Tài liệu Xây dựng quy trình định lượng Paclitaxel bằng phương pháp điện di mao quản: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 135
XÂY DỰNG QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG PACLITAXEL BẰNG PHƯƠNG
PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN
Hứa Hoàng Oanh*, Nguyễn Phương Dung*, Trần Công Luận**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Điện di mao quản là một kỹ thuật phân tích mới ở Việt Nam và có nhiều ưu điểm so với HPLC
như hiệu lực tách cao, ít tốn dung môi, ít độc hại và ô nhiễm môi trường. Do đó, việc xây dựng quy trình định
lượng paclitaxel bằng phương pháp điện di mao quản sẽ là một đóng góp vào dữ liệu khoa học, cũng như góp
phần ứng dụng trong kiểm nghiệm chế phẩm có thành phần paclitaxel tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng quy trình định lượng paclitaxel bằng phương pháp điện di mao quản
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xây dựng quy trình định lượng paclitaxel chiết từ lá Thông đỏ lá
dài (Taxus wallichiana Zucc.) trồng ở Lâm Đồng với các điều kiện điện di: hệ thống điện di Agilent G7100A; đầu
dò PDA; cột mao quản - silica ge...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình định lượng Paclitaxel bằng phương pháp điện di mao quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 135
XÂY DỰNG QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG PACLITAXEL BẰNG PHƯƠNG
PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN
Hứa Hoàng Oanh*, Nguyễn Phương Dung*, Trần Công Luận**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Điện di mao quản là một kỹ thuật phân tích mới ở Việt Nam và có nhiều ưu điểm so với HPLC
như hiệu lực tách cao, ít tốn dung môi, ít độc hại và ô nhiễm môi trường. Do đó, việc xây dựng quy trình định
lượng paclitaxel bằng phương pháp điện di mao quản sẽ là một đóng góp vào dữ liệu khoa học, cũng như góp
phần ứng dụng trong kiểm nghiệm chế phẩm có thành phần paclitaxel tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng quy trình định lượng paclitaxel bằng phương pháp điện di mao quản
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xây dựng quy trình định lượng paclitaxel chiết từ lá Thông đỏ lá
dài (Taxus wallichiana Zucc.) trồng ở Lâm Đồng với các điều kiện điện di: hệ thống điện di Agilent G7100A; đầu
dò PDA; cột mao quản - silica gel nung chảy có chiều dài tổng 56 cm; chiều dài hiệu quả 50 cm, đường kính
trong 50 µm. Điện thế: 20 kV. Nhiệt độ: 25oC. Bước sóng phát hiện: 227 nm. Dung dịch điện di nền:
dinatritetraborat 50 mM, pH 10, methanol 10%. Thể tích tiêm mẫu: 50 mbar × 5s.
Kết quả: Quy trình phân tích paclitaxel bằng phương pháp điện di mao quản đã được thẩm định đạt tính
phù hợp hệ thống, có tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính rộng, độ lặp lại và độ đúng.
Kết luận: Đề tài đã xây dựng được quy trình định lượng paclitaxel trong cao chiết thông đỏ bằng phương
pháp điện di mao quản.
Từ khoá: điện di mao quản
ASTRACT
VALIDATING CAPILLARY ELECTROPHORESIS METHOD FOR THE DETERMINATION OF
PACLITAXEL
Hua Hoang Oanh, Nguyen Phuong Dung, Tran Cong Luan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 135 – 140
Objectives: Capillary electrophoresis (CE) is a new analytical technique in Vietnam with many advantages
over HPLC, such as high efficiency of separation, short analysis time, remarkably low injection volume,
environmentally friendly. Therefore, construction of quantitative process paclitaxel using capillary electrophoresis
will be a contribution to scientific data, as well as contributing applications to the determination of the products
containing paclitaxel in Vietnam. The aim of this study was to establish the quantitative analysis of paclitaxel by
mean of capillary electrophoresis.
Materials and Methods: The determination of paclitaxel isolated from Taxus wallichiana Zucc. cultivated
in Lam Dong province by CE was performed in a fused silica capillary with a total length of 56 cm, effective
length of 50 cm, i.d 50 µm with G7100A – Agilent Life Sciences 7100 Capillary Electrophoresis Instrument. The
applied voltage for the determination was +20 kV. A 50 mM sodium tetraborate solution (pH 10, 10% methanol)
was used as a separation buffer. Volume of sample injection was 50 mbar × 5s.
Results: The method was suitably validated with respect to linearity, accuracy, specificity, and linearity.
Conclusion: Quantitative procedure of paclitaxel by using capillary electrophoresis was successfully
*Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Trường Đại học Tây Đô
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hứa Hoàng Oanh ĐT: 0334205210 Email: hhoanh@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 136
established and evaluated.
Keywords: capillary electrophoresis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các thuốc trị ung thư thì paclitaxel là
một hợp chất diterpen được phát hiện trong vỏ
loài Thông đỏ Taxus brevifolia ở miền Bắc
California vào năm 1967 và được FDA chính
thức phê duyệt sử dụng trong điều trị ung thư
vú vào năm 1992(3,4). Việt Nam đã và đang
nghiên cứu trồng, chiết xuất paclitaxel và các
taxoid có giá trị làm thuốc điều trị ung thư từ
Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc.). Bên
cạnh đó, các nghiên cứu về kiểm nghiệm các
hoạt chất cũng được tiến hành để góp phần
khẳng định chất lượng nguồn dược liệu và các
chế phẩm liên quan từ Thông đỏ lá dài Việt
Nam. Trong các phương pháp kiểm nghiệm
được nghiên cứu thì điện di mao quản là một kỹ
thuật phân tích mới ở Việt Nam và có nhiều ưu
điểm so với HPLC nhờ hiệu lực tách tốt, ít tốn
dung môi, ít độc hại và ô nhiễm môi trường. Đó
là lý do đề tài này chọn ứng dụng phương pháp
điện di mao quản để định lượng paclitaxel chiết
từ Thông đỏ lá dài trồng ở Lâm Đồng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thí nghiệm.
Nguyên vật liệu
Paclitaxel chuẩn (code T7402) mua từ Sigma-
Aldrich. Số lô: MKBT3791V, độ tinh khiết trên
nhãn là ≥ 95%.
Paclitaxel chiết từ lá Thông đỏ lá dài (Taxus
wallichiana Zucc.) trồng ở Lâm Đồng do nhóm
nghiên cứu ở Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp.
Hồ Chí Minh cung cấp.
Dung môi, hóa chất nghiên cứu đạt tiêu
chuẩn tinh khiết mua từ Merk (Đức):
methanol, acetonitril, dinatri tetraborat, acid
boric, natri hydroxyd.
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát quy trình điện di
Tiến hành khảo sát một số điều kiện điện
di bằng cách thay đổi hệ đệm, pH đệm, nồng
độ đệm và điện thế để tìm ra điều kiện mà tại
đó pic paclitaxel đạt các yêu cầu về các thông
số điện di.
Điều kiện điện di thích hợp để định lượng
paclitaxel
Hệ thống điện di Agilent G7100A; đầu dò
PDA; cột mao quản - silica gel nung chảy có
chiều dài tổng 56 cm; chiều dài hiệu quả 50
cm, đường kính trong 50 µm. Điện thế: 20 kV.
Nhiệt độ: 25oC. Bước sóng phát hiện: 227 nm.
Dung dịch điện di nền: dinatritetraborat 50
mM, pH 10, methanol 10%. Thể tích tiêm mẫu:
50 mbar x 5s.
Thẩm định quy trình định lượng theo hướng
dẫn của Bộ Y tế(1) và ICH(2) gồm các chỉ tiêu: tính
phù hợp của hệ thống, tính đặc hiệu, khoảng
tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng.
Nơi tiến hành thực nghiệm
Bộ môn Hóa Phân tích – Kiểm nghiệm, Khoa
Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Khảo sát tính phù hợp hệ thống
Để đánh giá tính phù hợp hệ thống của chất
đối chiếu, pha dung dịch đối chiếu loãng của
paclitaxel có nồng độ 100 µg/ml. Tiến hành điện
di 6 lần với điều kiện điện di đã chọn. Kết quả
được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Bảng kết quả đánh giá tính phù hợp hệ thống
trong mẫu chuẩn
Số lần tm (phút) Corr.A (mAu) As
1 10,508 0,0456 2,0
2 10,471 0,0425 2,4
3 10,458 0,0427 2,5
4 10,413 0,0423 2,4
5 10,434 0,0438 2,3
6 10,888 0,0408 2,7
TB 10,529 0,0429
SD 0,087 0,0016
RSD 1,70 3,77
Các thông số về thời gian lưu và diện tích
đỉnh trong bảng kết quả đều nằm trong giới hạn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 137
cho phép và có RSD <5% chứng tỏ quy trình đạt
tính phù hợp hệ thống.
Tính đặc hiệu
Tiến hành điện di lần lượt mẫu trắng, mẫu
đối chiếu, mẫu thử và mẫu thử thêm chất đối
chiếu theo điều kiện điện di đã chọn (Hình 1, 2, 3, 4).
Hình 1. Điện di đồ mẫu trắng
Hình 2. Điện di đồ mẫu chuẩn
Hình 3. Điện di đồ mẫu thử
Hình 4. Điện di đồ mẫu thử thêm chuẩn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 138
Dựa vào điện di đồ và phổ UV, kết quả cho
thấy: Mẫu trắng không xuất hiện pic của
paclitaxel. Thời gian lưu của pic paclitaxel trong
mẫu thử tương đương thời gian lưu của
paclitaxel trong mẫu đối chiếu. Corr.A của
paclitaxel trong mẫu thử thêm chất đối chiếu
tăng lên so với lúc chưa cho chất đối chiếu. Phổ
UV của paclitaxel ở mẫu thử, mẫu đối chiếu
giống nhau. Như vậy, quy trình đạt độ đặc hiệu
(Bảng 2, Hình 5).
Bảng 2. Thời gian lưu của pic paclitaxel trong mẫu
đối chiếu và mẫu thử
Mẫu tm (phút)
Mẫu đối chiếu 10,050
Mẫu thử 9,651
Tuy nhiên, do mẫu thử được chiết từ dược
liệu nên vẫn còn pic tạp chất ngoài pic của
paclitaxel.
Hình 5. Phổ UV của pic paclitaxel trong mẫu đối chiếu và mẫu thử
Tính tuyến tính
Bảng 3. Tương quan giữa nồng độ và diện tích đỉnh
được chuẩn hóa của paclitaxel
Hỗn hợp 1 2 3 4 5
Nồng độ (µg/ml) 32 54 90 150 250
Corr.A 0,0243 0,0304 0,0398 0,0566 0,0805
Phương trình hồi quy: ŷ = 0,0003x + 0,0165, R
2
= 0,9988
Pha một dãy dung dịch chuẩn paclitaxel có
nồng độ khoảng 32 – 250 µg/ml. Mỗi dung dịch
sau khi lọc qua màng lọc 0,22 được tiêm vào
hệ thống điện di CE-DAD và ghi lại các thông số
kết quả trong Bảng 3.
Kết quả phân tích thống kê cho thấy có sự
tương quan tuyến tính giữa hàm lượng
paclitaxel và diện tích đỉnh được chuẩn hóa
trong khoảng tuyến tính: 32,4 – 250 g/ml;
Phương trình hồi quy: ŷ = 0,0003x + 0,0165; Hệ số
tương quan: R = 0,9993 (Hình 6).
Hình 6. Đường biểu diễn tương quan giữa nồng độ và diện tích đỉnh được chuẩn hóa của paclitaxel
Độ lặp lại
Tiến hành điện di trên 6 mẫu thử khác nhau
theo điều kiện điện di đã xác định. Độ lặp lại
được tính theo kết quả hàm lượng paclitaxel
trong mẫu thử. Hàm lượng paclitaxel trong mẫu
thử được tính theo phương trình hồi quy tuyến
tính của paclitaxel (Bảng 4).
Độ lệch chuẩn tương đối (RSD) đều nằm
mẫu đối
chi u
mẫu thử
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 139
trong giới hạn cho phép là 5,3% đối với nồng độ
chất phân tích ≥ 100 µg/ml của paclitaxel. Do đó,
quy trình đạt độ lặp lại.
Bảng 4. Kết quả khảo sát độ lặp lại
Mẫu tm Corr.A
Hàm lượng paclitaxel
(µg/ml)
1 9,650 0,0485 106,64
2 9,641 0,0482 105,64
3 9,627 0,0477 103,90
4 9,884 0,0458 97,81
5 9,577 0,0455 96,73
6 9,624 0,0488 107,53
TB 9,667 0,0474 103,04
Mẫu tm Corr.A
Hàm lượng paclitaxel
(µg/ml)
SD 0,109 0,0013 4,64
% RSD 1,13 2,68 4,51
e ± 5,33
Khoảng tin cậy µ = 103,04 ± 5,33 (µg/ml)
Độ đúng
Sử dụng phương pháp thêm chất đối chiếu
paclitaxel vào mẫu thử. Nồng độ chất phân tích
trong từng mẫu được tính dựa vào phương trình
hồi quy tuyến tính của paclitaxel. Kết quả được
trình bày ở bảng khảo sát độ đúng của paclitaxel
(Bảng 5).
Bảng 5. Kết quả khảo sát độ đúng
Nồng độ thêm vào (µg/ml) Tỷ lệ (%) Nồng độ tìm lại (µg/ml) Tỷ lệ phục hồi (%) TB (%) RSD (%) RSD (%)
80 80 81,18 101,48 101,21 1,82 3,01
80 79,40 99,26
80 82,32 102,91
100 100 97,66 97,66 98,49 1,02
100 99,61 99,61
100 98,19 98,19
120 120 114,80 95,67 94,95 1,09
120 114,51 95,43
120 112,52 93,77
Hình 7. Điện di đồ các mẫu khảo sát độ đúng
thêm 80% chất đối chiếu
Thêm 100% chất đối chiếu
Thêm 120% chất đối chiếu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 140
Bảng kết quả khảo sát độ đúng cho thấy tỉ
lệ phục hồi của hàm lượng paclitaxel nằm
trong khoảng giới hạn cho phép là 90 - 107%
với nồng độ chất phân tích ≥ 100 µg/ml (hay
100 ppm). Kết quả thu được chứng tỏ quy
trình đạt độ đúng.
Dựa trên các kết quả đánh giá đã thực hiện,
quy trình định lượng paclitaxel bằng phương
pháp điện di mao quản trong nghiên cứu này đã
đáp ứng các yêu cầu về độ đặc hiệu, tính tuyến
tính, độ lặp lại, độ đúng (Hình 7).
BÀN LUẬN
Hiện nay, bên cạnh phương pháp định
lượng paclitaxel bằng phương pháp HPLC thì
các nhà nghiên cứu còn phát triển các phương
pháp định lượng khác như điện di mao quản
(CE), hay UPLC.
Vì vậy, nghiên cứu này đã xây dựng quy
trình định lượng paclitaxel chiết từ lá thông đỏ lá
dài được trồng ở Lâm Đồng bằng phương pháp
điện di mao quản. Quy trình định lượng đã xây
dựng đáp ứng các yêu cầu về độ đặc hiệu, tính
tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng theo hướng dẫn
của Bộ Y tế(1) và ICH(2). Phương pháp điện di
mao quản có ưu điểm hơn so với phương pháp
HPLC khi định lượng paclitaxel trong các
nghiên cứu trước đây đó là sử dụng lượng dung
môi hữu cơ ít hơn (methanol 10%) nên tiết kiệm
chi phí, thân thiện môi trường hơn. Tuy nhiên,
quy trình định lượng trong nghiên cứu này chưa
phải là tối ưu do thông số hệ số bất đối của pic
paclitaxel trong mẫu đối chiếu chưa đạt yêu cầu.
Tăng nồng độ của dung dịch điện di nền là một
trong những phương pháp để cải thiện hệ số bất
đối của chất phân tích, vì thông số này phụ
thuộc rất nhiều vào linh độ điện di. Nhưng,
nồng độ của dung dịch điện di nền quá cao cũng
có thể làm tăng độ nhớt và kéo dài thời gian
phân tích. Vì thế, hiện nay phương pháp điện di
mao quản chỉ mới áp dụng trong nghiên cứu mà
chưa được phát triển để ứng dụng rộng rãi trong
định lượng paclitaxel như phương pháp HPLC.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã xây dựng và áp dụng
phương pháp điện di mao quản và những dung
môi thông dụng để phân tích paclitaxel chiết từ
lá thông đỏ lá dài. Quy trình định lượng
paclitaxel đã xây dựng được thẩm định đáp ứng
các yêu cầu theo hướng dẫn của ICH về độ đặc
hiệu, độ đúng, độ lặp lại với khoảng tuyến tính
của paclitaxel là 32 - 250 µg/ml. Các bước tiến
hành đơn giản, thời gian phân tích hợp lý.
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến tập thể Bộ môn Hóa
phân tích và Kiểm nghiệm, Khoa Dược, Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ
chúng tôi hoàn thành đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Sổ tay hướng dẫn đăng ký thuốc. NXB Y Học,
PL.8, pp.1-60.
2. ICH Harmonised tripartite guideline (2005). Validation of
analytical procedures: text and methodology. ICHH, pp.1-13.
3. Panchagnula R (1998). "Pharmaceutical aspects of
paclitaxel". International Journal of Pharmaceutics, 172:1-15.
4. Wani MC, Taylor HL, Wall ME (1971). "Plant antitumor
agents: VI. The isolation and structure of Paclitaxel, a novel
antileukemic and antitumor agent from Taxus brevifolia".
Journal of the American Chemical Society, 93(9):2325-2327.
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_quy_trinh_dinh_luong_paclitaxel_bang_phuong_phap_di.pdf