Tài liệu Y khoa - Tai biến mạch máu não: P
ag
e1
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
BS. Hồ Hữu Thật – BM. Thần Kinh
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
MỤC TIÊU:
- Nắm được các động mạch chính cung cấp máu cho não bộ.
- Nắm được các triệu chứng lâm sàng của tai biến mạch máu não theo phân
bố động mạch (đối với nhồi máu não) và theo vị trí tổn thương (đối với xuất
huyết não).
- Chẩn đoán phân biệt được các thể bệnh thường gặp của tai biến mạch máu
não (nhồi máu não, xuất huyết não) và phân biệt được tai biến mạch máu
não với các bệnh lý khác (U não, abscess não)
Từ khóa: Tai biến mạch máu não, Đột quỵ, Nhồi máu não, Xuất huyết não, Cơn
thiếu máu não thoáng qua – TIA (Transient, Ischemic Attack).
I. MỞ ĐẦU:
Đột quỵ là một bệnh lý thường gặp trong lâm sàng thần kinh, là nguyên nhân
gây tử vong đứng hàng thứ ba (sau ung thư và bệnh tim mạch) tại Hoa kỳ. Theo
WHO, đột quỵ sẽ ...
11 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 881 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Y khoa - Tai biến mạch máu não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P
ag
e1
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
BS. Hồ Hữu Thật – BM. Thần Kinh
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
MỤC TIÊU:
- Nắm được các động mạch chính cung cấp máu cho não bộ.
- Nắm được các triệu chứng lâm sàng của tai biến mạch máu não theo phân
bố động mạch (đối với nhồi máu não) và theo vị trí tổn thương (đối với xuất
huyết não).
- Chẩn đoán phân biệt được các thể bệnh thường gặp của tai biến mạch máu
não (nhồi máu não, xuất huyết não) và phân biệt được tai biến mạch máu
não với các bệnh lý khác (U não, abscess não)
Từ khóa: Tai biến mạch máu não, Đột quỵ, Nhồi máu não, Xuất huyết não, Cơn
thiếu máu não thoáng qua – TIA (Transient, Ischemic Attack).
I. MỞ ĐẦU:
Đột quỵ là một bệnh lý thường gặp trong lâm sàng thần kinh, là nguyên nhân
gây tử vong đứng hàng thứ ba (sau ung thư và bệnh tim mạch) tại Hoa kỳ. Theo
WHO, đột quỵ sẽ vẫn là một trong 3 nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất cả các
nước đã và đang phát triển trong ít nhất vài thập kỷ tới.
Tai biến mạch máu não hoặc Đột quỵ là tình trạng bệnh lý biểu hiện bởi:
(1) Các triệu chứng thần kinh (thường gặp nhất là liệt nửa người, méo miệng,
nói đớ) xảy ra đột ngột;
(2) Tương ứng với tổn thương cục bộ hệ thần kinh trung ương; và
(3) Nguyên nhân: Rối loạn tuần hoàn não (tắc/vỡ mạch máu não).
Gần đây, thuật ngữ Đột quỵ thường được dùng hơn thuật ngữ Tai biến mạch
máu não. Lý do: đây là bệnh lý có tính chất đột ngột, có nguyên nhân rõ ràng,
không phải là một tai nạn Có thể ngăn ngừa được (thuật ngữ “Tai biến mạch
máu não” đôi khi gây hiểu nhầm là một tai nạn, nếu cải thiện rồi thì không cần
theo dõi và điều trị tiếp).
Đột quỵ gồm 2 thể bệnh chính: Đột quỵ thiếu máu não cấp (Acute ischemic
stroke), và Đột quỵ xuất huyết não (Intracerebral hemorrhage). Trong đột quỵ
thiếu máu não cấp thì nhồi máu não là thể bệnh thường gặp hơn, ngoài ra còn có
cơn thiếu máu não thoáng qua (vốn có cùng cơ chế gây bệnh với nhồi máu não).
- Nhồi máu não: chết một vùng nhu mô não do tắc nghẽn động mạch đến nuôi
vùng não đó. Động mạch bị tắc nghẽn có thể nằm trong não hoặc từ vùng cổ
(động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ).
P
ag
e2
- Xuất huyết não: chảy máu vào nhu mô não và/hoặc não thất do vỡ mạch
máu não.
- Cơn thoáng thiếu máu não: một đợt rối loạn chức năng thần kinh (thường là
yếu/liệt nửa người, méo miệng nói đớ lưỡi, hoặc nhìn mờ) do thiếu máu cục
bộ một vùng não kéo dài <24h. Điển hình, các triệu chứng kéo dài <1h.
II. LÂM SÀNG:
1. Tương quan giải phẫu – lâm sàng giữa vị trí theo vùng động mạch chi
phối (đối với nhồi máu não):
a. Hệ tuần hoàn trước:
Động mạch não trước (Anterior Cerebral Artery: ACA)
o Giải phẫu: ACA cấp máu cho vùng vỏ não cạnh đường giữa, bao gồm
các phần vỏ não vận động và cảm giác liên quan đến nửa người đối
bên (chủ yếu là chân), và trung tâm kiểm soát tiểu tiện.
o Lâm sàng: Nhồi máu não thuộc cùng chi phối của ACA ít gặp, có lẽ do
cục huyết khối từ các mạch máu ngoài sọ hoặc từ tim có khuynh hướng
di chuyển đến và gây tắc động mạch não giữa nhiều hơn. Lâm sàng
bao gồm chủ yếu nửa người đối bên (ưu thế chân nặng hơn tay), mất
cảm giác nửa người đối bên, có thể kèm theo bí tiểu.
Hình: Bán cầu đại não
P
ag
e3
Major cerebral arteries. A: Anterior view. B: Inferior view showing the circle of Willis
and principal arteries of the brainstem.
Hình: Cung cấp máu cho vùng vỏ não cảm giác và vận động (nhìn từ mặt phẳng trán).
Chú ý sự phân bố theo hình người và các vùng động mạch tương ứng
P
ag
e4
Hình: Cung cấp máu cho vùng vỏ não cảm giác và vận động (nhìn từ mặt ngoài)
Động mạch não giữa (Middle Cerebral Artery: MCA)
o Giải phẫu: MCA cấp máu cho hầu hết các phần còn lại của bán cầu
đại não, và các cấu trúc dưới vỏ nằm sâu bên dưới. MCA bao gồm:
(1) Phân nhánh trên: cấp máu cho toàn bộ vỏ não vận động và cảm
giác (chi phối chủ yếu cho mặt và tay), vùng ngôn ngữ diễn đạt
(vùng Broca) đối với bán cầu ưu thế;
(2) Phân nhánh dưới cấp máu cho tia thị, và vùng ngôn ngữ tiếp
nhận (vùng Wernicke) đối với bán cầu não ưu thế; và
(3) Các nhánh đậu vận (các nhánh xuyên/nhánh sâu) nằm ở đoạn
gốc của MCA cấp máu cho hạch nền, cũng như các sợi trục vận
động (cho cả chân, tay, và mặt) đi xuống thuộc gối và chi sau bao
trong.
o Lâm sàng: nhồi máu của MCA được chia thành các hội chứng lâm
sàng tùy thuộc vào đoạn mạch máu bị tắc:
Nhồi máu thuộc phân nhánh trên: gây yếu nửa người đối bên (chủ
yếu tay và mặt), rối loạn cảm giác nửa người đối bên cũng theo
cách phân bố tương tự, mất ngôn ngữ Broca nếu tổn thương thuộc
về bán cầu ưu thế (suy giảm khả năng diễn đạt ngôn ngữ, khả năng
thông hiểu còn bình thường).
P
ag
e5
Nhồi máu não thuộc phân nhánh dưới: (thường ít gặp hơn so với
phân nhánh trên) gây ra bán manh đồng danh thị trường đối bên,
mất ngôn ngữ kiểu Wernicke nếu tổn thương bán cầu ưu thế, hoặc
thờ ơ (neglect) nửa thân đối với tổn thương bán cầu não không ưu
thế.
Tắc lại vị trí chia đôi của MCA: gây ra biểu hiện lâm sàng kết hợp
với các triệu chứng của tắc phân nhánh trên và dưới, yếu nửa người
và rối loạn cảm giác nửa người đối bên, bán manh đồng danh đối
bên tổn thương, mất ngôn ngữ toàn bộ nếu tổn thương bán cầu ưu
thế.
Tắc đoạn gốc của MCA: gây ra nhồi máu não nặng nề thuộc toàn
bộ vùng chi phối của MCA (bao gồm phân nhánh trên, phân nhánh
dưới và phân nhánh xuyên). Triệu chứng lâm sàng giống với tác tại
vị trí chia đôi của MCA nhưng với mức độ nặng hơn, gây liệt hoàn
toàn nửa người và mất cảm giác toàn bộ nửa người đối bên do nhồi
máu cả phần bao trong (bao gồm các bó sợi trục vận động và cảm
giác đi xuống và đi lên bao trong), vốn được cấp máu bởi các nhánh
nhân đậu vân.
Vascular territories of the major cerebral arteries. A: Coronal section through the
cerebrum. B: Horizontal section through the cerebrum. C: Vascular supply to the
cerebral cortex.
P
ag
e6
b. Hệ tuần hoàn sau:
Động mạch não sau (Posterior Cerebral Artery: PCA)
o Giải phẫu: PCA xuất phát từ phần đỉnh của động mạch thân nền, cấp
máu cho vùng vỏ não thùy chẩm, thùy thái dương trong, đồi thị và
phần trung não cao.
o Lâm sàng: Nhồi màu não thuộc PCA gây ra bán manh đồng danh thị
trường đối bên tổn thương. Nếu vị trí tắc nằm ở đoạn gốc của PCA, tại
mức của trung não, có thể gây liệt chức năng nhìn dọc, liệt dây III
Động mạch thân nền (Basilar atery: BA)
o Giải phẫu: BA thường do 2 động mạch đốt sống (vertebral artery: VA)
họp thành, trong 1 số trường hợp thì chỉ do 1 động mạch đốt sống duy
nhất tạo thành. BA đi trong bề mặt phía trước cầu não, và tận cùng tại
trung não, nơi nó chia đối thành 2 nhánh PCA. Các nhánh của BA cấp
máu cho thùy chẩm, thùy thái dương trong, phần trong của đồi thị cùng
toàn bộ thân não và tiểu nào.
o Lâm sàng: tắc toàn bộ BA, thường gây ra một bệnh cảnh lâm sàng
nặng nề với tỷ lệ tử vong rất cao (trên 90%), bao gồm liệt nặng tứ chi,
hôn mê, liệt chức năng nhiều dây sọ ngoài ra còn có một số hội
chứng do nhồi máu não thuộc vùng chi phối của các nhánh xuyên,
hoặc nhánh chu vi của hệ động mạch đốt sống thân nền:
Tắc động mạch tiểu não dưới (posterior inferior cerebrallar artery:
PICA) gây ra hội chứng hành não bên (hội chứng Wallenberg). Hội
chứng này gồm thất điều tiểu não, hội chứng Horner, giảm cảm
giác nửa mặt cùng bên với tổn thương, cùng với chóng mặt,
nystagmus, nuốt khó, dysarthria, và giảm cảm giác đau nhiệt ở nửa
thân đối bên.
2. Tương quan giải phẫu – lâm sàng giữa vị trí xuất huyết não và triệu chứng
lâm sàng:
Hầu hết các trường hợp xuất huyết não do tăng huyết áp đều do vỡ các nhánh
xuyên, bao gồm các nhánh đuôi và nhân bèo của MCA (42%); các nhánh của BA
cấp máu cho cầu não (16%); các nhánh đồi thị của PCA (15%); các nhánh của
động mạch tiểu não trên (10%), đặc biệt là chất trắng thùy đính, thùy chẩm và
thùy thái dương.
Triệu chứng lâm sàng tùy thuộc vào vị trí Xuất huyết não:
- Xuất huyết não sâu: hai vị trí thường gặp nhất là xuất huyết não do tăng
huyết áp là nhân bèo và đồi thị, hai vùng này ngăn cách nhau bởi chi sau bao
trong (chứa các bó sợi trục vận động, cảm giác, và của cả tia thị). Xuất huyết
não ở hai vùng này chèn ép vào bao trong gây ra các triệu chứng về vận
động và cảm giác ở nửa người đối bên. Thông thường, xuất huyết não vùng
P
ag
e7
nhân bèo gây triệu chứng yếu liệt nặng hơn, còn xuất huyết não vùng đồi thị
sẽ gây ra triệu chứng về cảm giác nhiều hơn.
- Xuất huyết não thùy: xuất huyết não do tăng huyết áp có thể xảy ra ở vùng
chất trắng dưới vỏ thuộc thùy trán, thùy đính, thùy thái dương và thùy chẩm.
Triệu chứng thần kinh tùy thuộc vào vị trí xuất huyết, bao gồm: đau đầu; nôn
ói, yếu nửa người, rối loạn cảm giác nửa người, mất ngôn ngữ, bán manh
đồng danh Xuất huyết não thùy thường gây động kinh hơn các vị trí tổn
thương khác, trong khi hôn mê thì ít gặp hơn.
- Xuất huyết cầu não: thường gây hôn mê nhanh trong vòng vài giây đến vài
phút, và có thể dẫn đến tử vong trong vòng 48h. Triệu chứng lâm sàng bao
gồm liệt tứ chi và tư thế duỗi mất não, mất chức năng vận nhãn ngang, còn
chức năng vận nhãn dọc. Có thể kèm theo rối loạn thân nhiệt.
- Xuất huyết tiểu não: những triệu chứng riêng biệt của tiểu não xuất hiện một
cách đột ngột trong vòng vài phút ngay sau khởi phát: đau đầu, chóng mặt,
nôn ói, thất điều tiểu não
3. Thăm khám lâm sàng:
a. Tiền sử:
Cần thăm hỏi kỹ lưỡng các yếu tố nguy cơ của đột quỵ như: tăng huyết
áp, đái tháo đường, các cơn thiếu máu não thoáng qua xảy ra trước đó,
các bệnh lý về tim mạch (bệnh van tim, rối loạn nhịp tim)
Tiền sử sử dụng thuốc ngừa thai dạng uống đối với phụ nữ có thể gây
nhồi máu não, hoặc huyết khối tĩnh mạch não.
Các yếu tố nguy cơ tim mạch khác như: hut thuốc lá, uống rượu bia
b. Bệnh sử:
Khởi phát và diễn tiến: thường có cách khởi phát đột ngột. Trong một số
trường hợp có thể giúp hướng đến nhồi máu não do cơ chế xơ vữa động
mạch (Thrombotic Stroke) như thường có những cơn thiếu máu não
thoáng qua trong tiền sử, và các triệu chứng thần kinh diễn tiến từ lúc
khởi phát đến khi đầy đủ mất vài giờ, có khi đến 24h; hoặc nhồi máu não
do cơ chế thuyên tắc (Embolic Stroke) như các triệu chứng thần kinh xuất
hiện đột ngột không có dấu hiệu báo trước, và triệu chứng nặng nề ngay
từ lúc khởi phát, nhồi máu não đa ổ, có kèm theo bệnh lý van tim, rối
loạn nhịp tim Các bệnh lý khác như u não, abscess não thường có diễn
tiến bán cấp/mạn tính (ngoài ra ua não thường kèm theo hội chứng tăng
áp lực nội sọ, abscess não thường kèm theo hội chứng nhiễm trùng)
Xuất huyết não thường khó phân biệt với nhồi máu não trên lâm sàng.
Tuy nhiên, các triệu chứng đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn, suy giảm ý
thức, và các triệu chứng thần kinh thường không tương xứng với bất kỳ
vùng chi phối nào của một động mạch nào giúp hướng đến chẩn đoán
xuất huyết não.
P
ag
e8
Các triệu chứng đi kèm: cơn động kinh có thể đi kèm với khởi phát của
động kinh trong một số ít trường hợp (tuy nhiên, cơn động kinh cũng cót
hể xảy ra sau đột quỵ nhiều tuần hoặc nhiều năm).
Ngoài ra còn cần hỏi thêm các yếu tố như: chấn thương (để chẩn đoán
phân biệt với đột quỵ với tụ máu ngoài/dưới màng cứng, hoặc tụ máu
trong não)
c. Thăm khám:
Khám tổng quát:
o Khám tổng quát bệnh nhân đột quỵ nên khu trú vào việc tìm nguyên
nhân toàn thân gây ra đột quỵ, đặc biệt là các nguyên nhân có thể
điều trị được.
o Đo huyết áp để xem xét liệu bệnh nhân có tăng huyết áp hay không –
một yếu tố nguy cơ hàng đầu của đột quỵ. Bắt mạch và đo huyết áp ở
cả hai bên của cơ thể.
o Thăm khám vùng cổ có thể phát hiện mạch cảnh một bên nhẹ hoặc
mất; âm thổi động mạch cảnh
o Khám tim kỹ lưỡng có thể phát hiện được âm thổi hoặc rối loạn nhịp
tim vốn có thể liên quan đến các bệnh lý van tim, gây ra nhồi máu
não do thuyên tắc từ tim.
Khám thần kinh:
o Các dấu hiệu thần kinh khu trú thường giúp xác định vị trí tổn thương
trong não hơn là giúp chẩn đoán phân biệt các thể tai biến mạch máu
não. Việc thăm khám thần kinh nên theo trình tự sau để khỏi sót các
triệu chứng thần kinh:
Khám chức năng thần kinh cao cấp (ý thức, ngôn ngữ, định hướng)
và 12 đôi dây thần kinh sọ.
Khám vận động, cảm giác, và phản xạ.
Khám các phần còn lại: tư thế dáng đi, dấu màng não, hội chứng
tiểu não
III. CẬN LÂM SÀNG:
1. Các xét nghiệm máu:
Các xét nghiệm sau đây nên được thực hiện thường quy để khảo sát các nguyên
nhân đột quỵ có thể điều trị được và để loại trừ các bệnh lý giống với đột quỵ:
Công thức máu, đường huyết, bilan lipid máu
2. Hình ảnh học:
CT scan hoặc MRI não giúp chẩn đoán phân biệt giữa nhồi máu não và xuất
huyết não, cũng như để loại trừ các tổn thương khác như u não, abscess não
P
ag
e9
CT scan thường được chỉ định đầu tiên vì phổ biến, và giúp chẩn đoán phân biệt
nhanh chóng giữa nhồi máu não và xuất huyết não. MRI có ưu thế hơn CT scan
trong việc xác định các ổ nhồi máu não mới, các ổ nhồi máu não hố sau (thân não
hoặc tiểu não)
3. Các cận lâm sàng khác:
Ngoài ra còn có các cận lâm sàng khác giúp xác định nguyên nhân/cơ chế của
đột quỵ như: ECG, siêu âm tim, siêu âm Doppler động mạch cảnh sống, siêu âm
xuyên sọ giúp xác định cơ chế gây nhồi máu não: chức năng đông máu, chụp
mạch máu não (CTA hoặc DSA) giúp xác định nguyên nhân rối loạn đông máu, dị
dạng mạch máu não gây xuất huyết não
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1) Aminoff MJ, Greenberg DA, Simon RP (2005). Stroke. In: Aminoff MJ,
Greenberg DA, Simon RP. Clinical Neurology, 6
th
edition, pp. 311-312.
McGraw Hill, New York.
2) Clinical Neurology.
P
ag
e1
0
P
ag
e1
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_bien_mach_mau_nao_y3_3072.pdf