Tài liệu Xây dựng quy trình xác định diethylstilbestrol, testosterone, 17β-Estradiol trong thịt bằng LC-MS/MS: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 387
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH DIETHYLSTILBESTROL,
TESTOSTERONE, 17β-ESTRADIOL TRONG THỊT BẰNG LC-MS/MS
Trần Đại Nghĩa*, Trần Ngọc Minh Tuấn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong lĩnh vực chăn nuôi hiện nay, các hormone tăng trưởng được sử dụng một cách tùy tiện.
Việc sử dụng thịt có tồn dư các loại hóa chất này sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Có nhiều
phương pháp được sử dụng để phân tích dư lượng các hormone này trong đó phương pháp sắc ký lỏng ghép khối
phổ hai lần (LC-MS/MS) có nhiều ưu điểm như: ứng dụng trên nhiều nền mẫu khác nhau, ít tốn thời gian,
không cần tạo dẫn xuất, có độ chọn lọc và độ nhạy cao.
Mục tiêu: Xây dựng quy trình xác định hàm lượng Diethylstilbestrol (DES), Testosterone (TES) và 17β-
Estradiol (ES) trong thịt bằng LC-MS/MS.
Phương pháp nghiên cứu: Các hormone tăng trưởng trong thịt được chiết bằng Acetonitrile, làm sạch dịch
chiết bằng k...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình xác định diethylstilbestrol, testosterone, 17β-Estradiol trong thịt bằng LC-MS/MS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 387
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH DIETHYLSTILBESTROL,
TESTOSTERONE, 17β-ESTRADIOL TRONG THỊT BẰNG LC-MS/MS
Trần Đại Nghĩa*, Trần Ngọc Minh Tuấn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong lĩnh vực chăn nuôi hiện nay, các hormone tăng trưởng được sử dụng một cách tùy tiện.
Việc sử dụng thịt có tồn dư các loại hóa chất này sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Có nhiều
phương pháp được sử dụng để phân tích dư lượng các hormone này trong đó phương pháp sắc ký lỏng ghép khối
phổ hai lần (LC-MS/MS) có nhiều ưu điểm như: ứng dụng trên nhiều nền mẫu khác nhau, ít tốn thời gian,
không cần tạo dẫn xuất, có độ chọn lọc và độ nhạy cao.
Mục tiêu: Xây dựng quy trình xác định hàm lượng Diethylstilbestrol (DES), Testosterone (TES) và 17β-
Estradiol (ES) trong thịt bằng LC-MS/MS.
Phương pháp nghiên cứu: Các hormone tăng trưởng trong thịt được chiết bằng Acetonitrile, làm sạch dịch
chiết bằng kỹ thuật QuEChERS. Các hormone được phân tách trên máy sắc ký lỏng (HPLC) bằng cột C18 với pha
động acetonitrile và acid formic 0,1% trong nước ở chế độ gradient và được định lượng bằng đầu dò khối phổ hai
lần (MS/MS) với kỹ thuật ion hóa hóa học ở áp suất khí quyển (APCI), chế độ ion dương. Nội chuẩn đồng vị
Testosterone_d3 và 17β – estradiol_d3 được sử dụng để kiểm soát quá trình. Phương pháp được ứng dụng để
khảo sát 15 mẫu thịt bò và 15 mẫu thịt heo đang bán tại các siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 07 – 10/2015.
Kết quả: Phương pháp xây dựng được có giới hạn phát hiện (MLOD) và giới hạn định lượng
(MLOQ) lần lượt là 0,1 – 0,3 ng/g (TES, ES) và 1 – 3 ng/g (DES). Độ lặp lại của phương pháp ở 3 nồng độ
0,5 – 1 – 2 ng/g (TES, ES), 5 – 10 – 20 ng/g (DES) với RSD < 15% và hiệu suất thu hồi ở nồng độ tương
ứng dao dộng trong khoảng 82 – 109%. Kết quả phân tích mẫu thực trên thị trường là không có mẫu thịt
nào có chứa hormone tăng trưởng.
Kết luận: Đã xây dựng được quy trình xác định DES, TES, ES trong thịt bằng LC-MS/MS có độ chọn lọc,
độ nhạy cao, độ lặp lại và hiệu suất thu hồi tốt.
Từ khóa: Diethylstilbestrol (DES), Testosterone (TES), 17β – Estradiol (ES), thịt, LC-MS/MS.
ABSTRACT
METHOD DEVELOPMENT FOR DETERMINATION OF DIETHYLSTILBESTROL, TESTOSTERONE,
17β – ESTRADIOL IN MEAT BY LC-MS/MS
Tran Dai Nghia, Tran Ngoc Minh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 387 - 393
Background: The residue of growth hormones in animal production can damage human health. Among
the methods used for growth hormones determination, the LC-MS/MS method offers several advantages
such as better selectivity, higher sensitivity, no derivatization, less time-consuming, and applicability over
various food matrices.
Objectives: To develop a process to determine Diethylstilbestrol (DES), Testosterone (TES) and 17β-
Estradiol (ES) in meat by LC-MS/MS.
Methods: The meat samples were extracted by acetonitrile, cleaned up using QuEChERS, and enriched
* Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.Trần Đại Nghĩa ĐT: 0919 446 305 Email: laboass@iph.org.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 388
with Nitrogen gas. The hormones separation was performed by C18 column using mobile phases:
Acetonitrile (A) and Formic acid 0.1% in water (B) with gradient program. The quantitation was achieved
by atmospheric pressure chemical ionization tandem mass spectrometry (APCI – MS/MS) in positive mode.
Testosterone_d3 and 17β – estradiol_d3 were used as internal standard to control the process. The method
was employed to study 15 pork samples and 15 beef samples that were collected from supermarkets in Ho
Chi Minh City from July to October 2015.
Results: The limits of quantitation (MLOQ) were 0.3 ng/g for TES, ES and 3 ng/g for DES. The limits of
determination (MLOD) were 0.1 ng/g for TES, ES and 1 ng/g for DES. The precisions of method were respected
with RSD < 15% at 3 levels of concentration: 0.5 – 1 – 2 ng/g (TES, ES), 5 – 10 – 20 ng/g (DES). The recoveries
at the corresponding concentrations were in the range of 82 – 109%. The results of 30 samples were negative.
Conclusion: A simple, fast, accurate, precise and sensitive method has been established to determine DES,
TES, ES in meat by LC-MS/MS.
Keywords: Diethylstilbestrol (DES), Testosterone (TES), 17β – Estradiol (ES), pork, beef, LC-MS/MS.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hormone là những chất hóa học do một
nhóm tế bào hoặc một tuyến nội tiết, hoặc do
tiêm từ ngoài vào trong máu rồi được máu đưa
đến các tế bào hoặc các mô khác trong cơ thể và
gây ra các tác dụng sinh lý ở đó(18). Hormone
thường được sử dụng trong chăn nuôi với mục
đích kích thích sự tăng trưởng, sinh sản cũng
như tích lũy nhiều nạc, mỡ nhằm đem lại lợi
nhuận cao cho nhà sản xuất(11,18). Do đó, người
tiêu dùng ăn thịt và các sản phẩm chế biến từ
thịt có tồn dư các hormone này sẽ dẫn đến nguy
cơ mất cân bằng về nội tiết tố, rối loạn chuyển
hóa và gây ung thư(9,11,18).
Ở Mỹ, Cục quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm - Food and Drug Administration (FDA) đã
cấm sử dụng Diethylstilbestrol (DES) trong chăn
nuôi (1973) và trong tất cả các sản phẩm từ chăn
nuôi (1979)(2,17). Năm 2003, Hội đồng Châu Âu -
European Commission (EC) đã cấm nhập khẩu
và sử dụng thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt
có tồn dư các hormone(17). Tuy nhiên, FDA và Ủy
Ban về Phụ Gia Thực Phẩm - Joint Expert
Committee on Food Additives (JECFA) vẫn cho
phép sử dụng 6 hormone: 17β-Estradiol (ES),
Progesterone, Testosterone (TES), Zeranol,
Trenbolone acetate, Melengestrol acetate trong
các sản phẩm chăn nuôi(17). Tại Việt Nam, mức
tối đa các hormone trong thịt tươi được quy định
theo TCVN 7046: 2009(21) (bảng 1).
Bảng 1: Dư lượng của một số hormone theo TCVN
7046: 2009 (21)
Hormone Mức tối đa (mg/kg)
17β-Estradiol 0,0005
Testosterone 0,015
Diethylstilbestrol 0,0
Hiện nay, phân tích dư lượng các hormone
được thực hiện trên nhiều thiết bị khác nhau
như: xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme -
Enzyme Linked Immunosorbent Assay
(ELISA)(5,6), xét nghiệm miễn dịch đánh dấu
phóng xạ - Radioimmunoassay (RIA)(3,4), sắc ký
bản mỏng - Thin layer chromatography (TLC)(14),
sắc ký khí ghép khối phổ - Gas chromatography
– mass spectrometry (GC - MS)(7,12), sắc ký lỏng
ghép khối phổ hai lần - Liquid chromatography
– tandem mass spectrometry (LC -
MS/MS)(8,10,11,13,15,16,19,20). Trong đó, phương pháp
LC - MS/MS có nhiều ưu điểm: áp dụng trên
nhiều nền mẫu khác nhau, ít tốn thời gian,
không cần tạo dẫn xuất, độ nhạy cao.
Về xử lý mẫu, một số dung môi được sử
dụng để chiết hormone như methanol,
acetonitrile, ethyl acetate, acetone Để làm sạch
dịch chiết, có thể sử dụng một trong số loại cột
chiết pha rắn như cột C18(12,19), cột Hydrophilic
Lipophilic Balanced (HLB)(8,10) hoặc
QuEChERS(13). Trong đó, phương pháp chiết
hormone dùng QuEChERS có ưu điểm nhanh và
hiệu suất thu hồi cao(13).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 389
Trong nghiên cứu này, phương pháp sử
dụng kỹ thuật QuEChERS kết hợp kiểm soát
bằng nội chuẩn đồng vị TES_d3 và ES_d3(13) để
tách chiết đồng thời DES, TES, ES trong nền mẫu
thịt heo và thịt bò và định lượng bằng hệ thống
LC-MS/MS(16) được chọn để xây dựng và xác
định giá trị sử dụng. Sau đó, phương pháp được
ứng dụng để khảo sát trên mẫu thịt heo và thịt
bò tại các siêu thị ở Tp. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng quy trình xác định hàm lượng
Diethylstilbestrol (DES), Testosterone (TES) và
17β-Estradiol (ES) trong thịt bằng LC-MS/MS.
Ứng dụng khảo sát quy trình trên mẫu thịt
heo và thịt bò tại Tp. Hồ Chí Minh
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Quy trình xác định DES, TES, ES bằng máy
sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS)
trong nền mẫu thịt heo và thịt bò.
Hóa chất – Chất chuẩn
Chuẩn Diethylstilbestrol, Testosterone, 17β –
Estradiol được cung cấp bởi Dr. Ehrenstorfer
GmbH (Augsburg, Germany), nội chuẩn
Testosterone_d3 được cung cấp bởi Cambridge
Isotope Laboratories Inc. (CIL) courtesy of CK
Gas Products (Hampshire, UK) và 17β –
estradiol_d3 được cung cấp bởi Toronto
Research Chemicals Inc. (TRC) (Toronto,
Canada). Mix II (6 g Magnesium sulfate và 1.5 g
Sodium acetate) và Mix VI (0.15 g Diamino, 0.9 g
magnesium sulfate và 0.15 g C18) Chromabond®
QuEChERS được cung cấp bởi Macherey Nagel
GmbH (Duren, Germany). Acetonitrile được
cung cấp bởi J.T. Baker (New Jersey, USA) và
acid formic được cung cấp bởi Merck
(Darmstadt, Germany). Nước cất được lọc bởi
máy cất nước Barnstead Easypure® của Thermo
Scientific (San Jose, USA).
Mẫu thịt
15 mẫu thịt heo và 15 mẫu thịt bò được mua
từ 3 siêu thị tại Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 07 đến
tháng 10 năm 2015.
Chuẩn bị mẫu
10 g mẫu thịt (heo, bò) đã đồng nhất được
cân trong ống tube 50 mL. 10 mL Acetonitrile
và 100 µL nội chuẩn (TES_d3 100 µg/L, ES_d3
100 µg/L) được thêm vào. Tube mẫu được
vortex trong 3 phút. Sau đó, Mix II QuEChERS
được thêm vào ống tube, vortex trong 3 phút
và ly tâm trong 10 phút ở tốc độ 4500
vòng/phút. Chuyển 8 mL dịch sau ly tâm vào
ống tube 15 mL khác chứa Mix VI QuEChERS.
Vortex ống tube trong 3 phút và ly tâm trong
10 phút ở tốc độ 4500 vòng/phút. 5 mL dịch
sau ly tâm được chuyển vào ống tube 15 mL
khác và được thổi khô bằng khí nitơ tới 0,5 mL
để làm giàu nồng độ. Dịch sau khi thổi khô
được lọc qua filter 0,45 µm vào vial và được
phân tích trên hệ thống LC – MS/MS.
Điều kiện thiết bị
Hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ LC-
MS/MS bao gồm khối phổ ba tứ cực AB Sciex
5500 ghép nối với hệ sắc ký lỏng Shimadzu
UFLCXR bao gồm bơm Shimadzu 20ADXR, bộ
tiêm mẫu Shimadzu SIL-20ACXR, bộ điều khiển
Shimadzu CBM-20A. Toàn bộ hệ thống sắc ký và
khối phổ được điều khiển bởi phần mềm
Analyst 1.5.1 của hãng AB Sciex. Các chất phân
tích được phân tách bằng cột HiQ sil C18HS-3,
4,6 x 150 mm, kích thước hạt 3 µm với bộ phận
bảo vệ cột. Acetonitrile (pha động A) và 0,1%
acid formic trong nước (pha động B) được dùng
để rửa giải với chương trình gradient theo bảng
2. Tốc độ dòng là 0,7 mL/phút. Thể tích tiêm mẫu
là 20 µL.
Bảng 2: Chương trình gradient nồng độ
Thời gian (phút) Pha động A (%) Pha động B (%)
0,01 20 80
5,00 70 30
10,00 70 30
10,1 20 80
15 20 80
Hệ thống khối phổ được vận hành với kỹ
thuật ion hóa hóa học ở áp suất khí quyển –
atmospheric pressure chemical ionization
(APCI), chế độ ion dương. Thế ion hóa – Ion
spay voltage (IS) được cài đặt ở 5500 V. Điều
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 390
kiện khí Curtain Gas (CUR), Nebulizer gas
(GS1), Collisionally activated dissociation (CAD)
lần lượt là 20, 40, 10 psi. Cường độ dòng điện của
kim - Needle current (NC) được thiết lập là 4
mA. Nhiệt độ nguồn ion hóa (TEM) là 500oC.
Các chất phân tích và nội chuẩn đồng vị được
định lượng ở chế độ Multiple reaction
monitoring (MRM) với các thông số: thế phân
nhóm - declustering potential (DP), thế đầu vào -
entrance potential (EP), năng lượng va chạm -
collision energy (CE), thế va chạm đầu ra -
collision cell exit potential (CXP) theo bảng 3.
Tính toán và xác định giá trị sử dụng
phương pháp
Nồng độ các chất phân tích được tính toán
theo phương pháp sử dụng nội chuẩn. TES_d3
được sử dụng để định lượng cho TES, trong khi
ES_d3 được sử dụng để định lượng cho ES, DES.
Việc tính toán được thực hiện bởi phần mềm
Analyst 1.5.1 của hãng AB Sciex.
Phương pháp được xác định giá trị sử
dụng thông qua các thông số: độ chọn lọc,
khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện, giới
hạn định lượng, độ chính xác và độ đúng(1).
Độ chọn lọc của phương pháp LC-MS/MS
được xác định dựa trên cặp ion đặc trưng của
từng chất và khả năng phân tách trên cột sắc
ký. Độ tuyến tính được đánh giá thông qua hệ
số tương quan R2 > 0,995 của phương trình hồi
quy của đường chuẩn thể hiện mối tương
quan giữa tỷ lệ diện tích peak sắc ký
chuẩn/nội chuẩn và nồng độ chất phân tích/
nội chuẩn. Giới hạn phát hiện của mẫu tiêm –
Injection limit of detection (ILOD) được tính
toán dựa vào việc xác định tỷ lệ tín hiệu/nhiễu
nền – signal to noise (S/N) ≥ 3 của 10 mẫu
trắng không có chất phân tích thêm chuẩn ở
cùng nồng độ. Giới hạn định lượng của mẫu
tiêm – Injection limit of quantitation (ILOQ)
được tính toán tương tự với tỷ lệ S/N ≥ 10. Kết
quả đạt được ở trên được chia với độ làm giàu
của mẫu là 10 để xác định giới hạn phát hiện
và giới hạn định lượng của phương pháp –
method limit of detection and quantitation
(MLOD & MLOQ). Độ chính xác và độ đúng
của phương pháp được đánh giá thông qua độ
lặp lại cùng với độ tái lặp nội bộ (RSD%) và
hiệu suất thu hồi H (%) của mẫu không có chất
phân tích thêm chuẩn ở 3 nồng độ: 0,5 ng/g, 1
ng/g và 2 ng/g (TES, ES); 5 ng/g, 10 ng/g và 20
ng/g (DES) (10 mẫu ở mỗi nồng độ). Độ lặp lại
được thực hiện trong cùng 1 ngày trong khi độ
tái lặp nội bộ được thực hiện tương tự với một
nhân viên khác. Hệ số RSD (%) phải < 15% và
H (%) phải nằm trong khoảng 75 – 125%.
Bảng 3: Thông số MRM các chất phân tích
Chất phân
tích
Q1
(m/z)
Q3
(m/z)
DP
(V)
EP
(V)
CE
(eV)
CXP
(V)
ES 1* 255,2 159,0 100 10 20 10
ES 2 255,2 133,1 100 10 20 12
ES_d3 258,2 159,0 100 10 20 10
TES 1* 289,2 97,0 100 10 30 11
TES 2 289,2 109,1 100 10 37 18
TES_d3 292,2 100,0 100 10 27 14
DES 1* 269,2 135,1 50 10 20 10
DES 2 269,2 107,0 50 10 20 10
*: Cặp ion định lượng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các thông số của phương pháp phân tích
Độ chọn lọc
Sắc ký đồ tổng của mẫu trắng và mẫu trắng
thêm chuẩn được mô tả theo hình 1 và sắc ký đồ
từng ion của mẫu thêm chuẩn được mô tả theo
hình 2. Thời gian lưu của ES (255,2 159,0;
133,1), TES (289,2 97,0; 109,1), DES (269,2
135,1; 107,0) lần lượt là 9,29; 9,93 và 10,20 phút.
Nội chuẩn ES_d3 (258,2 159,0) và TES_d3
(292,2 100,0) có thời gian lưu trùng với ES và
TES. Tỷ lệ giữa cặp ion định lượng và cặp ion xác
nhận của ES, TES, DES lần lượt là 32,21; 29,34 và
49,92%. Kết quả cho thấy phương pháp có độ
chọn lọc tốt.
Khoảng tuyến tính
Khoảng tuyến tính của ES, TES là 1 – 50
ng/mL và DES là 10 – 500 ng/mL. Các phương
trình hồi quy đường chuẩn của các chất đều có
hệ số tương quan R2 > 0,995. Kết quả chi tiết
được trình bày theo bảng 4.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 391
Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của
phương pháp
Qua việc phân tích các mẫu trắng thêm
chuẩn ở nồng độ thấp và xác định tỷ lệ S/N,
ILOD và ILOQ được xác định lần lượt là 1,0; 1,0;
10,0 ng/g và 3,0; 3,0; 30,0 ng/g. Vì thế, MLOD và
MLOQ của ES, TES, DES được xác định lần lượt
là 0,1; 0,1; 1,0 ng/g và 0,3; 0,3; 3,0 ng/g và đã được
khảo sát lại để khẳng định giá trị giới hạn phát
hiện và giới hạn định lương của phương pháp.
Với kết quả thu được, phương pháp có đủ độ
nhạy để đáp ứng yêu cầu TCVN 7046:2009.
Bảng 4: Khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp phân tích
Chất phân tích Khoảng tuyến tính Phương trình hồi quy R2
MLOD (ng/g) MLOQ (ng/g)
Thịt heo Thịt bò Thịt heo Thịt bò
ES 1 – 50 ng/mL y = 0,087 x + 0,0138 0,9998 0,1 0,3
TES 1 – 50 ng/mL y = 0,119 x + 0,2340 0,9997 0,1 0,3
DES 10 – 500 ng/mL y = 0,115 x + 0,1130 0,9996 1,0 3,0
Hình 1: Sắc ký đồ của mẫu trắng và mẫu thêm chuẩn
Mẫu trắng
Mẫu thêm chuẩn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 392
Hình 2: Sắc ký đồ từng cặp ion của mẫu thêm chuẩn
Độ chính xác và độ đúng của phương pháp
phân tích
Kết quả phân tích trên cả 2 nền mẫu thịt heo
và thịt bò cho thấy phương pháp có độ chính xác
và độ đúng tốt với độ lệch chuẩn tương đối RSD
< 15% và hiệu suất thu hồi nằm trong khoảng 82
– 109%. Độ lặp lại RSD (%) và hiệu suất thu hồi
H (%) của 10 mẫu phân tích được thực hiện bởi
nhân viên thứ nhất lần lượt là từ 2,48 đến 12,82%
và 89,42 đến 107,95%. Độ lặp lại RSD (%) và hiệu
suất thu hồi H (%) của 10 mẫu phân tích được
thực hiện bởi nhân viên thứ hai lần lượt là từ
3,49 đến 9,16% và 82,34 đến 108,95%. Kiểm định
t-test cho độ lặp lại (ttính = 1,98 < tlý thuyết = 2,10) và
hiệu suất thu hồi (ttính = -0,33 < tlý thuyết = 2,10) cho
thấy không có sự khác biệt giữa tay nghề hai
nhân viên. Kết quả chi tiết được trình bày theo
bảng 5.
Bảng 5: Độ chính xác, độ đúng của phương pháp
phân tích
Chất
phân tích
Nền
mẫu
Nồng độ
(ng/g)
Nhân viên 1 Nhân viên 2
RSD1
(%) H (%)
RSD2
(%) H (%)
ES
Thịt
heo
0,5 7,65 89,42 3,49 82,34
1,0 10,88 101,41 8,05 90,13
2,0 8,68 100,35 4,06 93,50
Thịt bò
0,5 6,31 93,72 4,25 99,18
1,0 6,98 105,47 8,89 98,36
2,0 4,76 104,15 4,83 108,70
TES
Thịt
heo
0,5 6,74 100,16 4,82 99,00
1,0 3,64 104,52 4,25 103,48
2,0 2,48 107,05 4,17 105,95
Thịt bò
0,5 4,86 103,30 4,58 104,44
1,0 3,63 102,28 4,42 102,93
2,0 6,01 107,95 4,80 106,40
DES
Thịt
heo
5,0 6,71 100,20 5,87 108,20
10,0 8,87 92,04 9,16 108,95
20,0 5,38 98,00 3,77 99,45
Thịt bò
5,0 6,57 103,84 7,46 106,98
10,0 12,82 100,05 9,14 106,48
20,0 6,87 102,25 7,23 101,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 393
Ứng dụng phương pháp phân tích
Phương pháp được ứng dụng để khảo sát
trên 15 mẫu thịt heo và 15 mẫu thịt bò tại các
siêu thị ở Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 07 đến
tháng 10 năm 2015 với kết quả là không có
mẫu nào dương tính với các chất hormone
tăng trưởng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã xây dựng được quy trình
xác định đồng thời hàm lượng các hormone
diethylstilbestrol, testosterone, 17β – estradiol
trong nền mẫu thịt heo và thịt bò sử dụng kỹ
thuật tách chiết bằng QuEChERS và định lượng
bằng thiết bị LC-MS/MS. Phương pháp xây dựng
được đơn giản, nhanh, với độ nhạy và độ đặc
hiệu cao. Phương pháp này đã được xác định giá
trị sử dụng có giới hạn phát hiện, độ lặp lại và
hiệu suất thu hồi tốt. Phương pháp đã được ứng
dụng để khảo sát trên mẫu thịt heo và thịt bò tại
Tp. Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 2002/657/EC (2002). Commission decision implementing
council directive 96/23/EC concerning the performance of
analytical methods and the interpretation of results. Official
journal of European Communities, p.8 - 362002/657/EC, 2002.
2. Raun AP, Preston RL (2002). History of diethylstilbestrol use in
cattle. American Society of Animal Science, pp. 1–7.
3. Anna MA and Niels ES (1999). Exposure to exogenous
estrogens in food: possible impact on human development and
health. European Journal of Endocrinology 140, pp. 477–485.
4. Arts CJM, Baak MJV, Berg HVD, Schilt R, Berende PLM,
Hartog JMPD (1990). Concentrations of the endogenous steroid
hormone oestradiol-17 beta, testosterone and progesterone in
veal calves in connection with the control for illegal
administration. Arch. Lebensm. 41 (3): pp. 58–62.
5. Barbara W (2002). Hormone residues control in slaughtered
animals in Poland in 2000 – 2001. Bull. Vet. Inst. Pulawy 46, pp.
331–335.
6. Bülent N, Hilal Ç, Ali A, Hamparsun H (2005). The Presence of
Some Anabolic Residues in Meat and Meat Products Sold in
Istanbul, Turk J Vet AnimSci 29, pp. 691–699.
7. Daeseleire E, Vandeputte R, Van Peteghem C (1998).
Validation of multi-residue methods for the detection of
anabolic steroids by GC-MS in muscle tissues and urine
samples from cattle, Analyst 123 (12): pp. 2595–2598.
8. Wiellogorska E, Elliott CT, Danaher, Chevallier O, Connolly L
(2015). Validation of an ultra high performance liquid
chromatography – tandem mass spectrometry method for
detection and quantitation of 19 endocrine disruptors in milk.
Food Control 48, pp. 48–55.
9. Ellin D (2000). Human Safety of Hormone Implants Used to
Promote Growth in Cattle. Food Research Institude. University
of Wisconsin, USA, pp. 1–24.
10. George K, Georgios T (2013). Rapid multi – method for the
determination of growth promoters in bovine milk by liquid
chromatography – tandem mass spectrometry. Journal of
Chromatography B 930, pp. 422–29.
11. Jack JL, Wendy CA, Christine RC, Sherri BT, Mark RM (2013).
Analysis of Stilbene residues in aquacultured finfish using
LC/MS/MS. J.Agric.Food Chem, 61, pp. 2364–2370.
12. Jin-qing J, Lei Z, Guang-ling L (2011). Analysis of 19-
nortestosterone residue in animal tissues by ion-trap gas
chromatography-tandem mass spectrometry. J Zhejiang Univ.
Sci.B 12 (6): pp. 460–467.
13. Masayo Y, Mia S, and Michael SY (2012). QuEChERS sample
preparation for LC/MS/MS determination of steroid hormones
in meat and milk. Waters application note, pp. 1 - 4.
14. Medina MB, Schwartz DP (1992). Thin-layer chromatographic
detection of zeranol and Estradiol - 17β in fortified plasma and
tissue extracts with fast Corinth V. Journal of Chromatography,
581 (1): pp. 119–128.
15. Meenakshi D, Nidhi D (2014). Development and validation of
LC-MS/MS method for simultaneous quantitation of
testosterone, trenbolone, salbutamol and taleranol in chicken
muscle. Indian Journal of Chemistry Vol 53B, pp. 1211–1217.
16. Paul Z and Christine M (2002). Identification of steroids in
water by ion trap LC/MS/MS, Agilent. Agilent Technologies
application notes 5988 – 6926EN, pp. 1–12.
17. Reneé J (2015). The U.S.-EU Beef Hormone Dispute,
Congressional research service report, pp. 1–34.
18. Sang HJ, Daejin K, Myung WL, Chang SK and Ha JS (2010).
Risk Assessment of Growth Hormone and Antimicrobial
Residues in Meat, Toxicol. Res.,Vol. 26 (4), No. 4, pp. 301–313.
19. Siji J (2010). LC/MS/MS quantitation of β – Estradiol 17 –
acetate using an Agilent 6460 Triple Quadrupole LC/MS
working in ESI negative in mode. Agilent Technologies
application notes 5990 – 5877EN, pp. 1–8.
20. Szabolcs S, Vien N, Laszlo P (2013). Separation of dansylated
17β – estradiol, 17α – estradiol, and estrone on a single HPLC
column for simultaneous quantitation by LC-MS/MS. Anal
Bioanal Chem 405, pp. 3399–3406.
21. TCVN 7046: 2009 (2009). Thịt tươi – yêu cầu kỹ thuật (lần 2).
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia, Bộ khoa học và công nghệ, tr.
1–10.
Ngày nhận bài báo: 15/6/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/7/2016
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 387_2_4469_2177685.pdf