Tài liệu Xây dựng và đánh giá phần mềm giám sát kê đơn thuốc tại Bệnh viện Da liễu Thành Phố Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 529
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM GIÁM SÁT KÊ ĐƠN THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phan Nhật Hoàng Linh*, Chung Khang Kiệt**, Đỗ Quang Dương**, Nguyễn Hùng Dũ***
TÓM TẮT
Mở đầu: Hoạt động kê đơn thuốc tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh đang ngày càng được
quản lý chặt chẽ theo những chủ trương của Bộ Y tế cùng với việc ứng dụng phần mềm kê đơn thuốc cho
bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục, đặc biệt là các chức năng
giám sát kê đơn thuốc vẫn chưa đầy đủ.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình thực hiện các quy định về kê đơn thuốc tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí
Minh, đề xuất yêu cầu kỹ thuật và thiết kế giao diện phần mềm, nhận dạng và đánh giá phần mềm Giám sát
kê đơn thuốc.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là quy trình kê đơn thuốc tại bệnh viện Da liễu TP.
Hồ Chí Minh và phần mềm Giám sát kê đơn. Phương ph...
13 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và đánh giá phần mềm giám sát kê đơn thuốc tại Bệnh viện Da liễu Thành Phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 529
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM GIÁM SÁT KÊ ĐƠN THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phan Nhật Hoàng Linh*, Chung Khang Kiệt**, Đỗ Quang Dương**, Nguyễn Hùng Dũ***
TÓM TẮT
Mở đầu: Hoạt động kê đơn thuốc tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh đang ngày càng được
quản lý chặt chẽ theo những chủ trương của Bộ Y tế cùng với việc ứng dụng phần mềm kê đơn thuốc cho
bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục, đặc biệt là các chức năng
giám sát kê đơn thuốc vẫn chưa đầy đủ.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình thực hiện các quy định về kê đơn thuốc tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí
Minh, đề xuất yêu cầu kỹ thuật và thiết kế giao diện phần mềm, nhận dạng và đánh giá phần mềm Giám sát
kê đơn thuốc.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là quy trình kê đơn thuốc tại bệnh viện Da liễu TP.
Hồ Chí Minh và phần mềm Giám sát kê đơn. Phương pháp gồm các bước là Khảo sát quy trình kê đơn
thuốc tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh. Đề xuất yêu cầu kỹ thuật của phần mềm dựa trên mẫu
chung về URS, và theo yêu cầu của người sử dụng. Thiết kế giao diện phần mềm dựa trên yêu cầu kỹ thuật
bằng MS-PowerPoint 2010. Phần mềm Giám sát kê đơn thuốc được nhận dạng dựa trên Bảng câu hỏi nhận
dạng và đánh giá trên hai phương diện cài đặt và vận hành.
Kết quả: Kết quả khảo sát cho thấy tại Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh việc kê đơn thuốc đều dựa
trên thông tư 52/2017/TT-BYT. Các kết quả khảo sát được ghi nhận và tổng kết để làm cơ sở xây dựng Yêu
cầu kỹ thuật cho phần mềm Giám sát kê đơn thuốc. Yêu cầu kỹ thuật hỗ trợ xây dựng phần mềm gồm:
Thông tin tổng quát, Giao diện phần mềm, Yêu cầu phần cứng và hệ điều hành, Yêu cầu chức năng, Thiết
kế đầu vào và đầu ra. Giao diện phác thảo của phần mềm có 4 chức năng bám sát thực tế, mỗi chức năng có
nhiều màn hình phụ thể hiện chi tiết đầu vào đầu ra cho từng chức năng. Kết quả nhận dạng phần mềm
đúng với URS đã xây dựng. Các kết quả đánh giá cài đặt và đánh giá vận hành phần mềm đều đạt.
Kết luận: Phần mềm Giám sát kê đơn thuốc đã được xây dựng và đáp ứng các yêu cầu của URS đề ra,
các kết quả về đánh giá cài đặt, đánh giá vận hành đều đạt.
Từ khóa: phần mềm, giám sát kê đơn thuốc, bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh
ABSTRACT
DEVELOPMENT AND VALIDATION OF THE PRESCRIPTION DRUG MONITORING
SOFTWARE AT THE HCMC HOSPITAL OF DERMATO VENEREOLOGY
Phan Nhat Hoang Linh, Chung Khang Kiet, Do Quang Duong, Nguyen Hung Du
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 529 – 541
Introduction: Drug prescriptions at Ho Chi Minh City Dermatology Hospital are increasingly being
managed with the guildlines of Ministry of Health and together with applying outpatient prescription
software. However, there are still issues that needed to be solved, especially drug prescriptions monitoring
functions are still incomplete.
*Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
***Khoa Dược, Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Chung Khang Kiệt ĐT: 0908091890 Email: ckkiet@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 530
Objectives: To survey the performance of regulations situation about drugs prescription at Ho Chi
Minh City Dermatology Hospital, to offer technical requirements and to design software interfaces, identify
and evaluate Monitoring Drug Prescription software.
Materials and methods: The object is the procedure of drug prescription at Ho Chi Minh City
Dermatology Hospital and Drug Prescription surveillance software. The procedure includes steps which are
Drug Prescription procedure survey at Ho Chi Minh City Dermatology Hospital. Offering technical
requirements of software based on the common pattern about URS, following the regulation of users.
Designing software interface base on technical requirements using MS-Powerpoint 2010. Drug
Prescription Monitoring software is indetified base on Identifying Questions Table and evaluation based on
two aspects of Setting and Operating.
Results: Research has resulted that at Ho Chi Minh City Dermatology Hospital, drug prescription are
all based on 52/2017/TT-BYT circulars. Result of the research is recorded and summarized to make building
facilities for Technical requirements for Monitoring Drug Prescription software. Technical requirements
support building software includes: General Information, Software interface, Hardware requirements and
Operating system, Functioning requirements, Designing iputs and ouputs. Sketching interface of software
has 4 functions that closes to reality, each function has different sub screen showing specific inputs and
outputs for each function. Result of identifying software is matched with what URS has developed. All of
the result of setting and operating evaluation software are qualified
Conclusion: Monitoring Drug Prescription software has developed and met all URS requirements, all
of the result of setting and operating evaluation are qualified.
Key words: software, monitoring drug prescription, Ho Chi Minh City Dermatology Hospital
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có vai trò rất quan trọng trong điều
trị bệnh(5). Việc sử dụng thuốc luôn phải tuân
theo quy luật “Năm đúng”: đúng loại thuốc,
đúng liều lượng, đúng lộ trình, đúng thời
điểm và đúng bệnh nhân(3).
Trong ngành y tế, đơn thuốc có ý nghĩa
cả về y khoa, kinh tế và pháp lý(5). Một đơn
thuốc đúng quy định sẽ giảm sai sót, nhầm
lẫn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bệnh
nhân(5). Tuy nhiên, tình trạng chưa tuân thủ
đầy đủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú vẫn
đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Tại
Tây Ban Nha (2013), một nghiên cứu cho
thấy lỗi kê đơn phổ biến nhất là lỗi đơn
không đọc được (26,2%)(12). Theo nghiên cứu
khác ở Đài Loan (2012), có tới 27,5% lỗi
thường gặp ở đơn thuốc là liều lượng không
chính xác(10).
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành nhiều
văn bản pháp quy nhằm tăng cường giám sát
hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại
trú(5,6). Hiện nay tại các bệnh viện, cụ thể là
bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh, đã triển
khai kê đơn điện tử nhằm giảm sai sót trong
kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú (2). Tuy
nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục
như tình trạng kê đơn theo tên thương mại đối
với thuốc chỉ có một hoạt chất; nội dung ghi
hàm lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm
dùng còn sai sót và chưa đầy đủ; và thông tin
bệnh nhân cũng chưa đầy đủ(5).
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên,
mục tiêu của đề tài là khảo sát tình hình thực
hiện các quy định về kê đơn thuốc tại bệnh
viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh, đề xuất yêu
cầu kỹ thuật và thiết kế giao diện phần mềm,
nhận dạng và đánh giá phần mềm Giám sát kê
đơn thuốc.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 531
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh (số 02
Nguyễn Thông, phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí
Minh
Đối tượng nghiên cứu
Các thông tư của Bộ Y tế liên quan đến
quy trình kê đơn thuốc, các Quy trình thao tác
chuẩn của bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh
liên quan đến giám sát kê đơn thuốc và quy
trình kê đơn thuốc. Cách thức xây dựng Yêu
cầu kỹ thuật và thiết kế giao diện phần mềm.
Đối tượng tham khảo ý kiến
Dược sĩ và các nhân sự liên quan đến việc
thực hiện công tác giám sát kê đơn thuốc tại
bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở dữ liệu
Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) cho phần
mềm gồm: các tập tin danh mục, các tập tin
nhập dữ liệu và các tập tin lưu lại đơn thuốc
của bệnh nhân. Các CSDL được sử dụng đều
có sẵn tại Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh,
tuy nhiên chỉ trích lược 3 CSDL, bao gồm
CSDL cho điều trị L01 - Chốc(4,8), L43 - Lichen
phẳng(1,7), và L50 - Mày đay(9,11).
Nội dung và phương pháp tiến hành
Khảo sát tình hình thực hiện các quy định về
kê đơn thuốc tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ
Chí Minh
Khảo sát thực trạng, cách tiến hành và các
nội dung giám sát kê đơn thuốc ở khoa Dược
của bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh thông
qua phần mềm kê đơn hiện tại của bệnh viện,
kết hợp với thu thập ý kiến đề nghị của Dược
sĩ và các nhân sự liên quan.
Đề xuất yêu cầu kỹ thuật phần mềm Giám
sát kê đơn thuốc
Từ kết quả khảo sát, thiết lập các yêu cầu kỹ
thuật đi kèm, xác định đầu vào và đầu ra, các
chức năng và thuộc tính của phần mềm. Đề
xuất yêu cầu kỹ thuật dựa trên mẫu chung về
Yêu cầu kỹ thuật của các Nguyên tắc thực hành
tốt và yêu cầu của người sử dụng phần mềm.
Thiết kế giao diện phần mềm Giám sát kê
đơn thuốc
Từ Yêu cầu kỹ thuật, thiết kế giao diện
phần mềm bằng phác thảo trên MS.
Powperpoint 2010 gồm có màn hình chính,
màn hình phụ, thông tin đầu vào và đầu ra.
Nhận dạng và đánh giá phần mềm Giám sát
kê đơn thuốc
Nhận dạng phần mềm
Xây dựng danh mục câu hỏi nhận dạng
phần mềm dạng câu hỏi đóng. Phiếu kết quả
nhận dạng phần mềm gồm: Thứ tự, Câu hỏi,
Kết quả (“+”: có, “-”: không có). Nhận dạng
phần mềm qua các đặc điểm: Thông tin tổng
quát (bao gồm Thông tin phần mềm, Lĩnh vực
ứng dụng, Giao diện sử dụng, Điều kiện vận
hành), khảo sát về Danh mục, Kê đơn thuốc,
Tra cứu, Nhập dữ liệu.
Đánh giá phần mềm
Đánh giá cài đặt bao gồm: Tài liệu liên
quan (yêu cầu kỹ thuật), Nội dung đánh giá
(phiếu đánh giá cài đặt), Cách tiến hành (đánh
giá theo Phiếu đánh giá cài đặt, trên Windows
7) và Ghi nhận kết quả (“+”: đạt, “-”: không
đạt). Các nội dung đánh giá gồm: Tình trạng
đóng gói, Phương cách cài đặt, Môi trường cài
đặt, Các tập tin đầu vào, Các tập tin đã cài,
Các tập tin bổ sung, Tháo gỡ phần mềm.
Đánh giá vận hành bao gồm: Tài liệu liên
quan (yêu cầu kỹ thuật), Nội dung đánh giá
(phiếu đánh giá vận hành), Cơ sở dữ liệu (sử
dụng 3 CSDL để chạy 3 lần), Cách tiến hành
(đánh giá theo Phiếu đánh giá vận hành) và
Ghi nhận kết quả (“+”: đạt, “-”: không đạt). Các
nội dung đánh giá gồm: Vận hành trong môi
trường, Hoạt động của các chức năng, Xử lý và
xuất ra kết quả, Sai biệt giữa mong muốn và
thực tế, Bảo trì chức năng, Thêm chức năng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 532
KẾT QUẢ
Khảo sát tình hình thực hiện các quy định kê
đơn thuốc tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí
Minh
Giám sát kê đơn thuốc theo phác đồ điều trị
Phần mềm tại bệnh viện đã chẩn đoán
bệnh theo ICD-10 nhưng vẫn chưa kiểm tra
được hoạt chất kê đơn có phù hợp với ICD-10
hay không. Do đó cần thêm chức năng kiểm
tra hoạt chất thuộc hay không thuộc phác đồ
điều trị của ICD-10, và hiển thị chi tiết phác đồ
khi cần thiết.
Giám sát kê đơn thuốc về chỉ định - liều
dùng thông thường và đối tượng đặc biệt
Hiện nay, các thông tin về liều dùng thông
thường và chú ý ở đối tượng đặc biệt vẫn chưa
có sự hỗ trợ từ phần mềm, nên việc sai sót
hoàn toàn có thể xảy ra. Vì vậy cần bổ sung
chức năng giám sát kê đơn thuốc gồm: gợi ý
liều dùng thông thường và cảnh báo nếu
ngoài khoảng thông thường, cảnh báo chú ý ở
đối tượng đặc biệt, và hiển thị thông tin chi
tiết khi cần thiết.
Giám sát kê đơn thuốc về tương tác thuốc
Nếu xuất hiện tương tác thuốc trong đơn
thuốc mà không kịp thời xử lý có thể gây hậu
quả nghiêm trọng, nhưng phần mềm tại bệnh
viện vẫn chưa có chức năng cảnh báo này. Do
đó bệnh viện có nhu cầu cần bổ sung gấp chức
năng giám sát kê đơn thuốc về cảnh báo nếu
có tương tác thuốc trong đơn thuốc, đồng thời
hiển thị chi tiết tương tác thuốc khi cần thiết.
Tra cứu
Tài liệu tra cứu khá nhiều nhưng chưa
được tổng hợp lại nên thường tốn thời gian
mà hiệu quả không cao. Có thể thêm chức
năng tra cứu, sử dụng chung CSDL với chức
năng giám sát kê đơn thuốc để tối ưu hóa
nguồn CSDL, giảm thời gian và tăng hiệu suất
làm việc.
Đề xuất yêu cầu kỹ thuật phần mềm Giám
sát kê đơn thuốc
Yêu cầu kỹ thuật phần mềm Giám sát kê
đơn thuốc được trình bày theo văn bản sau:
Thông tin tổng quát
Tên phần mềm: Phần mềm giám sát kê
đơn thuốc (phiên bản 1.0)
Công dụng: giám sát kê đơn thuốc và tra cứu
Đơn vị phát triển: Bộ môn Công nghệ
thông tin Dược, Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.
Hồ Chí Minh
Thời gian phát triển: 2018. Loại hình:
Ngoại tuyến (Offline)
Giao diện phần mềm
Ngôn ngữ: Hoàn toàn bằng tiếng Việt
Giao diện chính và các giao diện phụ: Sau
khi khởi động phần mềm, giao diện chính sẽ
xuất hiện gồm các mục: Danh mục, Kê đơn
thuốc, Tra cứu, Nhập dữ liệu.
Các giao diện phụ: từ màn hình chính khi
chọn các chức năng chuyên môn sẽ đi vào các
màn hình phụ. Các màn hình phụ được thiết
kế có hệ thống.
Yêu cầu phần cứng của phần mềm
Máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay.
Bộ vi xử lý ít nhất 1GHz, cỡ RAM ít nhất 2
GB, CPU Intel Core 2 Duo trở lên.
Hệ điều hành: Windows (Windows XP trở lên).
Chức năng phần mềm
Gồm 4 chức năng chính: Danh mục, Kê
đơn thuốc, Tra cứu, Nhập dữ liệu.
Danh mục: quản lý các danh mục để hỗ
trợ chức năng nhập dữ liệu, kê đơn thuốc và
tra cứu.
Kê đơn thuốc:
+ Giám sát kê đơn thuốc về phác đồ điều
trị: cho phép kiểm tra hoạt chất thuộc phác đồ
hay không thuộc phác đồ điều trị và hiển thị
chi tiết phác đồ khi cần thiết.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 533
+ Giám sát kê đơn thuốc về chỉ định - liều
dùng thông thường và đối tượng đặc biệt: gợi
ý liều dùng thông thường của hoạt chất; cảnh
báo nếu kê đơn thuốc ngoài khoảng thông
thường; cảnh báo chú ý ở đối tượng đặc biệt;
hiển thị chi tiết liều dùng khi cần thiết.
+ Giám sát kê đơn thuốc về tương tác thuốc:
cảnh báo nếu có tương tác thuốc trong đơn
thuốc và hiển thị chi tiết tương tác khi cần thiết.
Tra cứu: tra cứu phác đồ điều trị theo ICD-
10 hoặc theo hoạt chất; tra cứu chỉ định - liều
dùng thông thường và ở đối tượng đặc biệt;
tra cứu tương tác đơn, tương tác đa.
Nhập dữ liệu: Cho phép tạo CSDL phục vụ
chức năng kê đơn thuốc và chức năng tra cứu.
Đầu vào và đầu ra
Xác định đầu vào và đầu ra cho từng
chức năng dựa trên mẫu chung về Thiết kế
Yêu cầu kỹ thuật của người sử dụng và theo
yêu cầu của người sử dụng phần mềm đã
được khảo sát.
Hình 1: Màn hình chính
Hình 2: Màn hình Kê đơn thuốc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 534
Thiết kế giao diện phần mềm Giám sát kê
đơn thuốc
Giao diện được thiết kế trên MS.
Powerpoint 2010 gồm 1 màn hình chính
(Hình 1) thanh menu gồm Danh mục, Kê đơn
thuốc, Tra cứu, Nhập dữ liệu và 32 màn hình
phụ (Hình 2).
Nhận dạng và đánh giá phần mềm Giám sát
kê đơn thuốc
Nhận dạng phần mềm
Giao diện phần mềm:
Màn hình chính sẽ xuất hiện sau khi truy
cập thành công, hiển thị tất cả các chức năng
của chương trình. Từ màn hình này người
dùng đi đến các màn hình phụ: Danh mục, Kê
đơn thuốc, Tra cứu, Nhập dữ liệu (Hình 3).
Hình 3: Màn hình chính
Hình 4: Màn hình Thông tin bệnh nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 535
Màn hình Kê đơn thuốc gồm: thông tin
bệnh nhân, kê đơn thuốc, danh sách bệnh
nhân đã khám.
1. Thông tin bệnh nhân
Nhập và lưu trữ dữ liệu về bệnh nhân
gồm: mã bệnh nhân, thứ tự khám, ngày khám,
họ tên, năm sinh, giới tính, bố/mẹ/người giám
hộ (người bệnh dưới 72 tháng tuổi),
CMND/căn cước công dân, địa chỉ, số thẻ
BHYT, hạn thẻ, lý do khám, tiền căn, phân
khoa điều trị (Hình 4).
2. Kê đơn thuốc
Nhập và lưu trữ các dữ liệu về đơn thuốc
gồm: bệnh nhân, chẩn đoán, đơn thuốc (Hình 5).
a. Bệnh nhân
+ Chọn bệnh nhân: chọn lần lượt ngày
khám, khoa điều trị, bác sĩ, chọn bệnh nhân.
Phần mềm sẽ tra cứu từ CSDL và xuất ra các
thông tin bệnh nhân đã được lưu trước đó.
+ Tra cứu các lần khám trước: chọn nút
chức năng “Các lần khám trước”, nhập mã
bệnh nhân và họ tên. Phần mềm sẽ tra cứu từ
CSDL kê đơn thuốc và xuất ra chi tiết đơn
thuốc ở các lần khám trước của bệnh nhân. Có
thể in đơn thuốc dạng Word khi cần.
b. Chẩn đoán
Nhập và lưu trữ dữ liệu về chẩn đoán
gồm: ICD-10 và ICD-10 chi tiết, các chỉ số cơ
bản về tình trạng sức khỏe (mạch, huyết áp,
nhiệt độ, nhịp thở, cân nặng, CrCl).
c. Đơn thuốc
+ Nhập và lưu trữ dữ liệu về thuốc điều trị
gồm: hoạt chất, nồng độ/hàm lượng, tên
thuốc, dạng bào chế, đường dùng, đối tượng
đặc biệt, số lượng kê, số ngày điều trị, liều
dùng (số lần/ngày, liều/lần), đơn vị tính, buổi
sáng/trưa/chiều/tối, thời điểm, lời dặn. Có thể
in đơn thuốc cho bệnh nhân theo mẫu tại
thông tư 52/2017/TT-BYT.
Hình 5: Màn hình Kê đơn thuốc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 536
Hình 6: Màn hình Chi tiết phác đồ
+ Giám sát kê đơn thuốc theo phác đồ điều
trị: chọn ICD-10 (hoặc tên bệnh) và hoạt chất,
phần mềm sẽ tra cứu CSDL phác đồ điều trị
và xuất kết quả hoạt chất “Thuộc phác đồ”
hay “Không thuộc phác đồ”. Nếu muốn xem
thêm thông tin chi tiết về phác đồ thì chọn
“Chi tiết phác đồ” (Hình 6).
+ Giám sát kê đơn thuốc về chỉ định - liều
dùng thông thường và đối tượng đặc biệt:
Gợi ý liều dùng thông thường của hoạt
chất: chọn lần lượt hoạt chất, nồng độ/hàm
lượng, dạng bào chế, đường dùng, chỉ định,
tuổi, cân nặng (kg). Phần mềm sẽ tra cứu từ
CSDL chỉ định - liều dùng thông thường và
xuất kết quả là các gợi ý về liều dùng thông
thường bao gồm: số lượng thuốc, số ngày điều
trị, liều dùng (số lần/ngày, liều/lần), đơn vị
tính, buổi sáng/trưa/chiều/tối, thời điểm.
Cảnh báo nếu kê ngoài khoảng thông
thường: chọn lần lượt số ngày điều trị, số
lần/ngày, liều/lần, đơn vị tính, buổi
sáng/trưa/chiều/tối. Phần mềm sẽ so sánh với
liều dùng thông thường trong CSDL, nếu
ngoài khoảng thông thường thì sẽ tô đỏ giá trị
đó đồng thời hiển thị thêm cảnh báo ở box
“Ngoài khoảng thông thường”.
Cảnh báo chú ý ở đối tượng đặc biệt: chọn
lần lượt hoạt chất, dạng bào chế, đường dùng,
đối tượng đặc biệt (phụ nữ có thai/phụ nữ cho
con bú/bệnh nhân suy gan/bệnh nhân suy
thận). Phần mềm sẽ tra cứu từ CSDL chú ý ở
đối tượng đặc biệt, nếu có thông tin cảnh báo
thì sẽ xuất ra ở box “Đối tượng đặc biệt”.
Hiển thị chi tiết liều dùng khi cần: chọn
nút chức năng “Chi tiết liều dùng” (Hình 7).
+ Giám sát kê đơn thuốc về tương tác
thuốc: ngay khi đơn thuốc có từ 2 hoạt chất trở
lên, phần mềm sẽ tra cứu từ CSDL tương tác
thuốc, nếu xuất hiện tương tác thuốc sẽ hiển
thị cảnh báo trong box “Tương tác” gồm tên
hoạt chất và mức độ tương tác. Có thể chọn
nút chức năng “Chi tiết tương tác” để hiển thị
chi tiết tương tác khi cần thiết (Hình 8).
3. Danh sách đã khám
Nhập mã bệnh nhân và họ tên, phần mềm
sẽ tra cứu từ CSDL danh sách đã khám và xuất
chi tiết đơn thuốc của bệnh nhân. Có thể in
đơn thuốc dạng Word khi cần thiết (Hình 9).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 537
Hình 7: Màn hình Chi tiết liều dùng
Hình 8: Màn hình Chi tiết tương tác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 538
Hình 9: Màn hình Danh sách bệnh nhân đã khám
Hình 10: Màn hình Tra cứu tương tác đa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 539
Hình 11: Màn hình Danh mục tên thuốc
Hình 12: Màn hình Nhập dữ liệu phác đồ điều trị, nhận dạng phần mềm
Màn hình Tra cứu gồm: tra cứu phác đồ
điều trị theo ICD-10, tra cứu phác đồ điều trị
theo hoạt chất, tra cứu chỉ định - liều dùng
thông thường, tra cứu chú ý ở đối tượng đặc
biệt, tra cứu tương tác đơn, tra cứu tương tác
đa. Tùy theo mục đích và nhu cầu tra cứu, lần
lượt chọn đầu vào tương ứng, phần mềm sẽ
tra cứu và xuất đầu ra dưới dạng các bảng
(Hình 10).
Màn hình Danh mục gồm: 10 màn hình phụ
tương ứng 10 danh mục hỗ trợ (Hình 11).
Màn hình Nhập dữ liệu gồm: 4 màn hình
phụ tương ứng với 4 tập tin CSDL hỗ trợ
(Hình 12).
Về thông tin tổng quát, tiến hành nhận
dạng các nội dung: Thông tin phần mềm, Áp
dụng phần mềm, Giao diện sử dụng, Điều
kiện vận hành. Kết quả nhận dạng cho thấy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 540
tên phần mềm dễ nhớ, dễ nghe, phản ánh
đúng nội dung phần mềm, thuật ngữ ghi trên
phần mềm không gây nhầm lẫn. Phần mềm
được thiết kế dạng ngoại tuyến, nên chỉ sử
dụng nội bộ trên máy tính được cài đặt sẵn
phần mềm. Giao diện phần mềm đơn giản,
thân thiện. Cửa sổ chính có tên các chức năng
nằm phía bên trái màn hình.
Về chi tiết, kết quả đánh giá trên Bảng câu
hỏi nhận dạng cho thấy các giao diện Danh
mục, Kê đơn thuốc, Tra cứu, Nhập dữ liệu đều
có đầy đủ các mục, các nút chức năng, các
bảng dữ liệu, phục vụ cho chức năng của từng
mục.
Đánh giá phần mềm
Đánh giá cài đặt
Phần mềm được đóng gói với tổng cộng
23MB, gồm 1 tập tin cài đặt và 1 tập tin CSDL
hỗ trợ. Quá trình cài đặt trên Windows 7 tiến
hành bình thường và không gây xung đột với
các phần mềm khác trong hệ thống máy tính.
Phần mềm sau khi cài đặt có thư mục trong
Program Files, xuất hiện biểu tượng trên
Start\Programs và Desktop. Có thể tháo gỡ cài
đặt bằng Control Panel, và sau khi tháo gỡ cần
khởi động lại máy tính để không còn thư mục
trong Program Files.
Đánh giá vận hành
Về đánh giá vận hành Danh mục, các kết
quả đánh giá có tính lặp lại, các dữ liệu được
lưu đầy đủ vào CSDL, khi nhập dữ liệu không
phân biệt chữ in hoa và in thường nhưng có
báo lỗi khi nhập trùng, có chức năng gợi ý ở
một số dữ liệu.
Về đánh giá vận hành Kê đơn thuốc, các
kết quả đánh giá có tính lặp lại, màn hình hiển
thị các thông tin đúng theo URS. Phần mềm
cho phép nhập và lưu trữ thông tin bệnh
nhân, lập danh sách các bệnh nhân đã khám
và giám sát kê đơn thuốc về phác đồ điều trị,
chỉ định - liều dùng thông thường, chú ý ở đối
tượng đặc biệt, tương tác thuốc. Phần mềm
còn cho phép xuất đơn thuốc sang Word để in
cho bệnh nhân.
Về đánh giá vận hành Tra cứu, các kết quả
đánh giá có tính lặp lại, kết quả tra cứu được
hiển thị đầy đủ vào bảng dữ liệu, các nút chức
năng hoạt động bình thường.
Về đánh giá vận hành Nhập dữ liệu, kết
quả đánh giá có tính lặp lại, các nút chức năng
hoạt động bình thường, dữ liệu được lưu đầy
đủ vào CSDL, có chức năng gợi ý dữ liệu.
BÀN LUẬN
Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh có sử
dụng phần mềm kê đơn, tuy nhiên chỉ đáp
quy chế về hoạt động kê, phụ thuộc nhiều vào
năng lực kê đơn của bác sĩ. Phần mềm chưa hỗ
trợ giám sát khi có các thao tác kê đơn không
phù hợp về liều, về dạng bào chế, về thuốc
thuộc phác đồ điều trị, đặc biệt là liều cho các
đối tượng đặc biệt như phụ nữ có thai, trẻ em,
người suy gan, suy thận. Phần mềm Giám sát
kê đơn xây dựng CSDL về liều thông thường,
liều cho đối tượng đặc biệt, thuốc thuộc phác
đồ điều trị kết hợp mã bệnh ICD-10, cùng với
CSDL về tương tác thuốc, giúp giám sát hoạt
động kê đơn cho bác sĩ. Khi bác sĩ kê đơn nằm
ngoài khoản thông thường, phần mềm sẽ cảnh
báo, đồng thời hỗ trợ các Danh mục chuẩn để
bác sĩ tham khảo, và điều chỉnh đơn thuốc. Tuy
nhiên, phần mềm đòi hỏi phải xây dựng CSDL
rất lớn, nên hiện nay chỉ giới hạn ở các thuốc
thuộc chuyên khoa Da liễu, cần thời gian mở
rộng CSDL cho các chuyên khoa khác.
KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát cho thấy bệnh viện đã có
kê đơn thuốc trên phần mềm nhưng các chức
năng giám sát kê đơn thuốc vẫn chưa đầy đủ.
Đã tiến hành đề xuất yêu cầu kỹ thuật cho
phần mềm Giám sát kê đơn thuốc. Thiết kế
giao diện phần mềm trên MS. Powerpoint
2010 gồm 1 giao diện chính và 32 giao diện
phụ với đầy đủ chức năng và đầu vào - đầu ra.
Phần mềm có chức năng giám sát kê đơn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 541
thuốc về phác đồ điều trị, giám sát kê đơn
thuốc về chỉ định - liều dùng thông thường và
đối tượng đặc biệt, giám sát kê đơn thuốc về
tương tác thuốc. Ngoài ra còn có các chức
năng nhập danh mục, tra cứu, nhập dữ liệu.
Sau khi phần mềm hoàn thiện thì nhận dạng
và đánh giá phần mềm đều đạt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Society of Health-System Pharmacists (2017).
AHFS Drug Information. American Society of Health-System
Pharmacists, U.S.
2. Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh (2017). Phác đồ điều trị
bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh.
3. Benjamin DM (2003). Reducing medication errors and
increasing patient safety: case studies in clinical
pharmacology. The Journal of Clinical Pharmacology, 43(7):
pp.768-783.
4. Bộ Y tế (2015). Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản
thứ hai. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2017). Quyết định số 4041/QĐ-BYT Phê duyệt Đề
án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn
giai đoạn 2017 - 2020.
6. Bộ Y tế (2017). Thông tư số 52/2017/TT-BYT Quy định về
đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong
điều trị ngoại trú.
7. Christof S, Paul WJP, Richard KM (2014). Drugs During
Pregnancy and Lactation, Third Edition: Treatment
Options and Risk Assessment. Academic Press, U.S.
8. David ST (2015). Drug Interaction Facts. Lippincott
Williams & Wilkins, U.S.
9. George RA (2007). Drug Prescribing in Renal Failure:
Dosing Guidelines for Adults. American College of
Physicians, U.S.
10. Ho YF, et al. (2012). Appropriateness of ambulatory
prescriptions in Taiwan: translating claims data into
initiatives. International journal of clinical pharmacy, 34(1):
pp.72-80.
11. Joint Formulary Committee (2017). BNF 74 (British
National Formulary) September 2017. Pharmaceutical
Press, U.K.
12. Sánchez AdlMM (2013). Medication errors in a Spanish
community pharmacy: nature, frequency and potential
causes. International journal of clinical pharmacy, 35(2):
pp.185-189.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_va_danh_gia_phan_mem_giam_sat_ke_don_thuoc_tai_benh.pdf