xây
dựng lộ trình áp dụng trong 3 nĕm tiếp theo.
Lý do một số quốc gia vẫn chưa áp dụng
IFRS for SMEs được Ploybut [25] đề cập là:
quốc gia đã cĩ chuẩn mực BCTC cho SMEs,
IFRS for SMEs quá phức tạp cho SMEs cĩ
quy mơ nhỏ hay SMEs thích chuẩn mực kế
tốn quốc gia hơn vì phù hợp với kế tốn
thuế. Các quốc gia đã áp dụng IFRS for
SMEs thường theo hai cách thức phổ biến là
áp dụng hồn tồn khơng sửa đổi như Nam
Phi, Singapore, Philippines, Campuchia hoặc
là cĩ điều chỉnh nhưng khơng nhiều cho phù
hợp với điều kiện của quốc gia như Hồng
Kơng, Brazil. Một số quốc gia khác cũng đã
cĩ kế hoạch cho việc áp dụng như Anh, mặc
dù đã ban hành chuẩn mực kế tốn quốc gia
riêng cho các cơng ty chưa niêm yết nhưng
cũng xây dựng dự thảo sửa đổi bộ chuẩn mực
này dựa trên IFRS for SMEs và dự kiến áp
dụng bắt đầu nĕm 2015[17], [18]. Malaysia từ
tháng 2/2014 đã ban hành chuẩn mực BCTC
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
cho SMEs (MPERS) xây dựng dựa trên IFRS
for SMEs và dự kiến áp dụng nĕm 2016[20].
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước
BCTC cho SMEs và chuẩn mực BCTC
riêng cho SMEs bắt đầu thu hút sự quan
tâm mạnh mẽ của các nhà nghiên cứu từ đầu
những nĕm 2000, khi dự án xây dựng IFRS for
SMEs được IASB ban hành. Các nghiên cứu
trước được tổng quan trong bài viết này xoay
quanh những vấn đề về BCTC cho SMEs và
nhu cầu cần áp dụng IFRS for SMEs.
Maingot & Zeghal [19] thực hiện nghiên
cứu đánh giá nhận thức của 600 KTT, chủ
DN, nhà quản lýSMEs Canada về những khĩ
khĕn khi lập BCTC và sự lựa chọn của các
đối tượng này về mơ hình BCTC tốt nhất cho
SMEs Canada. Sử dụng phương pháp định
lượng thơng qua khảo sát bằng bảng câu hỏi
đĩng và thu được 162 bảng trả lời. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy mục đích lập BCTC
của SMEs chủ yếu cho thuế và ngân hàng.
SMEs nhận định chuẩn mực kế tốn hiện
hành quá phức tạp, tốn nhiều chi phí cho việc
tuân thủ và khơng thích hợp cho SMEs. SMEs
đề nghị áp dụng một bộ chuẩn mực kế tốn
chung cho tất cả DN nhưng cĩ yêu cầu giảm
trừ cho SMEs. Những yêu cầu giảm trừ được
tán thành nhiều nhất là giảm những quy định
phức tạp và giảm yêu cầu cơng bố, đồng thời
bắt buộc SMEs phải kiểm tốn BCTC.Kết
quả nghiên cứu tương tự, Dang et al [15] thực
hiện nghiên cứu định tính khi thực hiện phỏng
vấn với 19 chuyên gia gồm cả người tạo lập
và người sử dụng thơng tin của BCTC SMEs
về đối tượng sử dụng thơng tin và nhu cầu của
đối tượng sử dụng thơng tin BCTC của SMEs
VN. Kết quả cho thấy cơ quan thuế và các
cơ quan NN khác là đối tượng chính sử dụng
BCTC của SMEs. BCTC chủ yếu được lập
để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, khơng sử
dụng cho mục đích kinh tế. Chất lượng thơng
tin BCTC thấp vì chủ DN khơng nỗ lực để
tĕng chất lượng thơng tin mà cịn chi phối đến
kế tốn để cung cấp những thơng tin khơng
chính xác phục vụ cho mục đích thuế.
Ngồi ra, Atik [2] khám phá nhận thức của
chủ sở hữu, nhà quản lý và KTT của SMEs
Thổ Nhĩ Kỳ về IFRS for SMEs. Phương pháp
chọn mẫu thuận tiện được sử dụng để gửi bảng
câu hỏi khảo sát đến gần 2.700 SMEs. 216
chủ DN, nhà quản lý và kế tốn viên SMEs
phản hồi với tỷ lệ 8%. Kết quả khảo sát khẳng
định SMEs chủ yếu lập BCTC cho mục đích
thuế và SMEs rất ủng hộ việc áp dụng IFRS
for SMEs.
Bunea et al [9] cũng thực hiện xác định
quan điểm của các kế tốn viên (KTV) SMEs
Romania về BCTC của SMEs. Dữ liệu được
thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát 190 KTV.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hơn một nửa
đối tượng khảo sát khẳng định chuẩn mực
kế tốn hiện hành khơng phù hợp với SMEs
và Romania cần xây dựng chuẩn mực BCTC
riêng cho SMEs với những quy định đơn giản
hơn. Tuy nhiên, khơng nhiều KTV cho rằng
IFRS for SMEs là bộ chuẩn mực đơn giản
thích hợp với SMEs. Nghiên cứu này cũng
khẳng định đối tượng chính sử dụng thơng tin
BCTC của SMEs là cơ quan thuế, chủ DN và
những đối tượng cung cấp vốn cho hoạt động
của SMEs.
Albu et al [1] khám phá nhận thức của các
đối tượng cĩ liên quan đến BCTC của SMEs ở
4 quốc gia mới nổi là Séc, Hungary, Romania
và Thổ Nhĩ Kỳ về việc áp dụng IFRS for
SMEs bằng phương pháp định tính thơng qua
phỏng vấn sâu. Nghiên cứu cho thấy hầu hết
các các chuyên gia đều tán thành quá trình hội
tụ với IFRS for SMEs.
Tại VN, liên quan đến kế tốn cho SMEs,
27
Nhận thức của doanh nghiệp . . .
Trần Đình Khơi Nguyên [27] chọn mẫu là
SMEs Đà Nẵng để thực hiện nghiên cứu
nhằm xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng VAS trong SMEs. Kết quả nghiên cứu
đã kết luận BCTC chưa được sử dụng hữu ích
đúng nghĩa đối với ngân hàng cũng như chủ
DN vànhư vậy cĩ nghĩa là những nỗ lực cải
cách kế tốn trong thời gian vừa qua hầu như
chưa thực sự gây ra sự chuyển biến gì đối với
SMEs.
Về IFRS for SMEs, khi chuẩn mực này
được IASB ban hành, Chúc Anh Tú [14] cũng
cĩ một nghiên cứu bàn về IFRS for SMEs.
Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày mục
đích của IFRS for SMEs, một số nội dung
quy định của bộ chuẩn mực này. Tác giả cho
rằng việc xây dựng chuẩn mực kế tốn cho
SMEs là hồn tồn cần thiết đối với các quốc
gia trên thế giới nĩi chung và VN nĩi riêng.
Từ quan điểm đĩ, nghiên cứu đề nghị một số
giải pháp thực hiện để hồn thiện VAS cho
SMEs Việt Nam. Tương tự Phạm Quang Huy
[26] trong bài nghiên cứu so sánh giữa IFRS
for SMEs và IFRS cũng đồng tình là IFRS
for SMEs là cĕn cứ quan trọng để VN nghiên
cứu ban hành những chính sách thay đổi VAS
cho SMEs nhằm cung cấp thơng tin minh
bạch và đầy đủ hơn. Một nghiên cứu khác của
Nguyễn Vũ Việt & Mai Ngọc Anh [22] tiến
hành so sánh sự khác biệt giữa VAS và IFRS
for SMEs và cũng đề nghị sửa đổi VAS theo
IFRS for SMEs.
Nhìn chung, kết luận từ các nghiên cứu
trên thế giới về IFRS for SMEs mang nặng
tính đặc thù của từng quốc gia, chưa thể kết
luận chung cho tất cả các quốc gia đang phát
triển, đặc biệt là VN, một quốc gia cĩ nền
kinh tế mới nổi và việc hội tụ với IFRS cịn
khá hạn chế. Về các nghiên cứu thực hiện tại
VN, theo Trần Đình Khơi Nguyên [27], trong
số các nghiên cứu về kế tốn của SMEs đã
được cơng bố, các nghiên cứu trong nước thời
gian qua chủ yếu chỉ bàn về tổ chức cơng tác
kế tốn hay chế độ kế tốn cho SMEs, các
nghiên cứu đánh giá thực trạng VAS áp dụng
cho SMEscịn hạn chế và hầu như khơng cĩ
nghiên cứu thực hiện khảo sát để tìm hiểu
nhu cầu của SMEs về IFRS for SMEs. Vì thế,
cần thiết thực hiện nghiên cứu đánh giá tình
hình áp dụng VAS đối với SMEs, chất lượng
BCTC của SMEs cũng như xác định nhu cầu
cần IFRS for SMEs để cĩ các biện pháp hỗ
trợ SMEs trong quá trình hội tụ với kế tốn
quốc tế.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định quan
điểm của SMEs về VAS, về chất lượng thơng
tin BCTC cho SMEs và nhu cầu cần áp dụng
IFRS for SMEs. Để đạt được mục tiêu đĩ, tác
giảxây dựng một bảng câu hỏi khảo sát gồm
20 câu, dựa vào các nghiên cứu của Bunea et
al [9], Maingot & Zeghal [19] và điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện VN. Bảng câu hỏi
bao gồm 3 phần: (1) thơng tin chung về DN
khảo sát, (2) đánh giá VAS hiện hành áp dụng
cho SMEs và (3) nhu cầu cần IFRS for SMEs
Nghiên cứu thực hiện kỹ thuật chọn mẫu theo
cụm, áp dụng cả hai hình thức phỏng vấn trực
tiếp và gửi mail đến 1.063 KTT của SMEs
tham gia sinh hoạt câu lạc bộ thuế dành cho
đối tượng là DN cĩ vốn đầu tư nước ngồi
(FAC) và câu lạc bộ thuế, tài chính, kế tốn
của Phỏng thương mại và cơng nghiệp VN,
chi nhánh TP.HCM (TAF). Sau gần 4 tháng
thực hiện khảo sát, cĩ 408 bảng phản hồi.
Trong đĩ, số lượng bảng phản hồi bị loại trừ
là 50 do trùng mẫu, thiếu thơng tin DN, cơng
ty niêm yết, NH, CK. Số bảng câu hỏi cịn
lại đưa vào xử lý là 358, chiếm tỷ lệ 35,98%.
Nghiên cứu sử dụng thơng kê mơ tả như đồ
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thị, bảng thống kê để phân tích dữ liệu khảo sát dựa vào phần mềm SPSS 20.0 và Excel 2010.
Một số đặc điểm thống kê mẫu khảo sát được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Thống kê đặc điểm SMEs khảo sát
Hình thức pháp lý % Hình thức sở hữu % Lĩnh vực kinh doanh %
Cơng ty cổ phần 30,7 DNNN 7,3 SXCN và xây dựng 44,7
Cơng ty TNHH 68,2 DN ngồi NN 57,5 Nơng, lâm nghiệp và thủy
sản
3,1
DNTN 1,1 DN 100% vốn NN 28,2 Thương mại và dịch vụ 52,2
Liên doanh 7,0
Số lượng lao động Tổng nguồn vốn trên
BCĐKT (tỉ đồng)
Dưới 10 10,9 Dưới 10 24,0
10- 50 26,5 10 đến dưới 20 13,7
51-100 15,6 20 đến dưới 100 26,8
101-200 14,2 Trên 100 35,5
201-300 6,7
Trên 300 26,1
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức của đối tượng khảo sát về VAS và IFRS for smes
Hình 1. Mức độ nhận thức của SMEs về VAS Hình 2. Sự hiểu biết của SMEs về IFRS for SMEs
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
Để hội nhập với kế tốn quốc tế, kiến thức
của đối tượng khảo sát về VAS và IFRS for
SMEs vấn đề quan trọng. Chỉ cĩ 21,2% đối
tượng khảo sát nhận thức tốt về tác động của
VAS đối với DN của họ, trong khi đĩ tỷ lệ
nhận thức ở mức trung bình và thấp cũng như
khơng biết về VAS cũng cịn khá cao (37,4%)
(xem hình 1).
Đây là một trong những điểm yếu cần
khắc phục vì nếu những người trực tiếp xử
lý nghiệp vụ kế tốn và lập BCTC mà kiến
thức về chuẩn mực kế tốn cịn kém thì sẽ
dẫn tới hiểu và áp dụng cĩ thể bị sai lệch và
từ đĩ gây trở ngại cho việc tuân thủ chuẩn
mực kế tốn.
Ngồi ra, trong số các DN khảo sát, hầu
hết khơng biết hoặc cĩ kiến thức kém về
IFRS for SMEs (42,8%) (xem hình 2). Điều
29
Nhận thức của doanh nghiệp . . .
này cũng khơng cĩ gì đáng ngạc nhiên vì
IFRS for SMEs chỉ mới được ban hành nĕm
2009 và bộ chuẩn mực này cũng khơng phổ
biến ở VN.
4.2. Đánh giá VAS hiện hành áp dụng
cho SMEs VN
4.2.1. Đối tượng sử dụng thơng tin BCTC của
SMEs và mục đích sử dụng thơng tin của SMEs
Hình 3. Đối tượng sử dụng thơng tin BCTC
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
Theo hình 3 đối tượng sử dụng thơng tin
BCTC SMEs được các DN khảo sát đồng
tình ở mức cao là cơ quan thuế (96,6%), chủ
DN (85,5%) và ngân hàng (66,8%) và ở mức
tương đối là nhà đầu tư (43,9%). Trái lại, tỷ
lệ chọn đối tượng sử dụng thơng tin là nhà
cung cấp, khách hàng khá thấp (<20%).
Mặc dù thứ tự quan trọng của các đối tượng
chính sử dụng thơng tin BCTC của SMEs cĩ
thể khác nhau nhưng kết quả nghiên cứu này
cũng tương tự như các nghiên cứu trước của
Bunea et al [9], Maingot and Zeghal [19],
Dang et al[15] ở các nước phát triển và đang
phát triển.
Về mục đích sử dụng BCTC của SMEs,
khác với kỳ vọng về mục đích sử dụng BCTC
theo quy định của VAS, DN tham gia khảo
sát đều xác nhận sử dụng BCTC chủ yếu để
tính thuế TNDN để hồn thành BC thuế và
đáp ứng yêu cầu quản lý từ các cơ quan NN
(> 80%) (xem hình 4). Kết quả này cho thấy
sự thật là BCTC của SMEs chủ yếu chỉ để
đáp ứng yêu cầu pháp lý theo quy định của
NN. Tỷ lệ này nhất quán với nhận định về đối
tượng sử dụng thơng tin BCTC của SMEs đã
phân tích ở trên. Điều đĩ càng khẳng định vai
trị của BCTC đối với SMEs VN chưa thật sự
quan trọng, BCTC cũng chưa phát huy vai trị
cung cấp thơng tin để ra quyết định cho các
đối tượng sử dụng thơng tin.
Hình 4. Mục đích sử dụng BCTC của SMEs
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4.2.2. Mức độ tuân thủ chuẩn mực và chất lượng thơng tin BCTC SMEs
Bảng 2. Nhận thức của SMEs về mức độ tuân thủ VAS, sự phù hợp của VAS,
độ tin cậy của TT BCTC
Mean SD % trên tổng phản hồi
1 2 3 4 5
Mức độ tuân thủ chuẩn mực (1)
3,94
0,602 0 0 21,5 63,4 15,1
Sự phù hợp của VAS (2) 3,32 0,607 0,3 5,9 56,7 36,3 0,8
Độ tin cậy của thơng tin BCTC (3) 3,26 0,757 2,5 6,7 57,8 28,2 4,7
(1): thang đo: 1- rất thấp, 2- thấp, 3- trung bình, 4- cao, 5- rất cao
(2): thang đo: 1- rất khơng phù hợp 5- rất phù hợp
(3): thang đo: 1- chưa đạt, 2- kém, 3- trung bình, 4- khá, 5- tốt
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
Mức độ tuân thủ chuẩn mực của SMEs
được đa số đối tượng khảo sát đánh giá ở mức
cao (xem bảng 2). Các lý do được đề nghị
nhiều là kế tốn viên nhận thức tốt về chuẩn
mực kế tốn (67,1%), trình độ chuyên mơn
của kế tốn trưởng cao (53,9%) và chủ DN/
nhà quản lý quan tâm đến cơng việc kế tốn
(52,5%). Tuy nhiên, chỉ cĩ 19,3% DN khẳng
định việc tuân thủ cao là do DN nhận thức
được lợi ích cao hơn chi phí khi tuân thủ (xem
hình 5). Kết quả này cĩ điểm giống với nghiên
cứu của Dang (2006), SMEs khơng quan tâm
đến chi phí và lợi ích của việc tuân thủ chuẩn
mực kế tốn.
Hình 5. Lý do mức tuân thủ tuân thủ VAS cao
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
21,5% số SMEs tham gia khảo sát thừa
nhận mức độ tuân thủ khơng cao chủ yếu
do VAS phức tạp và chủ DN/nhà quản lý
khơng nhận thấy lợi ích khi tuân thủ VAS (>
50% tán thành) (xem hình 6). Hơn nữa, gần
50% ý kiến đồng ý lý do SMEs cĩ mức tuân
thủ chuẩn mực khơng cao vì BCTC khơng
hữu ích cho việc ra quyết định. Lý do này
tiếp tục hỗ trợ thêm cĩ các kết luận trên về
mục đích sử dụng thơng tin BCTC. SMEs
tuân thủ chuẩn mực xuất phát từ chính bản
thân của người làm kế tốn cĩ nhận thấy
tầm quan trọng của chuẩn mực kế tốn đối
với chất lượng thơng tin BCTC hay khơng,
31
Nhận thức của doanh nghiệp . . .
nếu SMEs khơng thấy được lợi ích từ việc
tuân thủ chuẩn mực, BCTC chỉ lập để nộp
theo yêu cầu quản lý của NN, ngồi ra
khơng hữu ích đối với chính bản thân DN,
thì vai trị của chuẩn mực kế tốn trở nên vơ
nghĩa đối với SMEs.
Hình 6. Lý do mức tuân thủ tuân thủ VAS thấp
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
Hơn nữa, 62,9% đối tượng khảo sát tán
đồng ở mức cao là BCTC lập theo VAS hiện
hành chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thơng tin
hữu ích do cho các đối tượng sử dụng thơng
tin ở mức thấp và trung bình (xem bảng 2).
Lý do được đề cập gồm chi phí cao hơn lợi
ích khi áp dụng chuẩn mực, quy mơ của DN
khơng phù hợp để áp dụng và chủ yếu là các
DN khảo sát phàn nàn về khả nĕng xử lý của
VAS đối với các vấn đề liên quan đến hoạt
động SXKD của DN cịn thấp (71,4%) (xem
hình 7).
Hình 7. Lý do VAS hiện hành khơng phù hợp
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
Ngồi ý kiến về sự hữu ích của thơng tin
BCTC lập theo VAS hiện hành, SMEs cịn
đánh giá độ tin cậy về thơng tin cung cấp
trên BCTC chỉ ở mức trung bình (Mean =
3,26) (xem bảng 2). Lý giải tại sao BCTC
theo VAS hiện hành khơng đáp ứng yêu
cầu thơng tin hữu ích và mức độ tin cậy của
thơng tin BCTC thấp, ngồi lý do chuẩn mực
khơng phù hợp, DN khơng thấy lợi ích khi
áp dụng chuẩn mực, SMEs thừa nhận kế tốn
của DN quan tâm đến việc tuân thủ các quy
định của thuế nhiều hơn các chuẩn mực kế
tốn và tỷ lệ cũng khá cao khẳng định chủ
DN cũng chỉ quan tâm đến kê khai thuế hơn
là chất lượng thơng tin BCTC (69,5%) (xem
hình 8).
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 8. Lý do mức độ tin cậy thơng tin BCTC thấp
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
Thuế tác động mạnh mẽ đến DN nên chủ
DN cũng tác động đến kế tốn và cả bản thân
người làm kế tốn cũng sẽ lựa chọn những
phương pháp kế tốn tương tự như quy định
của thuế nhiều hơn nhằm tránh sự khác biệt
với thuế, để hạn chế khĩ khĕn khi giải trình
với chủ DN và cả cơ quan thuế. Những nguyên
nhân này đã làm cho chất lượng BCTC kém.
Kết quả nghiên cứu này tương tự nghiên cứu
của Albu et al [1] và Dang et al [15]. Như vậy,
dường như cĩ sự mâu thuẫn trong trả lời khảo
sát, SMEs khẳng định mức độ tuân thủ chuẩn
mực của DN cao nhưng lại đánh giá mức độ
tin cậy của thơng tin BCTC rất thấp. Mẫu
thuẫn này chứng tỏ tuân thủ chuẩn mực kế
tốn chỉ là hình thức, thực chất việc lựa chọn
phương pháp kế tốn theo thuế và thơng tin
BCTC của SMEs hiện hành cũng chỉ chủ yếu
phục vụ cho thuế đối với hầu hết SMEs.
4.2. Sự cần thiết của chuẩn mực BCTC
riêng cho SMEs và nhu cầu cần áp dụng
IFRS for SMEs
Hình 9. Nhu cầu cần xây dựng chuẩn mực BCTC
riêng cho SMEs
Hình 10. Nhu cầu cần áp dụng IFRS for SMEs
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
Từ nhận định thơng tin BCTC SMEs
khơng đáng tin cậy, kết hợp với việc đánh
giá VAS hiện hành chưa phù hợp, phần lớn
DN khảo sát cho rằng cần thiết phải xây
dựng CMBCTC riêng cho SMEs (73,7%)
(xem hình 9).
Hình11 tổng kết một số nhân tố tác động
làm nảy sinh nhu cầu này. Cụ thể là, chuẩn
mực hiện hành phức tạp, đối tượng sử dụng
thơng tin và mức độ phức tạp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh của SMEs khác với
cơng ty niêm yết, chi phí vượt quá lợi ích
khi SMEs tuân thủ chuẩn mực hiện hành.
Trong đĩ, sự khác biệt về đối tượng sử dụng
thơng tin giữa SMEs và các cơng ty niêm
yết là nhân tố quan trọng nhất trong quyết
định cho rằng chuẩn mực BCTC riêng thật
sự cần thiết đối với SMEs (58,2%). Kết
luận này phù hợp với lý do cần thiết phải cĩ
hệ thống BCTC khác nhau theo nghiên cứu
của Morris & Campell [21].
33
Nhận thức của doanh nghiệp . . .
Hình 11. Lý do cần xây dựng CMBCTC riêng cho SMEs
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả
Mặc dù SMEs VN cĩ một số đặc tính
khơng thuận lợi cho việc áp dụng IFRS for
SMEs vì đa số SMEs cĩ quy mơ khá nhỏ,
hoạt động chủ yếu ở thị trường trong nước,
thơng tin BCTC dường như hiếm khi được
sử dụng cho việc ra quyết định đối với SMEs
tổ chức dưới dạng gia đình, nhưng gần
60% DN đánh giá IFRS for SMEs cần thiết
đối với nhu cầu của họ trong xu hướng VN
ngày càng hội nhập với kế tốn quốc tế (hình
10). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của Bohusova & Blaskova [3] khi thực
hiện nghiên cứu về cách thức áp dụng của các
quốc gia trên thế giới.Họ cho rằng các quốc
gia đang phát triển cĩ chất lượng BCTC thấp
thường cĩ xu hướng thích áp dụng IFRS for
SMEs vì cần hội nhập kinh tế quốc tế và cĩ
nhu cầu mạnh mẽ trong việc xây dựng chuẩn
mực báo cáo tài chính cĩ chất lượng cao.
5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO
Mục tiêu nghiên cứu của bài báo nhằm
xác định nhận thức của KTT SMEs VN về
VAS, chất lượng BCTC và nhu cầu cần hội
tụ với IFRS for SMEs. Để thực hiện mực tiêu
này, tác giả đã thực hiện khảo sát bằng bẳng
câu hỏi và nhận được 358 phản hồi đạt yêu
cầu đưa vào phân tích.
Với kết quả khảo sát trên, một số đặc điểm
của SMEs VN đã thể hiện khá rõ nét. Nhìn
chung, SMEs của VN cĩ quy mơ khơng lớn
so với SMEs của các quốc gia trên thế giới
và cịn khá hạn chế trong các hoạt động liên
quan quốc tế. Những đặc điểm này là vấn đề
cần cân nhắc khi khi quyết định áp dụng IFRS
for SMEs ở VN.
SMEs nhận định đối tượng chính sử dụng
BCTC của SMEs là cơ quan thuế, chủ sở hữu,
ngân hàng, nhà đầu tư. Mức độ tuân thủ VAS
được đánh giá khá cao, nhưngtỷ lệ SMEs nhận
định mức độ tuân thủ cao do DN nhận thức
được lợi ích cao hơn chi phí khi tuân thủ thấp
nhất trong các lý do, chỉ cĩ 19,3%. Vì thế,
việc tuân thủ VAS ở SMEs chỉ là hình thức.
Điều này cũng bổ sung thêm cho kết quả khảo
sát về mục tiêu sử dụng BCTC của SMEs, hơn
80% đối tượng khảo sát thừa nhận BCTC của
SMEs hiện hành chủ yếu chỉ để đáp ứng yêu
cầu quản lý của các cơ quan NN. Hơn nữa,
62,9 % SMEs thừa nhận mức VAS chỉ đáp
ứng yêu cầu của SMEs ở mức độ trung bình,
đồng thời độ tin cậy của thơng tin BCTC cũng
được đánh giá ở mức độ khơng cao. Như vậy,
các kết quả khảo sát về lý do dẫn đến mức
tuân thủ cao hay thấp, thơng tin BCTC cĩ
đáng tin cậy và hữu ích đối với người sử dụng
thơng tin hay khơng đã cĩ thể giúp nghiên cứu
kết luận VAS khơng phù hợp với yêu cầu của
SMEs. SMEs khơng quan tâm đến áp dụng
chuẩn mực, hoặc áp dụng chỉ mang tính chất
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đối phĩ. Mặt khác, các chính sách về thuế
ảnh hưởng mạnh đến DN dẫn đến chất lượng
thơng tin BCTC khơng cao, mục đích sử dụng
BCTC để ra các quyết định kinh tế đã khơng
phát huy tác dụng. Vì vậy, để khuyến khích
SMEs tự nguyện tuân thủ chuẩn mực kế tốn,
khơng chỉ là bản thân chuẩn mực kế tốn phù
hợp mà cả vấn đề thay đổi nhận thức của các
cơ quan NN và của DN là một trong những
vấn đề cần lưu ý.
Với quan điểm đánh giá về VAS hiện
hành, SMEs cho rằng cần thiết phải xây dựng
chuẩn mực BCTC riêng cho SMEs. Mặc dù
sự tham gia vào các hoạt động quốc tế của
SMEs VN cịn hạn chế nhưng nhu cầu cần áp
dụng IFRS for SMEs cũng được đánh giá khá
cao (trên 60%).
Nghiên cứu của tác giả vẫn cịn một vài
giới hạn bởi vì tác giả chỉ khảo sát ý kiến của
KTT SMEs, đây chỉ là một trong số các đối
tượng liên quan đến BCTC của SMEs. Các
khảo sát để thu thập ý kiến của các đối tượng
tạo lập và sử dụng thơng tin BCTC của SMEs
nên được tiếp tục thực hiện.
Mặc dù cĩ một vài hạn chế, nhưng với kết
quả phân tích trên, các vấn đề tồn tại của VAS,
chất lượng thơng tin BCTC của SMEs đã
được đánh giá và giải thích lý do của những
tồn tại trên nhiều khía cạnh. Đồng thời, bước
đầu xác lập nhu cầu cần áp dụng IFRS for
SMEs VN. Đây là một trong những điều kiện
và động lựcthúc đẩy các nhà ban hành chuẩn
mực nhanh chĩng thực hiện các kế hoạch hội
tụ với kế tốn quốc tế. Với những đĩng gĩp
đĩ, tác giả tin rằng bài viết thật sự hữu ích đối
với các nhà ban hành chuẩn mực, các chuyên
gia kế tốn, kiểm tốn và cả những đối tượng
cĩ liên quan khác đến BCTC của SMEs.
CHÚ THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1. IASB- International Accounting Standards Board: Hội đồng chuẩn mực kế tốn quốc tế
2. IFRS- International Financial Reporting Standards: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
3. IFRS for SMEs- International Financial Reporting Standards for small-medium sized entities:
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các DN nhỏ và vừa
4. SMEs- Small- medium sized entities: DN nhỏ và vừa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Albu, C.N., Albu, N., Pali-Pista, S. F., Girbina, M. M., Selimoglu, S. K., Kovacs, D. M., Lukacs,
J., Mohl, G., Mullerova, L. (2013),Implementation of IFRS for Smes in emrging economies:
Stakeholder perceptions in the Czech Republic, Hungary, Romania and Turkey,Journal of
international inancial management & accounting, 24(2), 141-75.
[2]. Atik, A. (2010). SME’s views on the adopiton and application of “IFRS for SMEs” in Turkey.
European research studies, XIII(4), 19-31.
[3]. Bohusova, H. & Blaskova, V.(2012), In what way are countries which have already adopted IFRS
for SMEs diferent,Acta. Univ. Agric. Silvic. Mendelianae Brun, 60(2), 37-44
[4]. Bộ Tài Chính (2014), Chế độ kế tốn doanh nghiệp, theo Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014, Bộ Tài Chính, Hà Nội.
[5]. Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế tốn doanh nghiệp DN, theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006, Bộ Tài Chính, Hà Nội.
[6]. Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế tốn doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006, Bộ Tài Chính, Hà Nội.
[7]. Bộ Tài Chính (2001), Sửa đổi chế độ kế tốn doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo QĐ 144/TC/QĐ-CĐKT
ngày 21/12/2001, Bộ Tài Chính, Hà Nội.
35
Nhận thức của doanh nghiệp . . .
[8]. Bộ Tài Chính (1996), Chế độ kế tốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Quyết định số 1171/TC/
QĐ-CĐKT ngày 23/12/1996, Bộ Tài Chính, Hà Nội.
[9]. Bunea, S., Sacarin, M. & Minu, M. (2012),Romanian professional accountants’ perception on the
diferential inancial reporting for small and medium-sized enterprises, Accounting and management
information systems, 11(1), pp. 27- 43.
[10]. Chính phủ (2013), Chiến lược kế tốn- kiểm tốn đến nĕm 2020, tầm nhìn đến nĕm 2030, theo
Quyết định số 480/2013/QĐ-TTg ngày 18/03/2013, Hà Nội.
[11]. Chính phủ (2009), Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Nghị định số 56/2009/
NĐ-CP ngày 30/06/2009, Hà Nội.
[12]. Chính phủ (2001), Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Nghị định số 90/2001/
NĐ-CP ngày 23/11/2001, Hà Nội.
[13]. Chính phủ (1998), Định hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
theo Cơng vĕn số 681/CP-KTN ngày 20/06/1998, Hà Nội.
[14]. Chúc Anh Tú (2010), Chuẩn mực kế tốn cho DN nhỏ và vừa, Tạp chí kế tốn, Số 86, tháng
10/2010.
[15]. Dang, D.S., Marriott, N. & Marriott, P. (2006), Users’ perceptions and users of inancial reports
of small and medium companies (SMCs) in transitional economies: qualitative evidence from
VietNam,Qualitative research in accounting & management, 3(3), 218-235.
[16]. IASB (2009), International inancial reporting standards for small and medium- sized entities
(IFRS for SMEs), truy cập ngày 12 tháng
12 nĕm 2010.
[17]. ICAEW (2013a),The future of UK GAAP,
uk-gaap/uk-gaap-consultations/future-of-uk-gaap, truy cập ngày 5 tháng 1 nĕm 2013.
[18]. ICAEW (2013b),The new UK regime- new UK GAAP factsheet – Extract,
media/Files/Join-us/Join-a-faculty-sig/the-new-uk-gaap-regime-09092013-sample.pdf, truy cập
ngày 4 tháng 6 nĕm 2014.
[19]. Maingot, M. & Zeghal, D., 2006. Financial reporting of small business entities in Canada. Journal
of small business management, 44(4), pp. 513-530.
[20]. MASB (2013),MASB issues Roadmap for Private Entities Financial Reporting Framework (1
March 2013),
temid=14, truy cập ngày 13 tháng 4 nĕm 2013.
[21]. Morris, P. & Campell, J., 2006. Big GAAP- little GAAP: does one- size- its- all still work?.
Journal of business & economics research, 4(5), pp. 73-81
[22]. Nguyễn Vũ Việt & Mai Ngọc Anh (2010), Chuẩn mực kế tốn áp dụng cho DN nhỏ và vừa: Kinh
nghiệm quốc tế và vận dụng ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện. Học viện tài
chính- Hà Nội.
[23]. Pacter, P.(2011), Presentations about the SMEs- IFRS for SMEs. Meeting of Representatives of the
CIS and Baltic States professional bodies and standard setters,
Documents/1111CISBalticSMEEnglish.pdf,truy cập ngày 28 tháng 6 nĕm 2012.
[24]. Perera, D., Chand, P. (2015), Issues in the adoption of international inancial reporting standards
(IFRS) for small and medium- sized enterprises (SMEs), Advances in accounting, incorporating
advances in international accounting, 31(2015), 165-178.
[25]. Ploybut, S. (2012). Financial reporting by small and medium enterprises in Thailand. PhD thesis,
university of Portsmouth, UK.
[26]. Phạm Quang Huy (2011), Chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế đối với DN nhỏ và vừa:
Những hướng dẫn mới nĕm 2010, Tạp chí kế tốn, Số 90, tháng 3/2011.
[27]. Trần Đình Khơi Nguyên (2011), Các nhân tố ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực kế tốn trong các DN
nhỏ và vừa tại Đà Nẵng,Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 252, tháng 10/2011.
36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA Ở VIỆT NAM VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Đồn Thanh Hà*
TĨM TẮT
Trong những nĕm qua, hệ thống chính sách tài khĩa (CSTK) của Việt Nam đã cĩ những
bước cải cách quan trọng gĩp phần thay đổi cĕn bản nền tài chính cơng Việt Nam. Hệ thống pháp
luật, chính sách quản lý tài chính cơng tiếp tục được đổi mới trên nhiều phương diện, từng bước
tiếp cận với các chuẩn mực chung của thơng lệ quốc tế, bao gồm cả chính sách thu NSNN, chính
sách quản lý chi NSNN, quản lý nợ cơng. Bài viết phân tích kết quả điều hành chính sách tài khĩa
Việt Nam, từ đĩ đưa ra những gợi ý chính sách nhằm phát triển bền vững chính sách tài khĩa trong
thời gian tới.
Từ khố: Chính sách tài khố, ngân sánh nhà nước
FISCAL POLICY EXECUTIVE IN VIETNAM
AND POLICY IMPLICATIONS
ABSTRACT
In recent years, Vietnam’s iscal system has made important reforms contributing the
fundamental change to public inance Vietnam. The legal system, the management policy of public
inance has continued innovation in many ways, step by step approach with general standards of
international practice, including the incomings policy of state budget, expenditure management
policy of state budget, public debt management. This study analyzes the operating results of iscal
policy in Vietnam, thereby making policy recommendations to develop sustainable iscal policy in
the coming period.
Keywords: Fiscal policy, state budget
* PGS.TS. Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh. Email: hadt@buh.edu.vn
1. Kết quả điều hành chính sách tài
khĩa ở Việt Nam trong thời gian qua
Nhờ triển khai đồng bộ, quyết liệt cùng
các giải pháp hợp lý, sáng tạo và phù hợp với
pháp luật, từ nĕm 2011 đến nay, ngành ngân
hàng đã thu được những thành cơng được xã
hội đồng thuận, ghi nhận và đánh giá cao,
đĩ là đảm bảo sự ổn định và an tồn của hệ
thống; thiết lập được kỷ cương của thị trường;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch
của các chính sách và cơng cụ điều hành;
tích cực hội nhập quốc tế thơng qua việc áp
dụng các thơng lệ, chuẩn mực quốc tế trong
xây dựng khuơn khổ chính sách và điều hành;
thiết lập các điều kiện nền tảng cho phát triển
bền vững của hệ thống.
Đối với thu NSNN:
Giai đoạn 2011- 2015, do tình hình kinh tế
khĩ khĕn đồng thời thực hiện chính sách giãn,
giảm thuế và tháo gỡ khĩ khĕn cho doanh
37
Điều hành chính sách . . .
nghiệp khiến tác động đến giảm thu NSNN
nhưng tổng thu NSNN vẫn gấp 2 lần so với
giai đoạn 2006 – 2010. Tốc độ tĕng thu hàng
nĕm bình quân khoảng 9,3%, tỷ lệ động viên
từ thuế và phí vào NSNN vẫn chiếm khoảng
21% GDP tuy thấp hơn giai đoạn 2006 – 2010
(23,6%) nhưng vẫn phù hợp theo yêu cầu của
Nghị quyết Quốc hội, xấp xỉ với các nước
trong khu vực.
Cùng với sự tĕng quy mơ thì cơ cấu thu
NSNN cũng cĩ sự chuyển biến theo hướng
đảm bảo bền vững hơn với tĕng tỷ trọng các
khoản thu từ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
như thuế GTGT, TNDN, TNCN. Tuy tốc độ
tĕng thu giai đoạn 2011 – 2015 của các khoản
thu từ thuế TNDN, TNCN, GTGT thấp hơn
so với giai đoạn 2006 – 2010 do chính sách
giãn, giảm, gia hạn thuế, mở rộng cơ sở thuế,
điều chỉnh thuế suất khuyến khích sản xuất
nhưng tốc độ tĕng thu của các khoản thu này
vẫn cao hơn so với tốc độ thu NSNN, tốc độ
tĕng thu bình quân giai đoạn 2011 – 2015 của
thuế TNDN (khơng kể dầu thơ) là 9,9%, thuế
TNCN là 15,4% và thuế GTGT là 13,3% cao
hơn mức tĕng 9,4% của thu NSNN.
Đồng thời, sự phụ thuộc của thu NSNN
vào các khoản thu “khơng thường xuyên”
như thu từ giao quyền sử dụng đất, từ bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước trong tổng thu
NSNN cĩ xu hướng giảm dần. Tỷ trọng thu
dầu thơ trong cơ cấu thu NSNN cũng giảm từ
28,8% giai đoạn 2006 – 2010 xuống 20,9%
giai đoạn 2011 – 2015; so sán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13_3439_2165666.pdf