Tài liệu Y khoa, y dược - Rụng tóc: RỤNG TÓC
TS. BS. Trần Ngọc Ánh
Đại cương
• Tóc: phần phụ quan trọng của da
vẻ đẹp của ngoại hình Tóc
rụng nhiều hơn bình thường là mối
quan tâm
I. Đại cương
• Chu kỳ sống của sợi tóc:
Giai đoạn tăng trưởng (anagen): tóc mọc khoảng 2mm
mỗi tuần trong 2 -5 năm hay lâu hơn.
Kỳ chuyển tiếp (catagen) kéo dài khoảng 2 tuần.
Kỳ nghỉ (telogen) kéo dài 3 tháng, trước khi rụng
Kỳ ngừng (Kenogen) là giai đoạn giữa telogen và
anagen mới
Tóc anagen mới đẩy tóc telogen cũ ra và bắt đầu chu kỳ
mới.
• Da đầu người có khoảng 100000 nang tóc:
90 -95% ở kỳ anagen
10% ở kỳ telogen.
Kỳ telogen kéo dài khoảng 3 tháng nên trung bình số
lượng tóc rụng bình thường là 50 -100 sợi mỗi ngày.
II. ĐỊNH NGHĨA
• Rụng tóc là tình trạng không có lông, tóc.
Rụng hoàn toàn hay 1 phần, lan tỏa hay khu
trú
• Rụng tóc được phân thành 2 nhóm:
Không sẹo:
Rụng tóc khu trú
Rụng tóc lan tỏa
Có sẹo
III. PHÂN LoẠI
• * Rụng tóc bẩm sinh
• * Rụng tóc lan tỏa c...
20 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 612 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Y khoa, y dược - Rụng tóc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RỤNG TÓC
TS. BS. Trần Ngọc Ánh
Đại cương
• Tóc: phần phụ quan trọng của da
vẻ đẹp của ngoại hình Tóc
rụng nhiều hơn bình thường là mối
quan tâm
I. Đại cương
• Chu kỳ sống của sợi tóc:
Giai đoạn tăng trưởng (anagen): tóc mọc khoảng 2mm
mỗi tuần trong 2 -5 năm hay lâu hơn.
Kỳ chuyển tiếp (catagen) kéo dài khoảng 2 tuần.
Kỳ nghỉ (telogen) kéo dài 3 tháng, trước khi rụng
Kỳ ngừng (Kenogen) là giai đoạn giữa telogen và
anagen mới
Tóc anagen mới đẩy tóc telogen cũ ra và bắt đầu chu kỳ
mới.
• Da đầu người có khoảng 100000 nang tóc:
90 -95% ở kỳ anagen
10% ở kỳ telogen.
Kỳ telogen kéo dài khoảng 3 tháng nên trung bình số
lượng tóc rụng bình thường là 50 -100 sợi mỗi ngày.
II. ĐỊNH NGHĨA
• Rụng tóc là tình trạng không có lông, tóc.
Rụng hoàn toàn hay 1 phần, lan tỏa hay khu
trú
• Rụng tóc được phân thành 2 nhóm:
Không sẹo:
Rụng tóc khu trú
Rụng tóc lan tỏa
Có sẹo
III. PHÂN LoẠI
• * Rụng tóc bẩm sinh
• * Rụng tóc lan tỏa cấp tính
• * Rụng tóc lan tỏa từ từ
• * Rụng tóc khu trú không sẹo
• * Rụng tóc khu trú có sẹo
III.1 Rụng tóc bẩm sinh
• Hiếm, rụng hoàn toàn hay một phần
• Gồm:
• * Tóc chuỗi hạt (Monilethrix): di truyền tính trội. Sợi
tóc có chỗ teo thắt lại, đứt tại chỗ phình ra đầu tiên
• *Tóc nổ hột (Trichorrhexis nodosa): có 1 hay nhiều
hột màu trắng dọc sợi tóc. Thường kèm bệnh chàm
• *Trichorrhexis invaginata
• * Pili annulati, kinking hair,.
III.2 Rụng tóc lan tỏa cấp tính (Telogen
effuvium)
Telogen effluvium: rụng tóc lan tỏa cấp
tính. Sau sốt siêu vi, nhiễm trùng, sau sinh,
stress, suy dinh dưỡng, do chấn thương,
thuốc, tia xạ, bệnh mạn tính, ung thư máu,
hạch, giang mai 2,
Anagen effluvium: sau hóa trị ung thư,
lupus, pemphigus,..
III.3 Rụng tóc lan tỏa từ từ
• Hói kiểu nam giới: do androgen, tóc rụng dần vùng
thái dương – chẩm, chỉ còn vành ở gáy, tóc mảnh, từ
10 – 30 tuổi
• Rụng tóc kiểu nữ do androgen, liên quan tăng tiết bã
nhờn. Tóc rụng còn chừa đường rìa trán
• Rụng tóc tuổi già: tóc rụng chậm
• Rụng tóc sau chấn thương: ở bé sơ sinh do nằm đè
gối, ở bé gái do kẹp, cột tóc, ở trẻ em do tâm lý
(trichotillomania)
• Rụng tóc trong bệnh cấp và mạn tính: tiểu đường,
thiếu máu, suy nhược,
III.4 Rụng tóc khu trú không sẹo
1) Pelade (Alopecia Aerata): trụi tóc
• Thường gặp, chiếm 0,2% dân số
• Bệnh tự miễn, gây nên những mảng rụng lông, tóc
không sẹo đột ngột ở da đầu, mặt hay thân mình .
• Yếu tố gien và môi trường có vai trò trong bệnh sinh.
• Những peptide hắc tố bào là những kháng nguyên
nghi ngờ.
• Bệnh xảy ra ở bất kỳ tuổi nào, thường trong khoảng
5 – 40 tuổi, nhiều nhât 10 -30 tuổi.
• Cả 2 giới tương đương nhau.
• Bệnh liên quan cơ địa dị ứng, những bệnh tự miễn
khác như bạch biến, bệnh tuyến giáp, bệnh Addison,
luput đỏ, đái tháo nhạt...
• Có tính chất gia đình.
• Stress có thể là yếu tố khởi phát quan trọng.
• Lâm sàng:
Một hay nhiều mảng rụng tóc không sẹo khởi phát đột
ngột
Hình tròn hay bầu dục, giới hạn rõ, khu trú từng vùng
Không viêm, không đối xứng
Những sợi tóc chấm than ở chu vi mảng rụng tóc
Vuốt thấy tóc rụng bệnh đang tiến triển.
Bất thường ở móng như rỗ móng, móng gồ ghề, có sọc
dọc như giấy nhám, ly móng,gặp ở 30% trường hợp
Bệnh đi kèm thường gặp: viêm mũi dị ứng, chàm thể
tạng, suyễn
• 2) Nấm da đầu
• Thường ở trẻ em, thiếu niên
Microsporum: mảng rụng tóc lớn, tròn, tróc vảy.
Trichophyton: mảng rụng tóc nhỏ với chấm đen.
Kerion: đau, viêm
III.5 RỤNG TÓC CÓ SẸO
• *Lupus đỏ mạn
• * Lichen plan
• * Favus
• * Xơ cứng bì
• * Pseudopelade của Brocq
• * Folliculitis decalvans: da đầu có mụn mủ
• * Tufted folliculitis
• * Sarcoidosis
• * Keratosis pilaris atrophicans
IV. Điều trị
• Lựa chọn điều trị phụ thuộc mức độ tổn thương.
Trụi tóc ít hơn 50% da đầu: Corticosteroids tiêm trong sang
thương và / hay corticosteroids thoa tại chỗ
Triamcinolone acetonide tiêm trong sang thương mỗi tháng
2,5 -10mg/ml (thường 4 – 6 đợt tuỳ thuộc đáp ứng lâm
sàng). Nếu sau 6 tháng không đáp ứng nên ngừng điều trị.
Tác dụng phụ: teo da tại chỗ.
Corticosteroids thoa nhóm I: dung dịch Betnovate 0,1%
hay gel Synalar 0,025%. Thoa 2 tuần, nghỉ 1 tuần
Anthralin (Drithocreme 0,5% hay 1%): thoa 1 lần/ ngày
trong 20 phút. Nếu hiệu quả sẽ thấy tóc mọc sau 3 tháng
điều trị. Thường tốt với trẻ em khi không dung nạp
corticosteroids tiêm.
Điều trị
Trụi tóc hơn 50% da đầu:
Phương pháp miễn dịch tại chỗ: chống chỉ định ở phụ nữ có
thai và cho con bú.
Dinitrochlorobenzene (DNCB)
Squaric acid dibutyl ester (SADBE)
Diphencyprone (DCP)
Tác dụng phụ: bệnh lý hạch bạch huyết, sốt, viêm da.
Corticosteroids toàn thân:
Prenisolone thường hiệu quả trong AA khởi đầu nhanh.
Hạn chế sử dụng do tác dụng phụ.
Liều khởi đầu 30 -60mg/ ngày (0,5mg/kg/ngày) và giảm
dần 5 – 10mg mỗi tuần. Thời gian điều trị thường 4 – 6
tuần.
Điều trị
Trụi tóc hơn 50% da đầu:
Những phương pháp khác:
Quang hoá liệu pháp (PUVA) . Thường hay tái phát.
Tổn thương da do ánh nắng, tăng nguy cơ ung thư da
Cyclosporin toàn thân: Tuy nhiên giá thành cao và
nhiều tác dụng phụ.
Minoxidil thoa (2 -5%): Tác dụng phụ ít gặp gồm
khô da, ngứa, rậm lông ở mặt.
Tâm lý liệu pháp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Eileen Tan, Guidelines on Management of Alopecia
Areata. 2001.
• Richard C. Gibbs, Different Diagnosis in
Dermatology. 1997; 1-5.
• Fizpatrick’ s, Dermatology in General Medicine.
2010; 641-643.
• Habif, Skin Disease Diagnosis and Treament. 2005;
522-523
• Bolognia, Dermatology. 2003; 1035-1038.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- rung_toc_8783.pdf