Tài liệu Xây dựng và thẩm định phương pháp xác định độc tố biển okadaic axit (thuộc nhóm DSP) và domoic axit (thuộc nhóm asp) trong phần ăn đuợc của loài nghêu trắng (meretrix lyrata) bằng phương pháp lc- Ms/ms - Nguyễn Hữu Phát: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 438
XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘC TỐ BIỂN
OKADAIC AXIT (THUỘC NHÓM DSP) VÀ DOMOIC AXIT (THUỘC
NHÓM ASP) TRONG PHẦN ĂN ĐUỢC CỦA LOÀI NGHÊU TRẮNG
(MERETRIX LYRATA) BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC- MS/MS
Nguyễn Hữu Phát*, Lê Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các loài nhuyễn thể có thể tích lũy các độc tố gây hại cho sinh vật, những độc tố này được gọi là
độc tố sinh học biển (marine toxins). Trên thế giới có 5 nhóm độc tố nhuyễn thể chính bao gồm: nhóm độc tố
nhuyễn thể gây liệt cơ - Paralytic Shellfish Poisoning (PSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây tiêu chảy - Diarrhetic
Shellfish Poisoning (DSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây mất trí nhớ - Amnesic Shellfish Poisoning (ASP), nhóm
độc tố nhuyễn thể gây độc hệ thần kinh - Neurologic Shellfish Poisoning (NSP) và nhóm độc tố nhuyễn thể
Azaspriaxit (AZA).
Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định phương pháp xác định hàm lượng Okadaic axi...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và thẩm định phương pháp xác định độc tố biển okadaic axit (thuộc nhóm DSP) và domoic axit (thuộc nhóm asp) trong phần ăn đuợc của loài nghêu trắng (meretrix lyrata) bằng phương pháp lc- Ms/ms - Nguyễn Hữu Phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 438
XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘC TỐ BIỂN
OKADAIC AXIT (THUỘC NHÓM DSP) VÀ DOMOIC AXIT (THUỘC
NHÓM ASP) TRONG PHẦN ĂN ĐUỢC CỦA LOÀI NGHÊU TRẮNG
(MERETRIX LYRATA) BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC- MS/MS
Nguyễn Hữu Phát*, Lê Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các loài nhuyễn thể có thể tích lũy các độc tố gây hại cho sinh vật, những độc tố này được gọi là
độc tố sinh học biển (marine toxins). Trên thế giới có 5 nhóm độc tố nhuyễn thể chính bao gồm: nhóm độc tố
nhuyễn thể gây liệt cơ - Paralytic Shellfish Poisoning (PSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây tiêu chảy - Diarrhetic
Shellfish Poisoning (DSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây mất trí nhớ - Amnesic Shellfish Poisoning (ASP), nhóm
độc tố nhuyễn thể gây độc hệ thần kinh - Neurologic Shellfish Poisoning (NSP) và nhóm độc tố nhuyễn thể
Azaspriaxit (AZA).
Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định phương pháp xác định hàm lượng Okadaic axit và Domoic axit trong
phần ăn được của M. lyrata bằng hệ thống LC-MS/MS AB Sciex Triple Quad 5500.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng hệ thống LC-MS/MS AB Sciex Triple Quad 5500 để phân tích
Kết quả: Giới hạn định lượng của Domoic axit là 0,07 mg/kg với hiệu suất thu hồi từ 83-84% và giới hạn
định lượng của Okadaic axit là 0,08 mg/kg với hiệu suất thu hồi từ 93-103%.
Kết luận: Phương pháp có độ nhạy phù hợp với MRL do EU công bố, có độ ổn định và độ đúng đáp ứng với
các thông số theo yêu cầu của quá trình xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp.
Từ khóa: domoic axit, okadaic axit, meretrix lyrata
ABSTRACT
VALIDATION OF A LIQUID CHROMATOGRAPHY TANDEM MASS SPECTROMETRY METHOD
FOR THE ANALYSIS OF OKADAIC AXIT (DSP GROUP) AND DOMOIC AXIT (ASP GROUP)
IN EDIBLE PART OF WHITE CLAM (MERETRIX LYRATA)
Nguyen Huu Phat, Le Anh Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 438 – 445
Background: Filter-feeding shellfish species such as mussels, oysters and clams can be contaminated with
various types of lipophilic marine toxins. The most important marine phycotoxins are shellfish toxins and
ciguatoxins. Until now, five groups of shellfish toxins have been distinguished, namely: paralytic shellfish toxins
causing paralytic shellfish poisoning (PSP); diarrheic shellfish toxins causing diarrheic shellfish poisoning (DSP);
amnesic shellfish toxins causing amnesic shellfish poisoning (ASP); neurotoxic shellfish toxins causing
neurotoxic shellfish poisoning (NSP); and azaspiracid shellfish toxins causing azaspiracid shellfish poisoning
(AZP).
Objectives: To validate method for the analysis of Okadaic acid (DSP group) and Domoic acid (ASP group)
in edible part of Meretrix lyrata.
Methods: Chemical method is based on liquid chromatography (LC) coupled with (tandem) mass
spectrometry (MS/MS).
*Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hữu Phát ĐT: 0969 241 883 Email: huuphatk@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 439
Results: The method performed very well with respect to accuracy, intraday precision (repeatability), inter-
day precision (within-laboratory reproducibility), linearity, detection limit, specificity and ruggedness. The
accuracy ranged from 83% to 84%, and the quantitation limit was 0.07 mg/kg for domoic acid. The accuracy
ranged from 93% to 103%, and the quantitation limit was 0.08 mg/kg for okadaic acid.
Conclusions: The LC-MS/MS method for the determination of Okadaic acid and Domoic acid has been
successfully validated. Results of the validation process confirmed its fitness for purpose as a quantitative method.
Based on these values for precision and recovery, it was concluded that the method is suitable for official control
purposes to quantitatively determine Okadaic acid and Domoic acid.
Key words: domoic acid, okadaic acid, meretrix lyrata
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hệ sinh thái biển, phần lớn các loài
vi tảo đóng vai trò quan trọng trong chuỗi
thức ăn, chúng là nguồn dinh dưỡng chủ yếu
của nhiều loài động vật phù du, ấu trùng, tôm
cua, một số loài thân mềm ăn lọc, cá. Tuy
nhiên, một phần nhỏ trong chúng, có chứa các
độc tố gây hại cho sinh vật khác và được gọi là
độc tố sinh học biển (marine toxins). Các chất
độc này tích lũy trong cơ thể những loài
nhuyễn thể ăn tảo, khuếch đại theo chuỗi thức
ăn và gây ảnh huởng lớn đến sức khỏe của các
loài đứng ở đỉnh của chuỗi thức ăn, trong đó
có con người. Trên thế giới có 5 nhóm độc tố
nhuyễn thể chính bao gồm: nhóm độc tố
nhuyễn thể gây liệt cơ - Paralytic Shellfish
Poisoning (PSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây
tiêu chảy - Diarrhetic Shellfish Poisoning
(DSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây mất trí
nhớ - Amnesic Shellfish Poisoning (ASP),
nhóm độc tố nhuyễn thể gây độc hệ thần kinh
- Neurologic Shellfish Poisoning (NSP) và
nhóm độc tố nhuyễn thể Azaspriaxit (AZA).
Trong đó PSP, DSP và ASP là các nhóm độc tố
đã được đưa vào quy định kiểm soát giới hạn
tồn dư cho phép có trong các sản phẩm
nhuyễn thể dùng cho con người.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8340:2010(5) ban
hành phương pháp xác định độc tố nhóm ASP
trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Trong tiêu chuẩn
này, độc tố ASP (domoic axit) được chiết từ thịt
nhuyễn thể hai mảnh vỏ bằng dung dịch axit
clohydric 0,1 M. Xác định hàm lượng domoic
axit bằng HPLC dùng detector UV ở bước sóng
242 nm theo phương pháp ngoại chuẩn.
Độc tố DSP trong thịt nhuyễn thể hai mảnh
vỏ ở các dạng dẫn xuất axit okadaic (OA),
dinophysistoxin-1 (DTX-1) và dinophysistoxin-2
(DTX-2) chứa nhóm chức cacboxyl, được chuyển
sang dạng hợp chất phát huỳnh quang bằng
phản ứng este hoá với 9-anthryl-diazometan
(ADAM) và được định lượng bằng hệ thống
HPLC dùng detector huỳnh quang. Phương
pháp này được giới thiệu trong TCVN
8341:2010(6).
Với bối cảnh các độc chất tồn dư có trong
thực phẩm liên tục xuất hiện với tần suất dày
đặc và tồn tại ở nhiều dạng phức tạp khác nhau
thì phương pháp xác định dư lượng các chất
cấm sử dụng đầu dò khối phổ giúp giảm thiểu
tối đa khả năng xuất hiện dương tính giả trong
các xét nghiệm. Do đó, nghiên cứu sẽ thực hiện
xây dựng và thẩm định phương pháp xác định
hàm lượng Okadaic axit và Domoic axit trong
phần ăn được của M. lyrata bằng hệ thống LC-
MS/MS AB Sciex Triple Quad 5500.
Mục tiêu nghiên cứu
Giới hạn dư lượng tối đa (MRL) các độc tố
biển trong nhuyễn thể được EU ban hành vào
năm 2004(3) áp dụng cho các độc tố PSP, ASP
(tính theo domoic axit) và Okadaic lần lượt là
800 µg/kg, 20 mg/kg và 160 µg/kg. Bên cạnh đó,
giới hạn hàm lượng các độc tố PSP, ASP và DSP
đối với nhuyễn thể ở Việt Nam đã được quy
định trong “TCVN 8681:2011 Nhuyễn thể hai
mảnh vỏ đông lạnh”(7) với mức cho phép
(mg/kg) lần lượt là 0,8; 20 và “không phát hiện”.
Trong giới hạn của nghiên cứu này, quy trình
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 440
phân tích xác định hai hợp chất Okadaic axit và
Domoic axit (đại diện cho nhóm DSP và ASP)
trong phần ăn được của loài Nghêu trắng
(Meretrix lyrata) sẽ được tập trung nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Kể từ khi lần đầu tiên được phát hiện ở Nhật
vào năm 1978, độc tố nhuyễn thể gây tiêu chảy
(DSP) được nhận diện là nguy cơ nguy hiểm cho
sức khỏe con người trên toàn thế giới. Tất cả các
độc tố DSP đều là các hợp chất không phân cực,
có khối lượng phân tử cao hơn 500 và dễ dàng
được chiết bằng các dung môi hữu cơ. Hầu hết
các độc tố DSP là các hợp chất polyether với cấu
trúc đặc biệt chứa rất nhiều loại nhóm chức do
đó chúng có độc tố cũng như tính chất hóa học
khác nhau. Okadaic axit (OA) và
dinophysistoxins (DTXs) được xem là hai hợp
chất đại diện cho nhóm DSP và là nguyên nhân
gây ra triệu chứng tiêu chảy(1) (Hình 1, Bảng 1).
Domoic axit (DA) và đồng phân của nó được
tích lũy trong nhuyễn thể là nguyên nhân gây ra
ngộ độc với triệu chứng mất trí nhớ (ASP) cho
con người. DA là hợp chất amino axit vòng, tan
tốt trong nước được sản sinh bởi tảo đỏ ở biển
thuộc hai giống là Chondria và Pseudonitzschia.
Trường hợp ngộ độc ASP được ghi nhận đầu
tiền vào năm 1987 ở Prince Edward Island
(Canada). Ba người chết và gần 100 người nhập
viện sau khi ăn vẹm vỏ xanh (Mytilus edulis) có
chứa hàm lượng DA cao(4) (Hình 2).
Hình 1: Công thức cấu tạo nhóm độc tố DSP
Bảng 1: Công thức cấu tạo nhóm độc tố DSP
Tên độc tố R1 R2 R3 R4
OA CH3 H H H
DTX-1 CH3 CH3 H H
DTX-2 H H CH3 H
DTX-3 (dạng acylate
của DTXs)
CH3 hoặc H
Axit
béo
Hình 2: Công thức cấu tạo nhóm độc tố ASP
Nghêu trắng hay còn gọi là Nghêu Bến Tre
(Sowerby, 1851), có tên khoa học là Meretrix
lyrata, và còn có tên gọi khác là Lyrate Asiatic,
phân bố phía Tây Thái Bình Dương, từ Đài Loan
đến Việt Nam. Ở Việt Nam, nghêu thường phân
bố nhiều ở vùng ven biển phía Nam, bao gồm
các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Nghêu là loài động
vật thân mềm hai mảnh vỏ, sống trong lớp trầm
tích đáy ở vùng cửa sông, có nguồn thức ăn là
những loài vi tảo và các hạt rắn chứa chất hữu cơ
lơ lửng trong nước hoặc tích lũy ở bề mặt lớp
trầm tích. Một số loài vi tảo có khả năng sản sinh
các độc tố biển và do đó tiềm ẩn khả năng gây
nhiễm các chất độc này vào nghêu. Bên cạnh đó,
nghêu là một trong những loài động vật thân
mềm hai mảnh vỏ được sử dụng nhiều trong ẩm
thực của người dân Việt Nam, do đó tồn tại
nguy cơ gây ngộ độc khi ăn phải nghêu có chứa
các độc tố biển.
Phương pháp nghiên cứu
Quy trình vận hành thiết bị và xử lý mẫu sẽ
được tối ưu từ thông số ban đầu của Luckas et al
(2015)(1,5) và Mcnabb et al (2005)(2). Các bước tiến
hành cụ thể như sau:
(1) Mẫu nghêu được tách bỏ vỏ, thu lấy phần
thịt ăn được sau đó xay nhuyễn bằng máy đồng
nhất mẫu và cân 4 g mẫu vào ống ly tâm 50 mL;
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 441
(2) Thêm 10 mL MeOH:H2O (50:50), đồng
nhất bằng máy trong 1 phút, đánh siêu âm 5 phút;
(3) Để nguội về nhiệt độ phòng, ly tâm 4000
vòng/phút trong 15 phút, chuyển dịch ly tâm
vào bình định mức 20 mL;
(4) Thực hiện tương tự bước (iii) với 5 mL
MeOH:H2O (50:50);
(5) Gộp dịch chiết lần 2 vào bình định mức
20 mL, định mức đến vạch bằng nước cất;
(6) Lọc dịch chiết qua phin lọc có đường kính
lỗ lọc là 0,45 µm;
(7) Một phần dịch lọc được đem phân tích
xác định Domoic axit, một phần đem thủy phân
xác định Okadaic;
(8) Hút 500 µL dịch chiết sau lọc vào vial,
thêm 62,5 µL NaOH 2,5 M, vortex phút, ủ ở 75oC
trong 40 phút;
(9) Để nguội về nhiệt độ phòng, thêm 62,5
µL HCl 2,5 M, vortex 1 phút;
(10) Dung dịch trong vial được đem phân
tích trên thiết bị LC-MS/MS để xác định OA.
Trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp
phân tích nào vào thực tế, cần phải tiến hành xác
nhận giá trị sử dụng của phương pháp (hay
thẩm định) nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết
quả thu được. Các bước tiến hành và tiêu chí
đánh giá kết quả của quá trình xác nhận giá trị
sử dụng của phương pháp được thực hiện theo
hướng dẫn của tài liệu “Thẩm định phương
pháp trong phân tích Hóa học và Vi sinh vật”(8),
bao gồm các thông số như: xác định số điểm IP;
xây dựng đường chuẩn; xác định giới hạn phát
hiện – giới hạn định lượng của phương pháp
(LOD - LOQ); độ lặp lại; độ tái lặp và độ đúng.
Các bước thực hiện xác nhận giá trị sử dụng của
phương pháp cụ thể như sau:
Khoảng tuyến tính
Tiến hành đo dung dịch chuẩn các chất
Domoic axit và Okadaic axit. Khoảng tuyến tính
được lựa chọn sao cho khi thiết lập phương trình
đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của tín hiệu
đo vào nồng độ có hệ số R2 ≥0,99.
Giới hạn phát hiện (MLOD) và giới hạn định
luợng (MLOQ) của phương pháp
Ước lượng LOD lý thuyết bằng cách:
(1) Phân tích các mẫu chuẩn có nồng độ thấp
dần, LOD lý thuyết là giá trị nồng độ mà tại đó
có Signal/Noise ≥3;
(2) Phân tích 6 mẫu thêm ở nồng độ 5-7 lần
LOD lý thuyết (nồng độ LOQ lý thuyết);
(3) Tính giá trị trung bình XTB, độ lệch chuẩn
SD từ 6 kết quả phân tích,
(4) MLOD được tính theo công thức: MLOD
=3×SD;
(5) Đánh giá MLOD tính được theo tỉ số R,
với: R = XTB/(3xSD);
(6) Nếu 4< R <10 ta chấp nhận giá trị MLOD
vừa tính được, nếu R <4 chứng tỏ MLOD thực tế
lớn hơn giá trị vừa tính được và cần thêm chuẩn
ở nồng độ cao hơn và tính toán lại giá trị MLOD,
nếu R >10 chứng tỏ MLOD thực tế nhỏ hơn giá
trị vừa tính được, cần thêm chuẩn ở nồng độ
thấp hơn và tính toán lại giá trị MLOD;
(7) Giới hạn định lượng được tính theo công
thức MLOQ = 3xMLOD.
Độ lặp lại
Lựa chọn 3 giá trị nồng độ phân bố đều
trong khoảng làm việc để đánh giá độ lặp lại,
trong đó có một giá trị nồng độ tại MLOQ, ở mỗi
nồng độ thực hiện phân tích lặp lại 6 lần, độ lặp
lại được đánh giá thông qua giá trị độ lệch chuẩn
tương đối RSD% = (SDx100)/XTB.
Độ tái lặp nội bộ phòng thí nghiệm
Thực hiện phân tích lặp lại 6 mẫu thêm
chuẩn ở các nồng độ đã thực hiện khi đánh giá
độ lặp lại với sự thay đổi một số điều kiện phân
tích như: thiết bị phân tích, ngày phân tích, nhân
viên phân tích. Tập hợp các kết quả phân tích
trong điều kiện tái lặp nội bộ và lặp lại, ứng với
mỗi giá trị nồng độ tính giá trị trung bình XTB, độ
lệch chuẩn SD từ 12 kết quả phân tích.
Hiệu suất thu hồi
Dựa vào kết quả nồng độ tính (Cthu hồi) được
trên các mẫu thêm chuẩn trong quá trình đánh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 442
giá độ lặp lại và độ tái lặp nội bộ phòng thí
nghiệm với nồng độ lý thuyết (Clý thuyết) thêm vào,
hiệu suất thu hồi được tính toán theo công thức:
H% = Cthu hồi x 100/Clý thuyết
Độ không đảm bảo đo
Mọi phép đo đều có sai số nhất định. Do
vậy, ĐKĐBĐ là một phần quan trọng của kết
quả đo, ĐKĐBĐ được tính thông qua độ tái lặp
nội bộ phòng thí nghiệm kết hợp với độ chệch
của phương pháp. Cách tính ĐKĐBĐ gồm các
bước sau:
(1) Tính ĐKĐBĐ theo độ tái lặp nội bộ
phòng thí nghiệm (n: số lần phân
tích lặp lại ở mỗi nồng độ), RSD% là RSD% lớn
nhất trong số 3 giá trị RSD ứng với 3 nồng độ
khảo sát.
(2) Tính bias của 3 nồng độ, sau đó tính
(3) Độ không đảm bảo đo của mẫu thêm
chuẩn , được ước
lượng dựa trên độ không đảm bảo đo của thể
tích thêm chuẩn
và
độ không đảm bảo đo của chất chuẩn
.
(4) Tính ĐKĐBĐ theo độ chệch của phương
pháp .
(5) Tính ĐKĐBĐ tổng hợp
(6) Tính ĐKĐBĐ mở rộng
( hệ số phủ, độ tin cậy 95%).
KẾT QUẢ
Điều kiện phân tích
Bảng 2: Thông số DP, CE, chỉ số IP và cặp ion
mẹ/ion con của Domoic axit và Okadaic axit
ESI Ion mẹ Ion con DP CE IP
Domoic
axit
+ 312 266 45 15
4
+ 312 161 45 20
Okadaic
axit
- 803.5 255 100 -60
4
- 803.5 113 100 -100
Áp dụng các thông số đã lựa chọn vào
phân tích dung dịch mẫu thêm chuẩn, kết quả
cho thấy píc chất phân tích tách rời khỏi các
píc nhiễu và có hình dạng sắc nét phù hợp để
phân tích định lượng (Hình 3, 4).
Bảng 3: Thông số sắc ký lỏng và khối phổ trong phân tích Domoic axit và Okadaic axit
Thông số Giá trị
Thông số sắc kí lỏng
Hệ pha động
(A) MeOH:H2O (95:5) chứa 50 mM HCOOH và
2 mM HCOONH4
(B) H2O chứa 50 mM HCOOH và 2 mM
HCOONH4
(A) (95:5) chứa 50 mM HCOOH và 2
mM HCOONH4
(B) H2O chứa 50 mM HCOOH và 2 mM
HCOONH4
Cột C18 Inertsil 150mm x 5µm C18 Luna 100mm x 3µm
Tốc độ dòng 0,8 mL/phút 0,4 mL/phút
Chương trình gradient
Thời gian %A %B
0.2 10 90
3.5 90 10
8 90 10
8,1->13,0 10 90
Thời gian %A %B
0.2 10 90
3.5 90 10
8 90 10
8,1->13,0 10 90
Thông số khối phổ
CUR – Tốc độ dòng khí N2 làm sạch 20 psi 20 psi
IS – Thế ion hóa 5500 V -5500 V
CAD – Khí va đập Medium Medium
TEM – Nhiệt độ hóa hơi dung môi 500
o
C 500
o
C
GS1 – Khí phun sương 40 psi 40 psi
GS2 – Khí thổi khô 40 psi 40 psi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 443
XIC of +MRM (2 pairs): 312.000/266.000 Da ID: Domoic acid from Sample 35 (C3-06) of Data20181104-Domoic.wiff (Turbo Spray) Max. 2.3e5 cps.
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5
1 131 262 392 523 653 784 914 1044 1175 1305 1436 1566 1697 1827 1957 2088 2218 2349 2479 2609 2740 2870 3001 3131 3262
Time, min
0.0
5.0e4
1.0e5
1.5e5
2.0e5
2.3e5
In
te
n
..
.
6.52
1.78
12.141.64 12.32
XIC of +MRM (2 pairs): 312.000/266.000 Da ID: Domoic acid from Sample 35 (C3-06) of Data20181104-Domoic.wiff (Turbo Spray) Max. 2.3e5 cps.
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5
1 131 262 392 523 653 784 914 1044 1175 1305 1436 1566 1697 1827 1957 2088 2218 2349 2479 2609 2740 2870 3001 3131 3262
Time, min
0.0
5.0e4
1.0e5
1.5e5
2.0e5
2.3e5
In
te
n
..
.
6.52
1.78
12.141.64 12.32
XIC of +MRM (2 pairs): 312.000/161.000 Da ID: Domoic acid from Sample 35 (C3-06) of Data20181104-Domoic.wiff (Turbo Spray) Max. 6.3e4 cps.
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5
1 131 262 392 523 653 784 914 1044 1175 1305 1436 1566 1697 1827 1957 2088 2218 2349 2479 2609 2740 2870 3001 3131 3262
Time, min
0.0
2.0e4
4.0e4
6.0e4
In
te
n
..
.
8.66
6.52
10.227.486.45
2.15 7.99
Hình 3: Sắc ký đồ mẫu thêm chuẩn Domoic axit
XIC of -MRM (2 pairs): 803.500/255.000 Da ID: Okadaic acid from Sample 24 (OA-MRL-06) of Data20190312-Validation OA.wiff (Turbo ... Max. 2.3e4 cps.
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5
Time, min
0.0
5000.0
1.0e4
1.5e4
2.0e4
2.3e4
In
te
n
si
ty
,
cp
s
6.59
XIC of -MRM (2 pairs): 803.500/255.000 Da ID: Okadaic acid from Sample 24 (OA-MRL-06) of Data20190312-Validation OA.wiff (Turbo ... Max. 2.3e4 cps.
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5
Time, min
0.0
5000.0
1.0e4
1.5e4
2.0e4
2.3e4
In
te
n
si
ty
,
cp
s
6.59
XIC of -MRM (2 pairs): 803.500/113.000 Da ID: Okadaic acid from Sample 24 (OA-MRL-06) of Data20190312-Validation OA.wiff (Turbo ... Max. 1.7e4 cps.
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5
Time, min
0.0
5000.0
1.0e4
1.5e4
In
te
n
si
ty
,
cp
s
1.10
10.71
5.10 11.004.96 5.261.15 6.595.62 5.983.88 9.804.09 9.496.69 11.519.997.483.64
Hình 4: Sắc ký đồ mẫu thêm chuẩn Okadaic axit
Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp
Độ đặc hiệu/chọn lọc của phương pháp
Các hợp chất Domoic axit, Okadaic axit khi
định lượng trên khối phổ MS/MS đều có số điểm
IP là 4, phù hợp với yêu cầu cho độ đặc hiệu của
phương pháp. Trong quá trình thực hiện xác
định giá trị sử dụng phương pháp các mẫu
blank đều cho kết quả không phát hiện và khi
thêm chuẩn ở nồng độ gần LOQ các kết quả đều
cho hiệu suất thu hồi tốt. Như vậy, phương
pháp có độ chọn lọc cao cho các hợp chất
Domoic axit, Okadaic axit.
Khoảng tuyến tính của đường chuẩn
Phương trình đường chuẩn (dạng đường
tuyến tính bậc I) của Domoic axit nồng độ từ 10 -
100 µg/kg và Okadaic axit nồng độ từ 4 – 32
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 444
µg/kg cho hệ số R2 tốt (R2 >0,99), đó cũng là
khoảng nồng độ làm việc. Bên cạnh đó, kết quả
đánh giá hiệu ứng nền cũng cho thấy ảnh hưởng
của nền lên sự thăng/gián tín hiệu đo đều nằm
trong mức 20% ở tất cả các nồng độ của Domoic
axit. Đối với Okadaic axit, vì nền mẫu có ảnh
hưởng lớn đến tín hiệu đo, do đó đường chuẩn
được xây dựng theo phương pháp dựng chuẩn
trên nền (Hình 5, Bảng 4).
Hình 5: Phương trình đường chuẩn Domoic axit và Okadaic axit
Bảng 4: Kết quả của quá trình xác nhận giá trị sử
dụng của phương pháp
Thông số Domoic axit Okadaic axit
MLOQ (μg/kg) 70 80
MLOD (μg/kg) 23 26
Độ không đảm bảo đo (%) 22,21 25,35
Độ tái lặp (%) 5,0 6,1
Nồng độ khảo sát (μg/kg) 70 140 500 80 160 320
Độ lặp lại (%) 3,7 3,1 3,4 4,6 4,8 2,3
Độ thu hồi (%) 84 83 83 93 103 98
Giới hạn phát hiện của phương pháp (MLOD)
và giới hạn định lượng (LOQ)
Kết quả phân tích lặp lại 12 lần mẫu thêm
chuẩn ở nồng độ 70, 80 µg/kg tương ứng với
Domoic axit, Okadaic axit được sử dụng cho
việc xác định hệ số R. Ở nồng độ thêm chuẩn
này đều cho giá trị 4< R <10, do vậy giá trị
nồng độ này được lựa chọn là MLOQ của
phương pháp xác định các hợp chất Domoic
axit và Okadaic axit.
MLOQ của phương pháp nhỏ hơn MRPL
của các hợp chất Domoic axit, Okadaic axit do
EU đưa ra. Do đó, phương pháp đáp ứng được
yêu cầu về độ nhạy cho phân tích các Domoic
axit, Okadaic axit.
Hiệu suất thu hồi (Recovery) và độ lặp lại
(Repeatability)
Kết quả phân tích lặp lại 6 mẫu thêm chuẩn
ở nồng độ 70, 140, 500 µg/kg (Domoic axit); 80,
160, 320 µg/kg (Okadaic axit) cho thấy ở cả ba
nồng độ khảo sát có RSD% và H% đều đáp ứng
được tiêu chí theo AOAC cho từng nồng độ.
Như vậy, phương pháp cho độ lặp lại và hiệu
suất thu hồi phù hợp với yêu cầu.
Độ tái lặp nội bộ trong phòng thí nghiệm
(Reproductibility within laboratory)
Phương pháp cho độ tái lặp tốt khi phân tích
các hợp chất Domoic axit, Okadaic axit với độ
lệch chuẩn tương đối RSD% ≤10%, đạt được tiêu
chí chấp nhận Rw = RSD% <30%.
Độ không đảm bảo đo
Giá trị độ không đảm bảo đo của phương
pháp cho các hợp chất Domoic axit, Okadaic axit
lần lượt là 22,21% và 25,35%.
BÀN LUẬN
Quy trình phân tích mẫu
Quy trình phân tích đơn giản chỉ gồm giai
đoạn chiết với MeOH:H2O (50:50) cho xác định
Domoic axit và thêm giai đoạn thủy phân với
NaOH cho xác định Okadaic axit nhưng lại
cho phép xác định đồng thời được cả hai độc
tố thuộc hai nhóm khác nhau. Đầu dò khối
phổ hai lần có độ nhạy và độ chọn lọc tốt khi
phân tích các độc tố này, góp phần đáp ứng
được yêu cầu của tiêu chuẩn và tránh được
trường hợp dương tính giả.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 445
Các kết quả đánh giá thông số cho phương
pháp đều đạt chứng minh phương pháp xây
dựng được phù hợp định lượng hai độc tố
Domoic axit và Okadaic axit trong nền mẫu
nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Phân tích mẫu
Ứng dụng quy trình phân tích xây dựng
được, tiến hành xác định dư lượng của các chất
Domoic axit, Okadaic axit trong một số mẫu
nghêu được mua tại các chợ trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát bước đầu
cho thấy toàn bộ các mẫu đều âm tính đối với
các chất Domoic axit, Okadaic axit. Tuy nhiên,
nghiên cứu chỉ hạn chế trong xét nghiệm hai
chất đại diện của nhóm DSP và ASP vì vậy vẫn
có khả năng tồn tại các chất độc khác thuộc hai
nhóm này trong nghêu. Do đó để có thể kết luận
chính hơn xác về sự hiện diện của các chất độc
nhóm DSP, ASP trong nghêu, cần có một nghiên
cứu sâu hơn trong tương lai về cả phạm vi lấy
mẫu lẫn số lượng các chất độc thuộc hai nhóm
DSP, ASP vừa nêu.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp
cho phép xác định dư lượng các chất Domoic
axit và Okadaic axit trong Nghêu. Phương pháp
có độ nhạy phù hợp với MRL do EU công bố, có
độ ổn định và độ đúng đáp ứng với các thông số
theo yêu cầu của quá trình xác nhận giá trị sử
dụng của phương pháp. Trong giới hạn của
nghiên cứu, nhóm tác giả chỉ phân tích 1 hợp
chất tiêu biểu đại diện tương ứng cho nhóm độc
tố biển. Tuy nhiên, các độc tố trong cùng 1 nhóm
có tính chất hóa học khá giống nhau, do đó
phương pháp đã nghiên cứu hoàn toàn có khả
năng phân tích được tất cả các độc tố trong cùng
một nhóm độc tố biển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luckas B, Erler K and Krock B (2015). Analysis of Marine
Biotoxins Using LC-MS/MS. Natural Products from Marine
Algae: Methods and Protocols. Methods in Molecular Biology,
1308:277-297.
2. Mcnabb P, Selwood AI and Holland PT (2005). Multiresidue
Method for Determination of Algal Toxins in Shellfish: Single-
Laboratory Validation and Interlaboratory Study. Journal of
AOAC International, 88(3):761-772.
3. Official Journal of the European Union (2004). Regulation (Ec)
No 853/2004 of The European Parliament and of The Council.
Official Journal of the European Union, pp.98-102.
4. Quilliam MA (2003). Chemical methods for domoic axit, the
amnesic shellfish poisoning (ASP) toxin. Manual on Harmful
Marine Microalgae. Monographs on Oceanographic Methodology,
11(9):247-266.
5. Tiêu chuẩn Việt Nam (2010). Nhuyễn thể hai mảnh vỏ - Xác
định hàm lượng độc tố gây mất trí nhớ (ASP) - Phương pháp
Sắc ký lỏng hiệu năng cao. TCVN 8340:2010.
6. Tiêu chuẩn Việt Nam (2010). Nhuyễn thể hai mảnh vỏ - Xác
định hàm lượng độc tố gây tiêu chảy (DSP) - Phương pháp Sắc
ký lỏng hiệu năng cao. TCVN 8341:2010.
7. Tiêu chuẩn Việt Nam (2011). Nhuyễn thể hai mảnh vỏ đông
lạnh. TCVN 8681:2011
8. Trần Cao Sơn (2010). Thẩm định phương pháp trong phân tích
Hóa học và Vi sinh vật. Viện Kiểm Nghiệm An Toàn Vệ Sinh
Thực Phẩm Quốc Gia, pp.10-59.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 438_7769_2212123.pdf