Tài liệu Xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi bằng tảo bám trên vật liệu lọc: Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 10: 826-834 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(10): 826-834
www.vnua.edu.vn
826
XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI
BẰNG TẢO BÁM TRÊN VẬT LIỆU LỌC
Nguyễn Thị Thu Hà1*, Hồ Thị Thúy Hằng1, Đỗ Phương Chi2, Đinh Tiến Dũng2, Trịnh Quang Huy1
1
Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
Trung tâm Phân tích và Chuyển giao Công nghệ Môi trường, Viện Môi trường Nông nghiệp
*
Tác giả liên hệ: tqhuy@vnua.edu.vn
Ngày nhận bài: 16.10.2018 Ngày chấp nhận đăng: 30.12.2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi để tạo màng tảo bám trên các vật liệu khác
nhau (hạt nhựa, đất sét nung, xơ dừa, sỏi và đá cuội) và ứng dụng loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải. Nghiên
cứu được thực hiện bằng thử nghiệm quy mô nhỏ qua hai pha tạo màng và xử lý nước thải. Kết quả cho thấy tảo
bám bổ sung phát triển trên vật liệu lọc dạng hạt nhựa nhanh nhất, sau đó đến đất sét nung, xơ dừa ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi bằng tảo bám trên vật liệu lọc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 10: 826-834 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(10): 826-834
www.vnua.edu.vn
826
XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI
BẰNG TẢO BÁM TRÊN VẬT LIỆU LỌC
Nguyễn Thị Thu Hà1*, Hồ Thị Thúy Hằng1, Đỗ Phương Chi2, Đinh Tiến Dũng2, Trịnh Quang Huy1
1
Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
Trung tâm Phân tích và Chuyển giao Công nghệ Môi trường, Viện Môi trường Nông nghiệp
*
Tác giả liên hệ: tqhuy@vnua.edu.vn
Ngày nhận bài: 16.10.2018 Ngày chấp nhận đăng: 30.12.2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi để tạo màng tảo bám trên các vật liệu khác
nhau (hạt nhựa, đất sét nung, xơ dừa, sỏi và đá cuội) và ứng dụng loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải. Nghiên
cứu được thực hiện bằng thử nghiệm quy mô nhỏ qua hai pha tạo màng và xử lý nước thải. Kết quả cho thấy tảo
bám bổ sung phát triển trên vật liệu lọc dạng hạt nhựa nhanh nhất, sau đó đến đất sét nung, xơ dừa và cuối cùng là
sỏi và đá cuội, trong đó mật độ đạt đến 12-23×10
6
TB/cm
2
vào ngày thứ 9-12. Các chi tảo thích hợp với điều kiện
nước thải là Amphipleura, Cyclotella, Navicula, Nitzschia (tảo cát), Euglena (tảo mắt), Closterium, Pediastrum,
Ulothrix (tảo lục) và Aphanothece (tảo lam). Sử dụng màng tảo đã hình thành để xử lý nước thải (ban đầu ô nhiễm
hữu cơ, nitơ, photpho, vi sinh vật, có độ đục cao), cho kết quả đạt quy chuẩn (QCVN 14:2008/BTNMT và QCVN 62-
MT:2016/BTNMT) sau 3 ngày đối với nước thải sinh hoạt và 5 ngày đối với nước thải chăn nuôi, hiệu quả xử lý
đều đạt trên 65% đối với tất cả các công thức thí nghiệm, đặc biệt đạt trên 80% đối với N và P; trên 94% đối với
tổng coliform.
Từ khóa: Nước thải chăn nuôi, nước thải sinh hoạt, tảo bám, vật liệu lọc, xử lý nước thải.
Domestic and Livestock Wastewater Treatment by Periphyton and Filter Materials
ABSTRACT
This pilot study has to phases, uses domestic and livestock wastewater to create periphyton biomass on filter
materials (plastic material, baked clay, coconut fiber pebbles and gravel), then uses to remove pollutants in
wastewater. Results showed that periphyton grows on plastic material, baked clay, coconut fiber faster than on
pebbles and gravel, with a density of about 12-23x10
6
cells per cm
2
after 9-12 days. Suitable genus for wastewater
condition are Amphipleura, Cyclotella, Navicula, Nitzschia (Bacilariophyta), Euglena (Euglenophyta), Closterium,
Pediastrum, Ulothrix (Chlorophyta) and Aphanothece (Cyanophyta). With this wastewater (organic compounds,
nitrogen, phosphorus, microorganisms pollution, high turbidity), periphyton systems removed organic, nitrogen and
phosphorus to the concentration lower than National Technical Regulations (NTR 14:2008/MONRE and NTR 62-
MT:2016/MONRE) after 03 days (domestic wastewater) or 05 days (livestock wastewater). Treatment efficiency were
above 65%, especially above 80% for total nitrogen and phosphorus, above 94% for total coliform.
Keywords: Domestic wastewater, livestock wastewater, periphyton, filter materials, wastewater treatment.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước thâi giàu nitơ và photpho là một vçn
đề môi trường chung của Việt Nam hiện nay,
đặc biệt phổ biến ở các khu vực nông thôn - nơi
chiếm tới trên 70% dân số câ nước (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2015). Chúng đến từ các
nguồn nước thâi sinh hoät, chën nuôi, làng
nghề chế biến lương thực, thực phèm và nước
chây tràn qua khu vực sân xuçt nông nghiệp.
Việc xử lý nước thâi sinh hoät và chën nuôi
hiện nay đều têp trung chủ yếu ở kiểm soát
cuối nguồn với các công nghệ yếm khí (bể phốt,
bể biogas) cho hiệu quâ thçp dén tới ânh
hưởng nghiêm trọng đến các đối tượng tiếp
nhên nước thâi.
Nguyễn Thị Thu Hà, Hồ Thị Thúy Hằng, Đỗ Phương Chi, Đinh Tiến Dũng, Trịnh Quang Huy
827
Việc ứng dụng tâo vào xử lý nước thâi đã
được thực hiện trong nhiều nghiên cứu, cho thçy
tiềm nëng xử lý ở các điều kiện sinh thái khác
nhau (Nguyễn Vën Tuyên, 2003; Lê Vën Cát,
2007) bao gồm câ däng sống lơ lửng và bám
dính. Däng sống lơ lửng của tâo đem läi hiệu
quâ xử lý nước thâi khá cao do tốc độ sinh
trưởng nhanh trên nước thâi sinh hoät (trên
85% đối với N và P tổng số, cao hơn ở däng
amoni và photphat (Nguyễn Thị Thu Hà & cs.,
2016). Trong khi đó, việc sử dụng tâo bám sẽ
đem läi lợi ích cao hơn do dễ thu hồi sinh khối
trong và sau quá trình xử lý nước thâi (Wu,
2017) đem läi hoät động ổn định, bền vững và ít
rủi ro hơn cho hệ thống xử lý.
Bãi lọc trồng cây là một giâi pháp công nghệ
sinh thái xử lý nước thâi trong điều kiện tự nhiên
đät hiệu quâ cao, thân thiện với môi trường, chi
phí thçp và ổn định (Nguyễn Việt Anh, 2005).
Công nghệ có thể áp dụng đối với nước thâi giàu
hữu cơ với BOD5 và COD có thể lên đến 650 và
1.800 mg/l (Vymazal & Kropfelova, 2009) bao
gồm câ däng khó phân hủy sinh học, ví dụ nước
thâi ngành giçy (Vi Thị Mai Hương, 2019). Bãi
lọc ngæm có thể sử dụng nhiều loäi vêt liệu lọc
khác nhau từ các loäi vêt liệu tự nhiên đến nhân
täo, sử dụng dòng chây ngang hoặc đứng, trồng
cây hoặc không trồng cåy (Lê Vën Cát, 2007). Với
đặc điểm trên, các bể lọc, bãi lọc có thể bổ sung
tâo bám để nâng cao hiệu quâ xử lý. Tâo bám
sống ở tæng đáy ít sử dụng hơn trong xử lý nước
thâi do cân trở của độ đục so với các nhóm sinh
trưởng được trên vêt chçt lơ lửng (Azim & cs.,
2005). Bên cänh đó, sinh trưởng của tâo bám phụ
thuộc chặt chẽ vào quæn xã gốc ban đæu và vêt
chçt nền (Horner & cs., 1990), điều này cũng
quyết định hiệu quâ xử lý nước thâi của tâo bám.
Các nghiên cứu trên thế giới đã chî ra hiệu quâ
xử lý P tổng số của tâo bám cũng đät 59-78% sau
8 ngày đối với nước thâi có tâi lượng hữu cơ cao
(Cao & cs., 2014). Thâm lọc tâo xử lý nước thâi ở
quy mô thí nghiệm hoặc thực tế với lưu lượng lớn
ở điều kiện động (dòng chây liên lục) cũng giúp
loäi bô 42% và 13% đối với P và N tổng số, đồng
thời täo ra lượng sinh khối tâo vào khoâng 5-27
g/m2/ngày phục vụ sân xuçt nhiên liệu sinh học
(Sandefur & cs., 2011; 2014). Ngay câ tâo sinh
trưởng trên bề mặt các bể trong hệ thống xử lý
cũng góp phæn hçp thu 0,4-2,4% photpho và 4,4-
15,1% nitơ trong nước thâi (Davis & cs., 1990).
Để bước đæu ứng dụng tâo bám trong xử lý
nước thâi, nghiên cứu này tiến hành thử nghiệm
khâ nëng sinh trưởng của tâo bám trên những
vêt liệu khác nhau và đánh giá hiệu quâ xử lý
nước thâi sinh hoät, chën nuôi của vêt liệu và
tâo bám.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vêt liệu lọc sử dụng: sôi, đá cuội, đçt sét
nung, hät lọc nhựa, xơ dừa được xử lý tèy màu.
Tçt câ các vêt liệu sử dụng loäi sân phèm
thương mäi trong lọc nước, giá thể trồng cây.
- Nước thâi sinh hoät, nước thâi chën nuôi
- Tâo bám tự nhiên thu hồi täi các hồ, kênh
mương nhên thâi
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá chất lượng nước
Méu nước mặt các hồ nhên thâi, nước thâi
sinh hoät và chën nuôi được thu thêp bìng
phương pháp lçy méu hỗn hợp theo thời gian với
thể tích 30 lít/đối tượng nước thâi cën cứ hướng
dén của TCVN 6663: 2011 (ISO 5667: 2006 -
phæn 1, phæn 4 và phæn 10):
- Méu nước mặt hồ, kênh mương nhên thâi
(để thu hồi sinh khối tâo) lçy täi các vị trí thu
hồi vêt liệu trôi nổi trong nước.
- Nước thâi sinh hoät được lçy từ hố ga têp
trung của cụm dån cư xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm,
Hà Nội (bao gồm nước thâi sau bể phốt) với 3
thời điểm/ngày (8 h, 12 h, 18 h).
- Nước thâi chën nuôi được lçy sau biogas
của hộ chën nuôi täi thời điểm có 25 con lợn
giống nuôi lên lợn thịt täi xã Cổ Bi, huyện Gia
Lâm, Hà Nội, 2 thời điểm/ngày ứng thời gian
rửa chuồng của hộ (8 h, 16 h).
Đánh giá chçt lượng nước sử dụng QCVN
14:2008/BTNMT (đối với nước thâi sinh hoät);
QCVN 62-MT:2016/BTNTM (đối với nước thâi
chën nuôi) cho các thông số pH, TSS, BOD,
COD, N và P tổng số, PO4
3-, NH4
+, NO3
- Pb, Cu,
Zn và coliform bìng các phương pháp phån tích
theo tiêu chuèn hiện hành.
Xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi bằng tảo bám trên vật liệu lọc
828
Bâng 1. Một số đặc tính vật lý của vật liệu sử dụng trong nghiên cứu
Vật liệu
Đường kính
(mm)
Khối lượng riêng
(kg/m
3
)
Diện tích bề mặt
tương đối (m
2
/kg)
Khối lượng
sử dụng/khay (g)
Sỏi 5-7 2300 0,108 280
Đá cuội 15-17 2700 0,078 400
Hạt lọc nhựa 11-12 560 1,466 20
Đất sét nung 10-12 1300 0,098 300
Xơ dừa 0,35 75 7,962 4,0
2.2.2. Bố trí và theo dõi thí nghiệm
Chuẩn bị thí nghiệm
Vêt liệu nghiên cứu được đánh giá đường
kính, khối lượng riêng và diện tích bề mặt tương
đối bìng các phép đo vêt lý thông thường thông
qua kích thước (thước kẹp) và khối lượng (cân kỹ
thuêt). Diện tích bề mặt tương đối được tính dựa
vào công thức tính diện tích bình cæu (đối với
sôi, đá cuội, đçt sét nung), hình trụ (đối với xơ
dừa) và theo công bố của nhà sân xuçt đối với
hät lọc nhựa. Cën cứ diện tích bề mặt ngoài
tương đối, lçy khối lượng vêt liệu để tổng diện
tích bề mặt tương đối của vêt liệu trong một
khay thí nghiệm đät 0,03 m2/khay thí nghiệm,
đồng thời vêt liệu trong khay không vượt quá 2-
3 lớp vêt liệu. Do đó, khối lượng vêt liệu sử dụng
khác nhau đối với các vêt liệu: sôi, đá cuội và
đçt sét nung sử dụng từ 280 đến 400 g, hät lọc
nhựa là 20 g và xơ dừa là 4 g (Bâng 1).
Tâo bám được thu hồi trên bề mặt lá sen,
súng, bèo cái, cành cây, nhựa, giçy tráng nhựa
và xốp lçy được täi các hồ, kênh mương nhên
nước thâi sinh hoät và chën nuôi trên địa bàn
huyện Gia Låm (mương tiêu xã Kiêu Kỵ, xã Cổ
Bi, hồ thâ vịt xã Đa Tốn). Sử dụng bàn châi mịn
để thu hồi tâo vào nước mặt lçy täi các hồ, kênh
mương tương ứng ban đæu để không gây thay
đổi đột ngột về môi trường sống.
Thí nghiệm 1. Đánh giá hiệu quả tạo màng
periphyton trên các vật liệu lọc
Sử dụng các khay nhựa trong (13 × 23 × 8
cm) chứa vêt liệu lọc khác nhau với diện tích bề
mặt ngoài tương đương nhau ngåm trong hỗn
hợp nước thâi và dung dịch chứa tâo bám với tỷ
lệ læn lượt là 80% và 20% về thể tích (để mêt độ
tâo ban đæu không thçp hơn 105 tế bào/ml).
Tổng thể tích của mỗi khay thí nghiệm là 1.500
ml (bao gồm câ vêt liệu). Số lượng khay thí
nghiệm: 2 loäi nước thâi x (5 loäi vêt liệu + 1 đối
chứng) × 3 læn lặp läi = 36 khay. Chî tiêu theo
dõi trong thí nghiệm 1 là mêt độ và thành phæn
tâo với méu tâo được thu thêp từ diện tích bề
mặt vêt liệu xçp xî 5 cm2. Lượng vêt liệu đã tiến
hành thu méu tâo được trâ läi khay thí nghiệm
nhưng không được sử dụng cho các bước theo dõi
tiếp theo. Tæn suçt đánh giá 2 læn/tuæn đến khi
màng tâo quan sát được bìng mít thường.
Xác định mêt độ tâo bìng buồng đếm
plankton trên vêt kính 10-40x (kết quâ được
chuyển đổi từ tế bào/ml trong dung dịch thu hồi
sinh khối sang tế bào/cm2 vêt liệu theo tỷ lệ pha
loãng đã sử dụng khi thu hồi sinh khối)
Xác định thành phæn tâo (chî xác định đến
chi) theo khóa định loäi của Nguyễn Vën Tuyên
(2003); Dương Đức Tiến & Võ Hành (1997) dựa
vào hình thái, kích thước tế bào tâo và hình thái
têp đoàn tâo (nếu có).
Thí nghiệm 2. Đánh giá hiệu quả xử lý nước
thải của màng sinh học tạo thành
Loäi bô dung dịch nuôi màng, bổ sung 100%
nước thâi sinh hoät và chën nuôi sau 1 ngày để
líng tự nhiên vào các công thức thí nghiệm, theo
dõi các thông số chçt lượng nước định kỳ bìng
các phương pháp phån tích hiện hành (xem mục
2.2.1). Khâ nëng xử lý được đánh giá thông qua
hiệu quâ xử lý và chçt lượng nước sau xử lý.
Hiệu quâ xử lý (%): v r
v
C C
H 100
C
Trong đó, Cv: nồng độ đæu vào (mg/l); Cr: nồng
độ đæu ra (mg/l)
Nguyễn Thị Thu Hà, Hồ Thị Thúy Hằng, Đỗ Phương Chi, Đinh Tiến Dũng, Trịnh Quang Huy
829
Bâng 2. Đặc điểm chất lượng nước thâi trước khi xử lý
Thông số Đơn vị
Nước thải sinh hoạt Nước thải chăn nuôi
Kết quả QCVN 14:2008 Kết quả QCVN 62-MT:2016
pH - 7,5-8,05 5-9 4,55-6,12 5,5 - 9
BOD5 mg/l 70-115 50 480-640 100
COD mg/l 120-200 - 780-1.200 300
TSS mg/l 144-150 100 490-540 150
Tổng N mg/l 91-97 - 102-183 150
N-NH4+ mg/l 33-39 10 14-36 -
N-NO3- mg/l 0,09-0,1 50 7,7-9,5 -
Tổng P mg/l 20,1-26,2 - 25,7-42,5 -
P-PO4
3-
mg/l 3,9-4,8 10 9,7-16,8 -
Cu mg/l 1,006 - 0,873 -
Pb mg/l 0,002 - KPH -
Zn mg/l 1,241 - 0,653 -
Coliform MPN/100 ml 14.600 5.000 48.000 5.000
Ghi chú: “KPH” Giá trị nhỏ hơn nhưng phát hiện của thiết bị đo; “-” Không quy định
2.2.3. Xử lý số liệu và đánh giá kết quâ
Do kích thước của các thí nghiệm nhô, kết
quâ các læn lặp läi được sử dụng để tính giá trị
trung bình số học của các thông số theo dõi sử
dụng phæn mềm Excel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm của nước thâi trước khi xử lý
và mức độ hình thành tâo bám trên vật liệu
Tiến hành lçy méu nước thâi sinh hoät và
nước thâi chën nuôi täi các cống thâi têp trung
vào thời điểm phát sinh nước thâi lớn nhçt, các
thông số môi trường phổ biến được phân tích täi
từng læn lçy méu, kim loäi nặng và vi sinh vêt
được phân tích trong méu hỗn hợp, kết quâ được
trình bày trong bâng 2.
Như vêy, nước thâi sinh hoät có hàm lượng
amoni, N và P tổng số rçt cao, ngoài ra còn bị ô
nhiễm bởi hữu cơ, chçt rín lơ lửng và vi sinh
vêt. Nước thâi chën nuôi ô nhiễm nặng bởi hữu
cơ, vi sinh vêt, ngoài ra còn ô nhiễm bởi N và P ở
câ däng hòa tan và däng tổng số, một số thời
điểm có pH thçp. Nồng độ của các thông số ô
nhiễm vượt QCVN 14:2008 và QCVN 62-
MT:2016/BTNMT tương ứng từ vài læn đến gæn
10 læn, trong các méu phân tích có phát hiện
kim loäi nặng ở nồng độ thçp.
Do nước thâi ban đæu có độ đục lớn nên chî
sử dụng 80% thể tích nước thâi chën nuôi và
sinh hoät trên vêt liệu lọc với 20% dung dịch
mæm tâo bổ sung, sau đó tiến hành đo đäc mêt
độ tâo sinh trưởng trên vêt liệu với tæn suçt 3
ngày/læn. Trong méu đối chứng, tâo bám phát
triển trên thành khay khá nhiều cho đến mêt độ
từ 2×106 đến 15×106 TB/cm2 thì chêm läi (sau 6-
9 ngày). Mêt độ tâo bám trên thành khay chứa
nước thâi sinh hoät đặc biệt cao (do khâ nëng
truyền quang tốt của loäi nước thâi này), tuy
nhiên do không có vêt liệu lọc nên giá trị này
chî có thể xem xét một cách tương đối.
Quy luêt tương tự xây ra trên các vêt liệu
lọc, tuy nhiên thời gian đät mêt độ tối đa dài hơn
đáng kể so với trên thành khay. Mêt độ lớn nhçt
trên vêt liệu tìm thçy ở ngày thứ 9-12 ngày trên
hæu hết các vêt liệu lọc với mêt độ tâo từ 12×106
đến 23×106 TB/cm2 (Hình 1). Chî một số ít công
thức đät mêt độ cao nhçt täi 15-18 ngày (đçt sét
nung và xơ dừa đối với nước thâi sinh hoät). Mêt
độ tâo ở thời điểm cao nhçt trong nước thâi sinh
hoät thçp hơn so với nước thâi chën nuôi (12-
19×106 TB/cm2 so với 15-23×106 TB/cm2). Điều
này có thể do ânh hưởng bởi độ đục trong nước
Xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi bằng tảo bám trên vật liệu lọc
830
thâi (hän chế quá trình quang hợp do đó hän chế
sinh trưởng của tâo) và các chçt độc (kéo dài pha
thích nghi) tuy nhiên nghiên cứu không nhìm
chứng minh các giâ thuyết này. Ở tçt câ các công
thức, sau ngày thứ 12 bít đæu có hiện tượng bong
màng do ânh hưởng cơ học khi thay nước tuy
nhiên mêt độ tâo không giâm cho đến ngày thứ
21 cho thçy tốc độ sinh sân và hình thành màng
xçp xî tốc độ bong màng.
Mức độ sinh trưởng của tâo trên các vêt liệu
lọc không giống nhau: Trong quy mô thí nghiệm,
mêt độ tâo ở thời điểm ổn định trên đçt sét nung,
xơ dừa sau đó là hät nhựa trong nước thâi sinh
hoät có kết quâ cao nhçt. Tương tự, hät nhựa,
sau đó là đçt sét nung và xơ dừa trong nước thâi
chën nuôi thích hợp với sự phát triển của tâo so
với các vêt liệu còn läi. Tuy nhiên, do đặc điểm
vêt lý và hóa học của các vêt liệu khác nhau nên
mêt độ và tốc độ sinh trưởng của tâo không phâi
là cën cứ duy nhçt khîng định tiềm nëng của vêt
liệu trong xử lý nước thâi.
Với các quæn thể ban đæu gồm 34 chi tâo
trong đó tâo lục đa däng nhçt chiếm 16 chi và
tâo cát phong phú nhçt với 11 chi nhưng chiếm
tới 49% về tỷ lệ, sau khi tiếp xúc với nước thâi
trong vòng 21 ngày, không chî mêt độ mà thành
phæn tâo cũng có sự thay đổi đáng kể. Sau 21
ngày, chî còn 21-22 chi sinh trưởng và phát
triển được trong điều kiện 80% nước thâi với
thành phæn không giống nhau đối với nước thâi
sinh hoät và nước thâi chën nuôi (bâng 3). Các
chi thích hợp với điều kiện xử lý nước thâi chën
nuôi và sinh hoät là Amphipleura, Cyclotella,
Navicula, Nitzschia (tâo cát), Euglena (tâo mít),
Closterium, Pediastrum, Ulothrix (tâo lục) và
Aphanothece (tâo lam). Không có sự khác biệt
về số lượng chi sinh trưởng tốt trên các vêt liệu
lọc khác nhau nhưng thành phæn tâo sinh
trưởng được trên từng vêt liệu lọc không giống
nhau (Bâng 3), kết quâ này có thể sử dụng làm
cën cứ lựa chọn các quæn thể tâo gốc trong xử lý
nước thâi sử dụng lọc sinh học tự dưỡng.
N
ư
ớ
c
t
h
ả
i
s
in
h
h
o
ạ
t
M
ậ
t
đ
ộ
t
ả
o
(
1
0
6
T
B
/c
m
2
)
N
ư
ớ
c
t
h
ả
i
c
h
ă
n
n
u
ô
i
M
ậ
t
đ
ộ
t
ả
o
(
1
0
6
T
B
/c
m
2
)
Hình 1. Diễn biến mật độ tâo sinh trưởng trên bề mặt vật liệu theo thời gian
0
5
10
15
20
25
0 3 6 9 12 15 18 21
NGày
Sỏi Đá cuội Hạt nhựa Đất sét nung Xơ dừa
0
5
10
15
20
25
0 3 6 9 12 15 18 21
Nguyễn Thị Thu Hà, Hồ Thị Thúy Hằng, Đỗ Phương Chi, Đinh Tiến Dũng, Trịnh Quang Huy
831
Bâng 3. Thành phần tâo bổ sung và màng tâo hình thành trên các vật liệu lọc
Chi
Tỷ lệ tảo bám trung bình (%)
(1)
Sự xuất hiện trên từng vật liệu
(2)
Ban đầu NT sinh hoạt NT chăn nuôi Đối chứng Sỏi Đá cuội Hạt nhựa Đất sét nung Xơ dừa
Amphipleura 1,55 3,10 0 x x
Cyclotella 5,85 12,45 4,47 x x x x
Eunotia 3,63 4,06 3,20 x x x x x
Melosira 2,1 2,64 1,56 x x
Mastogloia 1,03 0 0
Navicula 15,28 18,50 15,32 x x x x x x
Neidium 0,39 0,78 0 x x
Nitzschia 9,28 16,28 6,38 x x x x
Pinnularia 3,485 4,76 2,21 x x x
Stauroneis 4,96 5,71 4,21 x x x x x
Synedra 1,48 0 2,96 x
Euglena 3,93 0 7,86 x x x x
Phacus 8,85 8,40 9,30 x x x x
Urceolus 0,17 0 0,34 x
Ankistrodesmus 1,16 2,32 0 x x x
Bulbochaete 1,135 0,51 1,76 x x x
Chlorella 3,29 1,08 5,50 x x x
Coelastrum 1,03 2,06 0 x x
Cosmarium 3,81 2,42 5,27 x x
Closterium 6,44 5,65 7,23 x x
Desmatractum 0,05 0 0
Dichotomosiphon 1,05 0,73 1,37 x x x x
Hyaloraphidium 0,325 0,65 0 x
Kirchneriella 0,88 0 0 x x x x
Pediastrum 3,99 0 7,98 x x x x
Pleurotaenium 0,615 0 0
Scenedesmus 4,77 5,78 3,76 x x x x x
Spirogyra 0,49 0 0
Tetraedron 0,23 0,26 0 x x x x
Xanthidium 0,23 0 0
Ulothrix 2,725 0 5,45 x x
Aphanothece 1,35 0 2,70 x x x x x x
Merismopedia 1,245 1,32 1,17 x x
Oscillatoria 3,2 0,54 0 x x x x
Tổng số 100 100 100 17 14 13 15 16 19
Ghi chú: (1) Tỷ lệ tính trên mật độ trung bình của tảo bám trong các công thức thí nghiệm; (2) Chi tảo có xuất hiện
trong ít nhất một thời điểm lấy mẫu.
Xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi bằng tảo bám trên vật liệu lọc
832
Bâng 4. Chất lượng nước thâi xử lý với thời gian lưu 5 ngày tại các công thức thí nghiệm
Loại
Thông
số
Đơn vị
Trước
xử lý
Sau xử lý
QCVN
Đối chứng Đá cuội Sỏi Đất sét nung Hạt nhựa Xơ dừa
Nước
thải sinh
hoạt
pH - 7,8 6,74 6,66 6,56 6,55 6,62 6,59 5-9
BOD5 mg/l 88 56 28 30 29 25 27 50
COD mg/l 180 94 40 48 44 40 40 -
TSS mg/l 150 102 42 47 44 45 47 100
Tổng N mg/l 92 17,19 9,62 10,29 9,92 8,57 9,25 -
N-NH4+ mg/l 36 2,391 0,323 0,319 0,217 0,126 0,202 10
N-NO3- mg/l 0,1 0,213 0,116 0,227 0,314 0,312 0,213 50
Tổng P mg/l 24 8,71 4,81 5,13 4,98 4,27 4,63 -
P-PO4
3-
mg/l 4,210 2,381 1,141 1,030 0,149 0,106 1,028 10
Cu mg/l 1,006 0,892 0,087 0,076 0,188 1,010 0,722 -
Pb mg/l 0,002 KPH KPH KPH KPH KPH KPH -
Zn mg/l 1,241 1,006 0,517 0,673 0,488 1,112 0,817 -
Coliform MPN/100 ml 14600 220 210 240 190 350 420 5000
Nước
thải
chăn
nuôi
pH - 5,2 5,83 5,77 5,71 5,70 5,75 5,72 5,5 - 9
BOD5 mg/l 530 210,2 114,2 122,8 88,7 65,3 108,8 100
COD mg/l 870 320 160 180 124 116 220 300
TSS mg/l 510 142,8 58,8 65,8 54,4 63 65,8 150
Tổng N mg/l 132 72,59 38,35 41,22 29,82 22,27 25,91 150
N-NH4+ mg/l 18 1,452 2,767 2,824 1,596 0,445 1,883 -
N-NO3- mg/l 9,2 2,066 3,911 3,639 5,030 2,865 1,593 -
Tổng P mg/l 34,2 16,67 2,47 2,64 1,96 1,44 4,86 -
P-PO4
3-
mg/l 12,3 0,717 0,266 0,283 0,211 0,155 0,523 -
Cu mg/l 0,873 0,774 0,075 0,066 0,163 0,855 0,627 -
Pb mg/l KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH -
Zn mg/l 0,653 0,529 0,272 0,354 0,257 0,585 0,430 -
Coliform MPN/100 ml 48.000 7.500 1.800 2.100 3.100 4.200 8.200 5.000
3.2. Hiệu quâ xử lý nước thâi của màng
sinh học tâo trên vật liệu lọc
Sau 21 ngày täo màng, sinh trưởng của
màng tương đối ổn định và phù hợp với loäi
nước thâi nghiên cứu, tiến hành loäi bô dung
dịch nuôi màng và bổ sung nước thâi vào hệ
thống vêt liệu và tâo bám. Nước thâi được lưu
trong hệ thống đến khi COD và TSS xçp xî
QCVN 14 và QCVN 62-MT/BTNMT tương ứng.
Theo đó, thời gian lưu cæn thiết để COD và TSS
đồng thời đät QCVN ở hæu hết các công thức thí
nghiệm là 3 ngày đối với nước thâi sinh hoät và
5 ngày đối với nước thâi chën nuôi. Điều này cho
thçy tiềm nëng sử dụng tâo bám trong xử lý
nước thâi giàu hữu cơ rçt cao (tâi lượng BOD và
COD của nước thâi chën nuôi cao hơn 4-5 læn so
với nước thâi sinh hoät trong khi thời gian lưu
để đâm bâo QCVN chî cao hơn 1,7 læn). Bâng 4
trình bày kết quâ phân tích tçt câ các thông số
trong nước thâi trước và sau 5 ngày xử lý.
Đối với nước thâi sinh hoät, sau 5 ngày,
ngoäi trừ công thức đối chứng, tçt câ các vêt liệu
lọc sau nuôi màng đều cho chçt lượng nước đæu
ra đâm bâo QCVN 14:2008/BTNMT bao gồm câ
hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh vêt. Tương tự, đối với
nước thâi chën nuôi, chî có một số công thức
không đâm bâo QCVN 62-MT:2016/BTNMT về
Nguyễn Thị Thu Hà, Hồ Thị Thúy Hằng, Đỗ Phương Chi, Đinh Tiến Dũng, Trịnh Quang Huy
833
chçt hữu cơ, VSV bao gồm đối chứng, công thức
thí nghiệm với vêt liệu xơ dừa, đá cuội và sôi
(Bâng 4). Sự khác biệt giữa nồng độ sau xử lý của
các công thức thí nghiệm hoàn toàn tương tự sự
khác biệt về mêt độ tâo sinh trưởng trên các vêt
liệu lọc và đối tượng nước thâi khác nhau, điều
này cho thçy tâo bám là yếu tố quan trọng nhçt
ânh hưởng đến hiệu quâ xử lý (Hình 2).
Täi tçt câ các công thức, hệ thống loäi bô N
và P tương đối triệt để ở câ däng tổng số và däng
hòa tan, đặc biệt là photphat và amoni (Hình 3)
lên tới trên 95%. Điều này phù hợp với quy luêt
sinh trưởng và phát triển của vi tâo (Nguyễn
Vën Tuyên, 2003) đồng thời cũng xçp xî hiệu
quâ xử lý của tâo đơn bào sống lơ lửng
(Chlorella vulgaris) (Nguyễn Thị Thu Hà & cs.,
2016). Do thí nghiệm ở quy mô nhô, bố trí theo
mẻ nên tốc độ xử lý và hiệu quâ xử lý cao hơn
nhiều so với thực hiện trên quy mô thực tế trong
kết quâ nghiên cứu của Cao & cs. (2014) và
Sandefur & cs. (2011; 2014).
Tương tự, hiệu quâ loäi bô chçt hữu cơ do
ânh hưởng gián tiếp từ hoät động của tâo trong
đó quan trọng nhçt là cung cçp oxy cho quá trình
phân hủy hiếu khí của màng sinh học. Khâ nëng
loäi bô TSS cao hơn ở các công thức sử dụng vêt
liệu sôi, đá cuội, đçt sét nung cho tâo phát triển
nhờ đó thúc đèy quá trình sử dụng chçt nền
trong nước hình thành màng tâo (Azim & cs.,
2005). Trong khi đó, khâ nëng loäi bô VSV gây
häi có thể do ânh hưởng từ quá trình khử trùng
tự nhiên do ânh hưởng của ánh sáng mặt trời,
điều này thể hiện rõ ở hiệu quâ thçp của các công
thức có độ đục cao (đối với các công thức sử dụng
nước thâi chën nuôi và xơ dừa - Bâng 4).
4. KẾT LUẬN
Nước thâi sinh hoät và chën nuôi trong
nghiên cứu bị ô nhiễm cao đến rçt cao đối với
chçt hữu cơ, chçt rín lơ lửng, dinh dưỡng và vi
sinh vêt lên đến gæn 10 læn so với QCVN
14:2008/BTNMT và QCVN 62-MT:2016/
BTNMT tương ứng. Kết quâ thử nghiệm sử
dụng nước thâi cho thçy tâo bám bổ sung phát
triển trên vêt liệu lọc däng hät nhựa nhanh
nhçt, sau đó đến đçt sét nung, xơ dừa và cuối
cùng là sôi và đá cuội. Mêt độ tâo đät đến 12-
23×106 TB/cm2 vào ngày thứ 9-12 và ổn định
đến ngày thứ 21 nếu duy trì thay 80% nước thâi
định kỳ. Tốc độ sinh trưởng của tâo nhanh hơn ở
nước thâi chën nuôi nhưng đät mức cao hơn ở
nước thâi sinh hoät. Các chi tâo thích hợp với
điều kiện xử lý nước thâi chën nuôi và sinh hoät
và Amphipleura, Cyclotella, Navicula, Nitzschia
(tâo cát), Euglena (tâo mít), Closterium,
Pediastrum, Ulothrix (tâo lục) và Aphanothece
(tâo lam). Sử dụng màng tâo đã hình thành ổn
định để xử lý nước thâi cho kết quâ đät QCVN
sau 3 ngày đối với nước thâi sinh hoät và 5 ngày
đối với nước thâi chën nuôi, hiệu quâ xử lý phæn
lớn các thông số hữu cơ và dinh dưỡng đều đät
trên 65% đối với tçt câ các công thức, đặc biệt
đät trên 80% đối với N và P; xçp xî 95% đối với
photphat, amoni và coliform), tỷ lệ thuên với
mêt độ tâo và cao hơn so với đối chứng.
Hình 2. So sánh hiệu quâ xử lý nước thâi của các vật liệu lọc
60,0
65,0
70,0
75,0
80,0
85,0
90,0
95,0
100,0
Đá cuội Sỏi Đất sét nung Hạt nhựa Xơ dừa
H
iệ
u
q
u
ả
(
%
)
25%
Min
TB
50%
Max
75%
Xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi bằng tảo bám trên vật liệu lọc
834
Hình 3. So sánh hiệu quâ loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thâi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Azim M.E., Verdegem M.C.J., Van Dam A.A. &
Beveridge M.C.M. (2005). Periphyton: Ecology,
Exploitation and Management. CABI publishing,
Cambridge.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo hiện
trạng môi trường quốc gia 2014 - Môi trường nông
thôn. Nhà xuất bản Tài nguyên môi trường và Bản
đồ, Hà Nội.
Cao J., Hong X. & Pei G. (2014). Removal and
retention of phosphorus by periphyton from
wastewater with high organic load, Water Sci
Technol. 70(1): 62-69.
Davis L.S., Hoffmann J.P. & Cook P.W. (1990).
Production and nutrient accumulation by
periphyton in a wastewater treatment facility.
Journal of Phycology. 26(4): 617-623.
Dương Đức Tiến & Võ Hành (1997). Tảo nước ngọt
Việt Nam - phân loại bộ tảo lục. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
Horner R.R., Welch E.B., Seeley M.R. & Jacoby J.M.
(1990). Responses of periphyton to changes in
current velocity, suspended sediment and
phosphorus concentration. Freshwater biology.
24(2): 215-232.
Lê Văn Cát (2007). Xử lý nước thải giàu hợp chất nitơ
và photpho. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Minh Hoàng, Đỗ Thủy
Nguyên & Trịnh Quang Huy (2016). Ứng dụng tảo
Chlorella vulgaris loại bỏ nitơ và phốt pho trong
nước thải sinh hoạt sau bể tự hoại. Tạp chí Kinh tế
Sinh thái. 51: 45-52
Nguyễn Văn Tuyên (2003). Đa dạng sinh học tảo trong
thủy vực nội địa Việt Nam triển vọng và thử thách.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Việt Anh (2005). Xử lý nước thải sinh hoạt
bằng bãi lọc trồng cây dòng chảy thẳng đứng trong
điều kiện Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Xây
dựng, Hà Nội.
Sandefur H.N., Johnston R.Z., Matlock M.D., Costello
T.A., Adey W.H. & Laughinghouse H.D. (2014).
Hydrodynamic regime considerations for the
cultivation of periphytic biofilms in two tertiary
wastewater treatment systems. Eco. Engineering.
71: 527-532.
Sandefur H.N., Matlock M.D. & Costello T.A. (2011).
Seasonal productivity of a periphytic algal
community for biofuel feedstock generation and
nutrient treatment. Ecological Engineering. 3(10):
1476-1480.
Vi Thị Mai Hương (2019). Nghiên cứu đề xuất hệ
thống xử lý nước thải của công ty cổ phần giấy
Hoàng Văn Thụ sử dụng công nghệ bãi lọc ngầm
trồng cây dòng chảy ngang. Tạp chí Khoa học Tự
nhiên, Kỹ thuật, Công nghệ. 200(7): 157-161.
Wu Yonghong (2017). Periphyton: Functions and
Application in Environmental Remediation.
Elsevier Inc, Amsterdam.
60,0
65,0
70,0
75,0
80,0
85,0
90,0
95,0
100,0
BOD5 COD TSS Tổng N Tổng P Coliform
H
iệ
u
q
u
ả
(
%
)
25%
Min
TB
50%
Max
75%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tap_chi_so_10_1_4_6151_2220182.pdf