Tài liệu Xây dựng quy trình xác định methyl thủy ngân trong cá bằng phương pháp LC – ICP –MS - Tống Lê Bảo Trâm: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 615
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH METHYL THỦY NGÂN
TRONG CÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC – ICP –MS
Tống Lê Bảo Trâm*, Cù Hoàng Yến*, Nguyễn Hữu Phát*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Là một chất gây ô nhiễm toàn cầu, thủy ngân xâm nhập vào chuỗi thức ăn hai dạng hóa học vô
cơ và hữu cơ: thủy ngân kim loại, mercuricsulfide (quặng cinnabar), Mercuric Clorua và Methyl thủy ngân.
Methyl thủy ngân là dạng thủy ngân chủ yếu trong cá. Ở hầu hết các loài cá trưởng thành, 90% - 100% hàm
lượng thủy ngân là Methyl thủy ngân (USEPA 2001). Để hỗ trợ cho việc giám sát chất lượng thủy sản, cần phải
có một phương pháp phân tích nguyên dạng thủy ngân hữu cơ với độ nhạy, độ ổn định, độ tin cậy cao và hiệu
quả. Trong bài báo, chúng tôi tập trung vào một số điểm quan trọng của quy trình phân tích thủy ngân nguyên
dạng bằng phương pháp sắc ký lỏng kết hợp với quang phổ nguồn plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ....
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 683 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình xác định methyl thủy ngân trong cá bằng phương pháp LC – ICP –MS - Tống Lê Bảo Trâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 615
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH METHYL THỦY NGÂN
TRONG CÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC – ICP –MS
Tống Lê Bảo Trâm*, Cù Hoàng Yến*, Nguyễn Hữu Phát*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Là một chất gây ô nhiễm toàn cầu, thủy ngân xâm nhập vào chuỗi thức ăn hai dạng hóa học vô
cơ và hữu cơ: thủy ngân kim loại, mercuricsulfide (quặng cinnabar), Mercuric Clorua và Methyl thủy ngân.
Methyl thủy ngân là dạng thủy ngân chủ yếu trong cá. Ở hầu hết các loài cá trưởng thành, 90% - 100% hàm
lượng thủy ngân là Methyl thủy ngân (USEPA 2001). Để hỗ trợ cho việc giám sát chất lượng thủy sản, cần phải
có một phương pháp phân tích nguyên dạng thủy ngân hữu cơ với độ nhạy, độ ổn định, độ tin cậy cao và hiệu
quả. Trong bài báo, chúng tôi tập trung vào một số điểm quan trọng của quy trình phân tích thủy ngân nguyên
dạng bằng phương pháp sắc ký lỏng kết hợp với quang phổ nguồn plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ.
Mục tiêu: Nghiên cứu và xây dựng một quy trình tin cậy trong việc xác định hàm lượng Methyl thủy
ngân trong cá. Khảo sát và tối ưu hóa các điều kiện phân tích nhằm tiết kiệm chi phí, hóa chất nhưng vẫn
đảm bảo kết quả phân tích có độ chính xác và tin cậy cao. Áp dụng quy trình vào phân tích mẫu thực tế sau
khi xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp. Áp dụng kỹ thuật pha loãng đồng vị vào phương pháp xác
định Methyl thủy ngân trong cá, nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp và đưa ra hướng phát triển mới
của kỹ thuật pha loãng đồng vị.
Phương pháp nghiên cứu: Tham khảo và tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên
cứu nhằm định hướng cho việc nghiên cứu quy trình; khảo sát quy trình và tối ưu hóa thiết bị sử dụng LC–ICP–
MS trong phân tích hàm lượng Methyl thủy ngân; thẩm định độ tin cậy và độ chính xác của quy trình.
Kết quả: Phát triển phương pháp xác định Methyl thủy ngân trong cá sử dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép
nối với quang phổ nguồn plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ (LC-ICP-MS). Methyl thủy ngân được ly
trích trong dung dịch L-Cysteine.HCl.H2O 1% (w/v) trong 30 phút, ở 50 oC trong bể siêu âm. Dung dịch sau ly
trích được ly tâm và lọc qua màng lọc 0,45 µm. Sự phân tách sắc ký của các dạng thủy ngân được thực hiện trên
cột pha đảo C18 với pha động gồm L-Cysteine 0,1% (w/v), L-Cysteine.HCl.H2O 0,1% (w/v) và Methanol 5%
(v/v). Kết quả của việc thẩm định phương pháp bao gồm: khoảng tuyến tính của Methyl thủy ngân từ 0,2 đến 10
µg/kg, giới hạn phát hiện và định lượng của phương pháp lần lượt là 5 µg/kg, và 15 µg/kg. Hiệu suất thu hồi của
phương pháp đạt từ 100,54 % đến 101,68 %. Sử dụng mẫu chuẩn chứng nhận ERM-CE-464 để xác định độ
đúng của phương pháp với độ chệch là 1,4 %. Độ không đảm bảo đo của phương pháp là 15 %. Kỹ thuật pha
loãng đồng vị (cụ thể sử dụng 201Hg-CH3+), được dùng để định lượng Methyl thủy ngân trong mẫu chuẩn chứng
nhận SRM 2976 và ERM-CE-464. Kết quả không có sự sai biệt đáng kể giữa hai phương pháp LC-ICP-MS và
ID-LC-ICP-MS (28,80 µg/kg và 29,03 µg/kg đối với mẫu SRM 2976; 5544 µg/kg và 5582 µg/kg đối với mẫu
ERM-CE-464).
Kết luận: Phương pháp xác định hàm lượng Methyl thủy ngân trong cá bằng LC-ICP-MS với độ đúng, độ
chính xác cao; tiết kiệm chi phí và hóa chất. Do đó, phương pháp này cung cấp kết quả đáng tin cậy trong việc
đánh giá hàm lượng Methyl thủy ngân trong cá.
Từ khóa: methyl thủy ngân, cá
*Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Cù Hoàng Yến ĐT: 0384139754 Email: cuhoangyen@iph.org.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 616
ABSTRACT
APPLICATION OF LC-ICP-MS FOR THE ANALYSIS OF METHYLMERCURY IN FISH
Tong Le Bao Tram, Cu Hoang Yen, Nguyen Huu Phat
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 615 – 624
Background: As a global contaminant, mercury enters the food chain in both inorganic and organic
chemical forms. The most common natural forms of mercury found in the environment are metallic mercury,
mercuric sulfide (cinnabar ore), Mercuric Chloride and Methylmercury. Methylmercury is the predominant
Mercury species in fish. The USEPA states in an updated Mercury overview paper that in most adult fish, 90–
100% of Mercury content is Methylmercury (USEPA 2001). In order to support the monitoring of seafood
quality, it is necessary to have a method to analyse mercury species with high sensitivity, stability, reliability and
efficiency. In the present paper, we focused on some crucial points of the analytical procedure of mercury
speciation by liquid chromatography - inductively coupled plasma mass spectrometry.
Objectives: To research and build a reliable process in determining the content of Methyl mercury in fish.
Surveying and optimizing analytical conditions to save costs and chemicals but still ensuring analytical results
with high accuracy and reliability. To apply the procedure to the actual sample analysis after validating the
method. To apply isotope dilution technique for the method of determination of methyl mercury in fish, to evaluate
the effectiveness of the method and giving a new method of isotope dilution technique.
Methods: To consult and to synthesize domestic and foreign documents related to research topics to guide
the research process; to process the survey and the optimization of equipment using LC - ICP - MS in analyzing
methyl mercury; to validate the reliability and accuracy of the process.
Results: A method of determination of methyl mercury in fish using liquid chromatography technique
coupled with high frequency induction plasma source through spectral connection (LC-ICP-MS) was developed.
Quantitative extraction of methyl mercury species was achieved in a 1% (w/v) L-Cysteine solution by sonication
for 30 minutes at 50 oC. This solution was separated by using centrifugation and filtered through nylon filter
membrane (pore size 0.45 µm). Chromatographic separation of mercury species was carried out on a C18 reverse
phase column with 0.1% (w/v) L-Cysteine, 0.1% (w/v) L-Cysteine.HCl.H2O and 5% Methanol as the mobile
phase. Method validation included: defining methyl mercury linearity up to 10 µg/kg, the method limit of
detection and the method limit of quantitation for fish were 5 µg/kg and 15 µg/kg, respectively. Recoveries ranged
from 100.54 % to 101.68 %. The trueness of method was determined by using a certified reference material ERM-
CE-464, with good recovery and bias. The measurement uncertainty of the method was 15%. A species-specific
isotope dilution analysis approach, using 201CH3Hg+ was employed for the quantification of methyl mercury. Two
Certified Reference Materials (SRM 2976, ERM-CE-464) were analysed to assess the analytical performance. No
significant differences were found between LC-ICP-MS and ID-LC-ICP-MS for CH3Hg+.
Conclusions: Method of determining the content of methyl mercury in fish by LC-ICP-MS was high
accurate and precise; saving costs and chemicals. Therefore, this method provides reliable results in assessing the
content of methyl mercury in fish.
Keywords: methyl mercury, fish
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá là thức ăn quan trọng của chế độ ăn uống
khỏe mạnh. Tuy nhiên, một số loại cá chứa một
hàm lượng thuỷ ngân tổng số. Thủy ngân có
tính tích lũy và rất độc ngay cả khi tồn tại ở dạng
vết. Nó tồn tại ở 3 dạng hóa học: nguyên tố,
muối thủy ngân và Methyl thủy ngân, trong đó
Methyl thủy ngân có tính độc cao nhất (7). Lượng
Methyl thủy ngân tích luỹ trong cơ thể sinh vật
cỡ µg/kg, nên việc xác định rất khó khăn. Các
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 617
phương pháp về xác định nguyên dạng ngày
nay cho kết quả tách các dạng thủy ngân rất tốt,
tuy nhiên việc lựa chọn được phương pháp phù
hợp trong từng tình huống là phức tạp bởi
những khó khăn về vấn đề thiết bị hay ảnh
hưởng của nền mẫu phân tích.
Nguyên tắc chung của quá trình phân tích
nguyên dạng đó là sự kết nối giữa một hệ thống
có nhiệm vụ phân tách như sắc ký lỏng (LC), sắc
ký khí (GC), tiêm dòng chảy, hóa hơi hydride
dùng bẫy lạnh, với một hệ thống phân tích tín
hiệu đóng vai trò đầu dò (AAS, ICP, MS,
MS/MS, ICP/MS). GC và LC đều được sử dụng
trong việc phân tích các dạng thủy ngân. Mặc dù
sắc ký khí cho khả năng phân giải cao và có thể
xác định nhanh nhiều dạng tồn tại hóa học hơn
(thủy ngân vô cơ và các dạng alkyl-, aryl- thủy
ngân), nhưng phương pháp này đòi hỏi các bước
xử lý mẫu phức tạp, gây tốn thời gian, nhiễm
bẩn mẫu, mất mẫu hoặc sự chuyển hóa giữa các
dạng tồn tại lẫn nhau. Sắc ký lỏng là kỹ thuật
được ưa chuộng hơn trong việc tách các dạng
tồn tại của thủy ngân vì không cần phải tạo dẫn
xuất cho các dạng thủy ngân thành các hợp chất
dễ bay hơi trước khi đưa vào cột sắc ký lỏng (4).
Khối phổ ghép cặp cảm ứng cao tần plasma
(ICP-MS) ra đời và trở thành một phương pháp
phát hiện chọn lọc nguyên tố quan trọng sau quá
trình phân tách. Bởi vì ICP-MS có thể dễ dàng
kết nối với sắc ký lỏng (LC), nên LC-ICP-MS trở
thành một công cụ mạnh trong việc phân tích
các dạng của nguyên tố, đặc biệt ứng dụng trong
các mẫu sinh học.
Bên cạnh đó phương pháp pha loãng đồng
vị là một phương pháp mới, xác định trực tiếp,
đúng và chính xác nhất trong việc định lượng
hàm lượng các nguyên tố. Nguyên cứu này sử
dụng chất chuẩn đồng vị giàu 201Hg-Me của
hãng sản xuất ISC-Science làm đồng vị được
thêm vào và đồng vị 202Hg được chọn để xác
định hàm lượng MeHg có trong mẫu nhằm
đánh giá hiệu quả của phương pháp và đưa ra
hướng phát triển mới của kỹ thuật pha loãng
đồng vị.
Thủy sản nói chung và cá nói riêng là một
trong những ngành hàng xuất khẩu của Việt
Nam. Để hỗ trợ cho việc giám sát chất lượng
thủy sản, cần phải có một phương pháp phân
tích nguyên dạng thủy ngân hữu cơ với độ nhạy,
độ ổn định, độ tin cậy cao và hiệu quả. Do vậy,
đề tài “Xây dựng quy trình xác định Methyl
thủy ngân trong cá bằng phương pháp LC-ICP-
MS” được thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và xây dựng một quy trình tin
cậy trong việc xác định hàm lượng Methyl thủy
ngân trong cá.
Khảo sát và tối ưu hóa các điều kiện phân
tích nhằm tiết kiệm chi phí, hóa chất nhưng vẫn
đảm bảo kết quả phân tích có độ chính xác và tin
cậy cao.
Áp dụng quy trình vào phân tích mẫu thực
tế sau khi xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp.
Áp dụng kỹ thuật pha loãng đồng vị vào
phương pháp xác định Methyl thủy ngân trong
cá, nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp và
đưa ra hướng phát triển mới của kỹ thuật pha
loãng đồng vị.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu thử
Mẫu khảo sát quy trình: mẫu thịt cá loại bỏ
da và được đánh giá độ đồng nhất theo ISO
GUIDE 35, với hàm lượng thủy ngân tổng là
(458±10) µg/kg.Mẫu chuẩn đối chứng: mẫu mô
sò “SRM 2976” của Viện Tiêu chuẩn và Công
nghệ Quốc gia Hoa kỳ NIST, hàm lượng
MeHg (28,09±0,31) µg/kg và mẫu cá ngừ ký
hiệu “ERM–CE464” của Viện đo lường và vật
liệu chuẩn IRMM, hàm lượng MeHg
(5,50±0,17) mg/kg.
Hóa chất
Nước cất siêu sạch, loại ion, điện trở ≥ 18
MΩ.L-Cysteine.HCl.H2O, độ tinh khiết ≥99%,
khối lượng phân tử 175,64 g/mol. L-Cysteine, độ
tinh khiết ≥99%, khối lượng phân tử 121,16
g/mol. Acid Nitric HNO3 đậm đặc 65% (w/w).
Acid Chlohydric HCl đậm đặc 37% (w/w).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 618
Hydrogen Peroxide H2O2 30%. Dung dịch ly
trích L-Cysteine.HCl.H2O 0,3%; 0,5%; 0,7%; 1%;
1,3% (w/v). Dung dịch L-Cysteine.HCl.H2O 10%
(w/v) dùng pha chuẩn. Pha động: L-Cysteine:L-
Cysteine.HCl.H2O với các nồng độ 0,05%:0,05%;
0,1%:0,1%; 0,2%:0,2%; 0,5%:0,5%.
Chất chuẩn
Chuẩn CH3HgCl tinh thể, độ tinh khiết
≥95%, khối lượng phân tử 251,08 g/mol. Chuẩn
HgCl2 tinh thể, độ tinh khiết ≥99,5%, khối lượng
phân tử 271,50 g/mol. Chuẩn đồng vị giàu 201Hg-
MeHg, hãng sản xuất ISC-Science, nồng độ (5,44
± 0,05) µg/g. Dung dịch chuẩn gốc CH3HgCl
trong nước khử ion, có thể chứa ≤20% methanol
(v/v), nồng độ Hg 1000 mg/L, dung dịch được
thanh lý khi hàm lượng Hg vô cơ >3% tính trên
hàm lượng CH3HgCl lý thuyết, thao tác trong tủ
hút. Dung dịch chuẩn gốc Hg vô cơ–HgCl2 trong
HCl 0,1% (v/v), nồng độ Hg 2000 mg/L. Dung
dịch hỗn hợp chuẩn trung gian, Hg trong
CH3HgCl 1000 µg/L và Hg trong HgCl2 1000
µg/L trong L-Cysteine.HCl.H2O 0,02% (w/v).
Đường chuẩn làm việc (0–10 µg/L) được pha
trong L-Cysteine.HCl.H2O 1% (w/v). Các dung
dịch chuẩn được pha hàng ngày và đựng trong
chai thủy tinh tối màu.
Dụng cụ
Bình định mức 10 mL, 20 mL, 50 mL;
micropippete 0,1–1mL, 20–200 µL; ống ly tâm 50
mL; đầu lọc (filter) 0,45 µm 30 mm; xy lanh 3
mL; lọ chứa mẫu nâu 2 mL.
Thiết bị
Hệ thống máy plasma cao tần ghép nối khối
phổ (ICP/MS): có khả năng quét khối (m/z): 5–
240 amu, độ phân giải 0,9 amu tại 10% chiều cao
peak; kết nối hệ thống sắc ký lỏng (LC): cột phân
tích C18, 5 µm, 150 x 4,6 mm, cột bảo vệ C18, 5
µm, bơm 4 kênh, bộ tiêm mẫu tự động, vòng
tiêm mẫu (loop) 100 µL; cân phân tích có độ
chính xác 1 mg; máy xay mẫu 10000 vòng/phút;
máy ly tâm 6000 vòng/phút; máy vortex (tốc độ
tối đa 2500 vòng/phút); bể điều nhiệt 60±4oC; bể
siêu âm có gia nhiệt; hệ thống lò phá mẫu vi
sóng; máy lọc nước siêu sạch; tủ hút khí độc.
Tối ưu chương trình vận hành thiết bị ICP–MS
Sử dụng dung dịch hiệu chỉnh (set up
solution) chứa hỗn hợp 1 µg/L của Be, Ce, In,
Mg, U trong dung dịch HNO3 1% với dòng pha
động sẽ được ghép vào chung với dòng hút
dung dịch hiệu chỉnh trong suốt quá trình hiệu
chỉnh nhằm tối ưu độ nhạy, độ phân giải và
chuẩn hóa số khối, tối ưu tốc độ dòng khí Ar
phun sương
Sử dụng dung dịch chuẩn MeHg 5 µg/L làm
dung dịch để khảo sát. Chọn công suất cho tín
hiệu cường độ Hg tối ưu nhất để tối ưu công
suất bộ phát sóng cao tần
Tối ưu điều kiện vận hành sắc ký lỏng
Tối ưu nồng độ pha động L-cysteine & L-
cysteine.HCl.H2O (0,05%; 0,10%; 0,20%; 0,50%),
thành phần pha động (L-cysteine+L-cysteine.HCl.H2O;
L-cysteine+L-cysteine.HCl.H2O+Methanol- 1%, 2%,
3%, 4%, 5% (v/v)) thông qua yếu tố đánh giá là
thời gian lưu của MeHg và độ phân giải giữa
Hg vô cơ và MeHg.
Tối ưu quy trình xử lý mẫu
Thông qua tối ưu nồng độ dung môi ly trích,
L-cysteine.HCl.H2O (0,5%, 1%, 2%, 3%, 4 %),
Thời gian ly trích (10, 20, 30, 40, 50 phút).
Nhiệt độ ly trích (30oC, 40oC, 50oC, 60oC, 70oC).
Đánh giá bằng hàm lượng MeHg được ly trích
ra từ mẫu cá khảo sát quy trình
Xác định các thông số của phương pháp
Tiến hành dựng đường chuẩn trong khoảng
0÷10g/L để khảo sát độ tuyến tính: dựng đường
chuẩn của Hg2+, MeHg trên nền dịch ly trích từ
mẫu cá không chứa thủy ngân (mẫu trắng)
nhằm loại trừ ảnh hưởng của nền mẫu đến tín
hiệu đo, đường chuẩn xây dựng được phải có hệ
số hồi quy tuyến tính thoả yêu cầu 0,99 ≤ R2 ≤ 1.
Để xác định độ đặc hiệu/chọn lọc của
phương pháp, chúng tôi phân tích lặp lại 06 lần
dung môi chiết mẫu và 06 lần mẫu ERM CE464,
độ chọn lọc của phương pháp đáp ứng yêu cầu
khi sắc ký đồ của dung môi chiết không tồn tại
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 619
peak i-Hg và MeHg, còn sắc ký đồ của mẫu
chuẩn thì có 2 peak này.
Giá trị giới hạn phát hiện (MLOD) và giới
hạn định lượng (MLOQ) được khảo sát dựa trên
thực hiện thí nghiệm và tính toán theo hệ số R
trên nền mẫu SRM 2976. Giá trị MLOD, MLOQ
được xác định:
2(C )
1
i CSD
n
MLOD = 3 × SD, MLOQ = 3 × MLOD R= .
Với Ci là nồng độ MeHg phân tích được
trong mẫu SRM 2976.
Nếu 4 < R <10: giá trị MLOD phù hợp và
đáng tin cậy.
Khẳng định lại MLOQ bằng cách phân tích
mẫu thêm chuẩn ở hàm lượng MLOQ tính toán
vào nền mẫu cá không có thủy ngân.
Độ đúng được xác định thông qua phân tích
vật liệu chuẩn, kết quả đo phải nằm trong
khoảng dao động cho phép được công bố của
nhà sản xuất: mẫu ERM - CE464: hàm lượng
MeHg là (5,50 ± 0,17) mg/kg và mẫu SRM 2976:
hàm lượng MeHg là (28,09 ± 0,31) µg/kg.
Khảo sát độ lặp lại, tiến hành phân tích 10
lần mẫu trong cùng một ngày thực nghiệm. Để
tính độ tái lập nội bộ phòng thí nghiệm, tiến
hành phân tích 10 lần mẫu bởi nhân viên thử
nghiệm khác vào một thời điểm thử nghiệm khác.
Độ không đảm bảo đo của phương pháp
được tính dựa trên số liệu định trị phương pháp.
Chúng tôi sử dụng tài liệu Appendix F, trang
9 AOAC 2016 và CAC/GL 54-2004 làm tiêu chí
đánh giá các thông số định trị phương pháp(2,5).
Phương pháp pha loãng đồng vị
Dùng kỹ thuật pha loãng đồng vị để xác
nhận lại độ tin cậy của phương pháp đã được tối
ưu ở trên.
Các bước tiến hành cụ thể như sau: cân mẫu
ERM – CE 464 và mẫu SRM 2976 với khối lượng
cân thích hợp vào ống ly tâm 50 mL, thêm chuẩn
đồng vị MeHg giàu 201Hg với nồng độ thích hợp,
tiến hành quy trình ly trích mẫu đã được tối ưu
trước đó, đo mẫu và tính toán kết quả. Dùng
phép kiểm t-test để đáng giá sự đồng nhất của 2
phương pháp.
Phân tích mẫu thực
Sau khi hoàn tất các thí nghiệm thẩm định
giá trị sử dụng, tiến hành áp dụng phương pháp
vào phân tích 20 mẫu cá gồm cá kiếm, cá ngừ các
loại, cá lao không vảy, mỗi mẫu làm lặp lại 3 lần.
KẾT QUẢ
Tối ưu chương trình vận hành thiết bị ICP–MS
Công suất của máy phát cao tần RF là
1100W. Tốc độ dòng khí mang Argon là 0,86
L/phút.
Độ nhạy, độ phân giải và chuẩn hóa số khối
được trình bày ở Bảng 1.
Tối ưu điều kiện vận hành sắc ký lỏng
Nồng độ pha động
Nồng độ pha động là L-Cysteine 0,1 % và L-
Cysteine.HCl.H2O 0,1 % là nồng độ tối ưu (Hình
1 và Hình 2).
Thành phần pha động
Hàm lượng Methanol ở mức 5% là điều kiện
tối ưu, đáp ứng được các yêu cầu: độ nhạy tăng,
thời gian rửa giải nhanh nhưng vẫn duy trì độ
phân tách tốt (Hình 3 và Hình 4).
Bảng 1. Độ nhạy, độ chính xác khối và độ phân giải sau khi tối ưu
Chất phân tích
Độ nhạy (cps) Độ chính xác khối Độ phân giải
Kết quả Yêu cầu Kết quả Yêu cầu Kết quả Yêu cầu
9
Be 10792 >3000 7,025 7,016±0,05 0,691 0,7±0,03
24
Mg 40120 >15000 23,985 24,025±0,05 0,673 0,7±0,03
115
In 136010 >50000 114,875 114,904±0,05 0,728 0,7±0,03
238
U 99973 >40000 238,025 238,050±0,05 0,708 0,7±0,03
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 620
Hình 1: Ảnh hưởng của nồng độ pha động đến thời
gian lưu và diện tích peak của i-Hg
Hình 2: Ảnh hưởng của nồng độ pha động đến thời
gian lưu và diện tích peak của MeHg
Hình 3: Ảnh hưởng của nồng độ Methanol đến
thời gian lưu và diện tích peak của i-Hg
Hình 4: Ảnh hưởng của nồng độ Methanol đến
thời gian lưu và diện tích peak của MeHg
Điều kiện tối ưu vận hành thiết bị
Bảng 2. Điều kiện vận hành thiết bị tối ưu
Điều kiện ICP/MS Điều kiện LC
Công suất RF 1100 W Tốc độ dòng pha động 1 mL/phút
Tốc độ dòng khí Ar tạo Plasma 17 L/phút Thể tích tiêm 50 µL
Tốc độ dòng khí Ar phụ trợ 1,2 L/phút Thành phần pha động
L-Cysteine 0,1% (w/v) + L-Cysteine.HCl.H2O 0,1%
(w/v) + CH3OH 5%(v/v)
Tốc độ khí Ar phun sương 0,86 L/phút Thời gian lấy tín hiệu 800 ms
Khối lượng /điện tích 202
Chế độ chạy Standard
Tối ưu quy trình xử lý mẫu
Nồng độ dung môi trích ly
Nồng độ L-Cysteine.HCl.H2O là 1% là nồng
độ tối ưu (Hình 5).
Thời gian ly trích
Thời gian ly trích tối ưu là 30 phút (Hình 6).
Nhiệt độ ly trích
50oC là điều kiện nhiệt độ tối ưu để ly trích
MeHg ra khỏi nền mẫu cá (Hình 7).
Hình 5. Ảnh hưởng của nồng độ L-Cysteine.HCl.H2O
đến khả năng ly trích dạng MeHg trong mẫu cá
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 621
Hình 6. Ảnh hưởng thời gian ly trích đến hàm lượng
MeHg trong mẫu khảo sát quy trình
Hình7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng
MeHg trong mẫu khảo sát quy trình
Quy trình ly trích MeHg từ mẫu cá
Cân 0,5 g mẫu cá vào ống thủy tinh Pyrex,
thêm 10 mL L-Cysteine.HCl.H2O 1%,lắc mạnh.
Đánh siêu âm 30 phút ở 50oC. Để nguội ở nhiệt
độ phòng, định mức 50 mL. Ly tâm 5 phút, tốc
độ 4500 vòng/phút. Lọc qua màng (0,45 µm) và
đo sau khi lọc.
Xác định các thông số của phương pháp
Độ đặc hiệu/chọn lọc: Sau khi chạy mẫu
trắng, chuẩn, mẫu CRM ERM464cho sắc ký đồ
như Hình 8. Mẫu trắng không xuất hiện peak tại
vị trí peak của chuẩn i-Hg và MeHg, mẫu CRM
và chuẩn 1 µg/L có xuất hiện 2 peak (i-Hg và
MeHg) như công bố của nhà sản xuất (Bảng 3).
Phương pháp pha loãng đồng vị
Kết quả đánh giá từ phép t-test của phương
pháp pha loãng đồng vị và phương pháp xây
dựng được trình bày ở Bảng 4.
Hình 3. Sắc ký đồ mẫu trắng, mẫu ERM-CE464, chuẩn i-Hg và MeHg 1 µg/L
Bảng 2. Các thông số của quá trình xác nhận giá trị sử dụng phương pháp
Thông số Kết quả Thông số Kết quả
Đường chuẩn – Khoảng tuyến tính 0,2–10 µg/L, R
2
=0,9999 Hiệu suất thu hồi 100,5–101,7%
MLOD/ MLOQ (µg/kg) 5/15 Độ chệch (tính theo mẫu ERM464) 1,4%
Độ lặp lại/ Độ tái lặp nội bộ phòng thí nghiệm (%) 4,9 %/7,2 % Độ không đảm bảo đo 15 %
Bảng 4. So sánh kết quả phân tích hàm lượng MeHg trong mẫu chuẩn chứng nhận bằng LC-ICP-MS và ID-LC-
ICP-MS
Mẫu Giá trị chứng nhận LC-ICP-MS (µg/kg) ID-LC-ICP-MS (µg/kg)
t - test
t LT t TN p
SRM 2976 28,09 ± 0,31 28,8 29,0 2,77 0,49 0,64
ERM-CE-464 500 ± 170 5544 5582 2,77 0,43 0,69
Phân tích mẫu thực
Kết quả phân tích 20 mẫu cá trên thị trường
cho thấy, hàm lượng MeHg có trong mẫu dao
động từ 22,31 µg/kg đến 476,75 µg/kg, tùy từng
loại cá (cá kiếm: 376,8-476,8 µg/kg; cá ngừ mắt
to: 221,8-252,9 µg/kg; cá ngừ vây vàng:
304,8-357,0 µg/kg; cá lao không vảy: 88,8-201,9
µg/kg; cá ngừ chấm: 37,6-97,8 µg/kg; cá ngừ chú:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 622
19,3-102,3 µg/kg; cá ngừ bò: 22,3-29,8 µg/kg).
BÀN LUẬN
Tối ưu chương trình vận hành thiết bị ICP–MS
Công suất của máy phát cao tần RF tối ưu
là1100W cho cường độ tín hiệu của thủy ngân
cao nhất. Khi công suất máy phát cao tần tăng
thì tín hiệu Hg tăng nhưng đến một ngưỡng
mà công suất tiếp tục tăng thì tín hiệu giảm.
Việc thay đổi công suất làm cho nhiệt độ từng
vùng trong plasma cũng thay đổi, ảnh hưởng
đến độ nhạy của thủy ngân. Bên cạnh đó, do
thủy ngân rất dễ bay hơi ngay cả khi ở nhiệt
độ thường. Khi nhiệt độ tăng quá cao, thời
gian thủy ngân tồn tại trong vùng plasma
ngắn hơn, khó đến được sampler cone hơn do
đó sẽ làm giảm độ nhạy.
Tốc độ dòng khí mang Argon là 0,86 L/phút
cho tín hiệu thu được tối ưu với CeO (156)/Ce
(140) là 2288,18/97286,81=0,0234 thỏa điều kiện
≤0,25–3% và tín hiệu (cps) của In 115=1438834,56,
thỏa điều kiện của nhà sản xuất.
Độ nhạy, độ phân giải và chuẩn hóa số khối
thông qua quá trình hiệu chỉnh đạt yêu cầu của
nhà sản xuất.
Tối ưu điều kiện vận hành sắc ký lỏng
Nồng độ pha động
Khi thay đổi nồng độ của pha động trong
khoảng từ 0,05% đến 0,5%, thời gian lưu và
diện tích peak của 2 dạng thủy ngân i-Hg và
MeHg đều không thay đổi nhiều. Hơn nữa, hệ
số phân giải Rs ở tất cả các trường hợp đều lớn
hơn 2, chứng tỏ các peak đều tách tốt, không
ảnh hưởng nhiều bởi nồng độ của pha động.
Như vậy có thể kết luận rằng nồng độ của pha
động không ảnh hưởng đến khả năng tách
cách chất phân tích. Do đó chọn nồng độ pha
động là L-Cysteine 0,1% và L-
Cysteine.HCl.H2O 0,1% là nồng độ tối ưu, và
dùng cho các khảo sát tiếp theo.
Thành phần pha động
Hàm lượng methanol tăng sẽ làm giảm đáng
kể thời gian lưu của MeHg và cũng có ảnh
hưởng đến dạng Hg2+ phân cực hơn. Do đó có
thể kết luận rằng, ngoài tương tác cation, tương
tác pha động giữa phần polymer trên cột và hợp
chất thủy ngân không phân cực cũng diễn ra.
Hình dạng peak của cả 2 dạng i-Hg và MeHg
đều được cải thiện khi thêm Methanol và đặc
biệt, độ nhạy của ICP-MS tăng lên khi tăng hàm
lượng methanol. Tuy nhiên, khi tăng hơn 5%
lượng methanol, plasma không duy trì được.
Nguyên nhân là do lượng carbon được đưa vào
plasma khá nhiều. Khi đó, carbon trong plasma
sẽ hấp thu năng lượng, làm giảm khả năng ion
hóa của plasma, do đó làm suy giảm độ nhạy.
Áp suất hơi hữu cơ cao gây khó khăn cho việc
duy trì plasma.
Điều kiện tối ưu vận hành thiết bị
Sau khi tối ưu các điều kiện vận hành thiết bị
LC-ICP-MS, tiến hành chạy chuẩn hỗn hợp gồm
Hg2+ 1 µg/L và CH3Hg+ 1 µg/L, thu được sắc ký
đồ theo Hình 8 (các mũi Hg2+ 1 µg/L và CH3Hg+ 1
µg/L tách tốt).
Tối ưu quy trình xử lý mẫu
Nồng độ dung môi trích ly
Ở nồng độ 0,5% của dung môi ly trích, lượng
MeHg trong mẫu khảo sát quy trình thấp hơn so
với các giá trị nồng độ còn lại (389,05 µg/kg),
điều này chứng tỏ lượng L-Cysteine.HCl.H2O
chưa đủ để ly trích hết dạng MeHg ra khỏi nền
mẫu cá. Khi tăng hàm lượng dung môi ly trích
lên 1%, 2%, 3%, 4%, kết quả phân tích lượng
MeHg trong mẫu lần lượt là 475,92 µg/kg, 478,85
µg/kg, 474,51 µg/kg, 477,18 µg/kg. Như vậy hàm
lượng dung môi ly trích từ 1% đến 4% cho hiệu
suất ly trích không sai khác đáng kể và MeHg có
trong mẫu khảo sát quy trình hầu như được ly
trích hết ra khỏi nền mẫu. Chọn nồng độ L-
Cysteine.HCl.H2O là 1% là nồng độ tối ưu vì vừa
tiết kiệm hóa chất, vừa đảm bảo hiệu suất ly
trích tốt.
Thời gian ly trích
Thời gian ly trích 30 phút trong bể siêu âm sẽ
giúp ly trích hoàn toàn các dạng thủy ngân ra
khỏi nền mẫu cá. Khi tăng thời gian ly trích, hàm
lượng MeHg vẫn không thay đổi. Do đó, chọn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 623
thời gian ly trích tối ưu là 30 phút cho các khảo
sát tiếp theo.
Nhiệt độ ly trích
Ở nhiệt độ 30oC, hàm lượng MeHg được ly
trích ra còn thấp. Lượng MeHg tăng khi nhiệt độ
tăng từ 40oC, 50oC và 60oC. Nhưng khi tăng đến
70oC, hàm lượng thủy ngân lại giảm. Như vậy,
chọn 50oC là điều kiện nhiệt độ tối ưu để ly trích
MeHg ra khỏi nền mẫu cá.
Xác định các thông số của phương pháp
Kết quả từ Bảng 3 cho thấy các thông số đều
đạt tiêu chí theo hai tài liệu Appendix F, trang 9
AOAC 2016 và CAC/GL 54-2004(1,2,5).
Phương pháp pha loãng đồng vị
Kết quả đánh giá từ phép t-test cho thấy, giá
trị t thực nghiệm nhỏ hơn giá trị t lý thuyết. Giá
trị p >0,05 nên chênh lệch giá trị trung bình của 2
phương pháp (phương pháp xây dựng và pha
loãng đồng vị) không có ý nghĩa do xảy ra ngẫu
nhiên, nói cách khác là kết quả phân tích MeHg
của 2 phương pháp này không sai khác nhau
đáng kể về mặt thống kê.
Phân tích thủy ngân nguyên dạng bị ảnh
hưởng rất nhiều bởi nền mẫu và phương pháp
phân tích. Các quá trình ly trích tách hoặc tạo
dẫn xuất có thể gây ra phản ứng methyl hóa và
de-methyl hóa giữa các dạng thủy ngân, làm
chúng không còn tồn tại ở dạng như ban đầu,
gây khó khăn cho việc xác định chính xác hàm
lượng thủy ngân nguyên dạng. Do thời gian có
hạn nên đề tài này chưa nghiên cứu đến sự
chuyển hóa giữa các dạng thủy ngân trong quy
trình phân tích mẫu cá.
Phân tích mẫu thực
Tất cả các kết quả đều dưới giới hạn cho
phép của Quy chuẩn Việt Nam(3), trong đó, cá
kiếm là loại cá có hàm lượng MeHg cao hơn hết.
Cá kiếm là một loài cá lớn, có thời gian sống lâu,
vì vậy chúng có thời gian tích lũy MeHg nhiều
hơn, hàm lượng MeHg có trong chúng cũng cao
hơn so với các loài cá cỡ nhỏ khác.
Kết quả trong đề tài này cũng có sự tương
đồng với một số nghiên cứu trên thế giới như
Alfredo Montero-Alvareza(1) và Susan C. Hight(9).
Alfredo Montero-Alvareza và các cộng sự xác
định hàm lượng MeHg trong 12 loại cá trên thị
trường ở khu vực Cuba và chỉ ra rằng, hàm
lượng MeHg có trong cá kiếm là cao hơn các loài
cá khác, khoảng từ 180 µg/kg đến 604 µg/kg.
Tương tự, Susan C Hight và các cộng sự đã xác
định được hàm lượng MeHg có trong mẫu cá
kiếm ở Đài Loan khoảng 193 µg/kg đến 474
µg/kg. Giá trị này khá tương đồng với kết quả
của đề tài.
KẾT LUẬN
Đề tài này đã đưa ra một phương pháp xác
định hàm lượng MeHg trong cá bằng LC- ICP-
MS với độ đúng, độ chính xác cao, và do đó
cung cấp kết quả đáng tin cậy trong việc đánh
giá hàm lượng MeHg trong cá với giới hạn phát
hiện (LOD) là 5 ng/g, giới hạn định lượng (LOQ)
là 15 ng/g, hiệu suất thu hồi đạt từ 100,5–101,7%,
độ lặp lại là 4,9%, độ tái lập nội bộ phòng thí
nghiệm là 7,2% và độ không đảm bảo đo là 15 %
trên nền mẫu cá.
Áp dụng kỹ thuật pha loãng đồng vị để xác
định hàm lượng MeHg có trong 2 mẫu SRM
2976 và ERM-CE-464. Kết quả phân tích không
có sự sai lệch đáng kể so với giá trị đã được
chứng nhận.
Đề tài này chỉ mới áp dụng kỹ thuật pha
loãng đồng vị cơ bản để xác định hàm lượng
MeHg có trong mẫu chuẩn chứng nhận, chưa
tính đến các nguồn gây ra sai số cũng như chưa
áp dụng kỹ thuật này lên mẫu thật.
Để có thể ứng dụng kỹ thuật pha loãng đồng
vị đạt kết quả chính xác nhất, cần nghiên cứu
thêm các yếu tố gây ra sai số như sau: sự nhiễm
bẩn trong quá trình lấy mẫu, hàm lượng ẩm có
trong mẫu, dẫn đến sự sai khác giữa tỉ lệ các
dạng đồng vị trên lý thuyết và trong mẫu thực
tế; nhiễu nền, nhiễu do cùng số khối gây ra sự
thay đổi cường độ tín hiệu của các đồng vị; ứng
dụng kỹ thuật pha loãng đồng vị trên mẫu cá
ngoài thị trường; mở rộng phạm vi áp dụng với
các nền mẫu thủy hải sản khác nhau.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 624
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alfredo MA, María FC, Alfredo SM (2013). Mercury speciation
in Cuban commercial edible fish by HPLC-ICP-MS using the
double spike isotope dilution analysis strategy. International
Journal of Environmental Analytical Chemistry, 94:36-47.
2. AOAC Official Methods of Analysis (2016). Guidelines for
Standard Method Performance Requirements. Appendix F: p.9,
AOAC International, Rockville, USA.
3. Bộ Y Tế (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô
nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm. QCVN 8-2:2011/BYT, Hà
Nội.
4. Bruno LB, Jairo R, Samuel S, Vanessa OS, Fernando B (2011).
Mercury speciation in seafood samples by LC–ICP-MS with a
rapid ultrasound-assisted extraction procedure: Application to
the determination of mercury in Brazilian seafood samples. Food
Chemistry, 126:2000 - 2004.
5. Codex Alimentarius Commission (2011). Guidelines on
measurement uncertainty - CAC/GL54-2004. The Food and
Agriculture Organization of the United Nations.
6. Koplík R, Klimešová I, Mališová K, Mestek O (2014).
Determination of mercury species in foodstuffs using LC-ICP-
MS: the applicability and limitations of the method. Czech J Food
Sci, 32:249–259.
7. Nguyễn Thuần Anh (2011). Hàm lượng thủy ngân trong các loài
hải sản được tiêu dùng phổ biến ở Nha Trang. Tạp chí Khoa học
và Phát triển, pp.937 - 941.
8. Ong K, Lim L, Ghanthimathi S, Ibrahim N, Nasir Z (2013).
Determination of Methylmercury in Fish Samples with HPLC-
ICP-MS. From Sources to Solution, doi: 10.1007/978-981-4560-70-
2_68. Springer Science & Business Media Singapore.
9. Susan CH, John C (2006). Determination of methyl mercury and
estimation of total mercury in seafood using high performance
liquid chromatography (LC) and inductively coupled plasma-
mass spectrometry (ICP-MS): Method development and
validation. Analytica Chimica Acta, 576:160 – 172.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 615_7724_2212147.pdf