Tài liệu Xây dựng quy trình định lượng acid (e)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa ong chúa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 500
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG
ACID (E)-10-HYDROXY-2-DECENOIC TRONG SỮA ONG CHÚA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Nguyễn Minh Nguyệt*, Trương Văn Đạt*, Nguyễn Hữu Lạc Thủy*
TÓM TẮT
Mở đầu – Mục tiêu: Hiện nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe có nguồn gốc thiên
nhiên ngày càng phổ biến. Các sản phẩm dạng này với tên gọi là thực phẩm bổ sung, phần lớn có thành
phần từ dược liệu, vitamin, khoáng chất, acid béo v.v... Trong nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu được lựa
chọn là sữa ong chúa (SOC) – đây là thức ăn được sản sinh từ con ong thợ để nuôi ong chúa; và cũng là
nguồn nguyên liệu quí trong sản xuất các dạng thực phẩm bổ sung do giá trị dinh dưỡng cao, và có tác
dụng sinh học như kháng khuẩn, kháng viêm, điều hòa miễn dịch, chống oxy hóa, kháng ung thư, hạ huyết
áp và tác dụng tương tự estrogen.
Để kiểm soát chất lượng của các nguồn SOC được cung cấp từ c...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình định lượng acid (e)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa ong chúa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 500
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG
ACID (E)-10-HYDROXY-2-DECENOIC TRONG SỮA ONG CHÚA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Nguyễn Minh Nguyệt*, Trương Văn Đạt*, Nguyễn Hữu Lạc Thủy*
TÓM TẮT
Mở đầu – Mục tiêu: Hiện nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe có nguồn gốc thiên
nhiên ngày càng phổ biến. Các sản phẩm dạng này với tên gọi là thực phẩm bổ sung, phần lớn có thành
phần từ dược liệu, vitamin, khoáng chất, acid béo v.v... Trong nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu được lựa
chọn là sữa ong chúa (SOC) – đây là thức ăn được sản sinh từ con ong thợ để nuôi ong chúa; và cũng là
nguồn nguyên liệu quí trong sản xuất các dạng thực phẩm bổ sung do giá trị dinh dưỡng cao, và có tác
dụng sinh học như kháng khuẩn, kháng viêm, điều hòa miễn dịch, chống oxy hóa, kháng ung thư, hạ huyết
áp và tác dụng tương tự estrogen.
Để kiểm soát chất lượng của các nguồn SOC được cung cấp từ các trang trại nuôi ong và giúp nhà sản
xuất trong công tác tiêu chuẩn hóa từ nguyên liệu đến sản phẩm, ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC) với (E)-10-hydroxy-2-decenoic (10-HAD) là chất đối chiếu được lựa chọn làm phương pháp
thử trong tiêu chuẩn kiểm nghiệm SOC và các sản phẩm từ SOC.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: (E)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa
ong chúa. Phương pháp nghiên cứu: khảo sát các điều kiện sắc ký để xây dựng và thẩm định quy trình định
lượng (E)-10-hydroxy-2-decenoic bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và sơ bộ đánh giá chất
lượng một số mẫu sữa ong chúa thu thập.
Kết quả: Các điều kiện sắc ký thích hợp để tách và định lượng (E)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa
ong chúa: cột C8 Eurospher II (250 x 4,6 mm; 5 m); pha động là hỗn hợp methanol acid phosphoric pH3
(55: 45), nhiệt độ cột 30 oC; tốc độ dòng 1 ml/phút; thể tích tiêm 10 µl; bước sóng 212 nm. Quy trình đã
được thẩm định đạt tính phù hợp hệ thống; độ đặc hiệu; độ chính xác với RSD < 2%; độ đúng với tỷ lệ phục
hồi trung bình 99,4%; khoảng tuyến tính rộng (5,0 – 160,0 µg/mL; ŷ = 58410x; R2 ≥ 0,9999). Hàm lượng
(E)-10-hydroxy-2-decenoic trong mẫu thử là 0,95 ± 0,09%.
Quy trình được ứng dụng để đánh giá chất lượng của 5 mẫu sữa ong chúa qua hàm lượng (E)-10-
hydroxy-2-decenoic lần lượt là 0,56; 1,05; 0,95; 1,08 và 1,53% và mẫu sữa ong chúa đông khô (do nhóm
nghiên cứu sản xuất) có hàm lượng là 0,93%.
Kết luận: Quy trình định lượng (E)-10-hydroxy-2-decenoic bằng phương pháp HPLC-PDA đã được
xây dựng và thẩm định đạt các yêu cầu thẩm định, là cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm
sữa ong chúa và các sản phẩm từ sữa ong chúa.
Từ khóa: sữa ong chúa, (E)-10-hydroxy-2-decenoic, sắc ký lỏng hiệu năng cao
ABSTRACT
QUANTITATIVE DETERMINATION OF (E)-10-HYDROXY-2-DECENOIC ACID
IN ROYAL JELLY BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY
Nguyen Minh Nguyet, Truong Van Đat, Nguyen Huu Lac Thuy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 499 – 505
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Hữu Lạc Thủy ĐT: 091.551.7890 Email: nguyenhuulacthuy@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 501
Background – Objectives: At present, the demand for natural health supplements becomes
increasingly. These are called supplementary foods, most of which contain medicinal plants, vitamins,
minerals, fatty acids, etc. In this study, Royal jelly (RJ) was selected as the test sample. RJ is the food
produced by the worker bees for the nutrition of the queens. Royal jelly is also a precious material for
production of supplementary foods due to high nutritional value and biological activities such as
antibacterial, anti-inflammatory, immunomodulatory, antioxidant, anti-cancer, blood pressure lowering
and estrogen-like effects. In order to control the quality of various RJ sources from bee farms and products, there
of high performance liquid chromatography with (E)-10-hydroxy-2-decenoic as the reference compound was
selected.
Methods: the subject of the study was (E)-10-hydroxy-2-decenoic in RJ. Several chromatographic
conditions was investigated to find out the suitable chromatographic parameters. Finally, the validated
method was applied for assay of (E)-10-hydroxy-2-decenoic in several collected RJ samples.
Results: The suitable chromatographic conditions for quantitation of (E)-10-hydroxy-2-decenoic acid were
obtained using a stainless steel column (250 x 4.6 mm), packed with octadecylsilane bonded to porous
silica (5 m); mixture of methanol and phosphoric acid pH3 (55 : 45) in isocratic mode as mobile phase; flow rate
of 1 ml per minute, injection volume of 10 µl; column temperature at 30 oC and detection wavelength at 212 nm.
This method was validated and showed system suitability, selectivity, accuracy with recovery in 99.4%;
precision with RSD < 2%, wide linearity range (5.0 – 160.0 µg/mL; ŷ = 58410x; R2 ≥ 0.9999). The amount
of (E)-10-hydroxy-2-decenoic in the test samples are 0.95 ± 0.09%. The validated method was applied for assay
of (E)-10-hydroxy-2-decenoic in foru RJ samples that showed the content of 0.56; 1.05; 0.95; 1.08; và 1.53 (%),
respectively and the one of 0.93% in phyolilized RJ sample.
Conclusions: the HPLC-PDA method was successfully developed and validated for quantification of
(E)-10-hydroxy-2-decenoic acid in RJ.
Key words: Royal Jelly, (E)-10-hydroxy-2-decenoic acid, HPLC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm
hỗ trợ sức khỏe có nguồn gốc thiên nhiên ngày
càng phổ biến. Các sản phẩm được xếp vào
nhóm thực phẩm bổ sung, phần lớn có thành
phần như dược liệu, vitamin, khoáng chất, acid
béo... Trong xu hướng sử dụng các sản phẩm có
nguồn gốc thiên nhiên hiện nay, sữa ong chúa
(SOC) là một trong các nguyên liệu được các
nhà sản xuất và người tiêu dùng lựa chọn, các
thành phẩm sữa ong chúa với tác dụng như bồi
bổ sức khỏe, làm trắng da(1).
Trong nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu
được lựa chọn là sữa ong chúa – đây là thức
ăn được sản sinh từ con ong thợ để nuôi ong
chúa; và cũng là nguồn nguyên liệu quí trong
sản xuất các dạng thực phẩm bổ sung do giá
trị dinh dưỡng cao, và các tác dụng sinh học
đã được khoa học chứng minh như kháng
khuẩn, kháng viêm, điều hòa miễn dịch,
chống oxy hóa, kháng ung thư, hạ huyết áp và
tác dụng tương tự estrogen(6).
Mục tiêu chính của nghiên cứu là xây
dựng và thẩm định quy trình định lượng acid
(E)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa ong chúa
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao(4) với (E)-10-hydroxy-2-decenoic là chất
đánh dấu, do hàm lượng vượt trội và các tác
dụng sinh học gắn liền với chất lượng của sữa
ong chúa(3,5,7). Kết quả của nghiên cứu góp
phần trong việc kiểm soát chất lượng các
nguồn sữa ong chúa được cungcấp từ các
trang trại nuôi ong và giúp nhà sản xuất trong
công tác tiêu chuẩn hóa từ nguyên liệu đến
sản phẩm có sữa ong chúa.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 502
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Acid (E)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa
ong chúa.
Nguyên vật liệu
Chất đối chiếu acid (E)-10-hydroxy-2-
decenoic (97%) do Tokyo Chemical Industry
phân phối, các mẫu nghiên cứu gồm 4 mẫu
thử SOC thu thập và 1 mẫu bán thành phẩm
sữa ong chúa đông khô do nhóm nghiên cứu
sản xuất (SOCNC-0118).
Thiết bị chính
HPLC Alliance 2695, đầu dò PDA 2996;
cân phân tích Sartorius (0,1 và 0,01 mg).
Dung môi - hóa chất
Acid phosphoric đạt tiêu chuẩn phân tích;
acetonitril và methanol đạt tiêu chuẩn sắc ký
lỏng (Merck).
Phương pháp nghiên cứu
Định tính (E)-10-hydroxy-2-decenoic bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng:
Mẫu thử nghiệm: dung dịch đối chiếu
acid (E)-10-hydroxy-2-decenoic 40 μg/ml và
mẫu sữa ong chúa nồng độ khoảng 4 mg/ml
được pha trong methanol. Sử dụng pha động
làm mẫu trắng.
Bản mỏng: silica gel F254; dung môi khai
triển: khảo sát trên vài hệ dung môi cloroform,
methanol, ethyl acetat; sắc ký đồ được phát
hiện bằng đèn UV 254 nm.
Chọn hệ dung môi cho sắc ký đồ của mẫu
đối chiếu có Rf trong khoảng 0,4 đến 0,8 và
mẫu thử có vết (E)-10-hydroxy-2-decenoic có
độ phân giải (Rs) > 1,5 so với hai vết lân cận.
Trên sắc ký đồ thu được, mẫu thử phải có
vết tương đương về màu sắc và Rf với mẫu
đối chiếu.
Xây dựng và thẩm định quy trình định
lượng (E)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa
ong chúa bằng phương pháp HPLC-PDA:
Dung dịch đối chiếu: (E)-10-hydroxy-2-
decenoic 40 μg/ml được pha với dung môi
methanol.
Dung dịch thử: cân chính xác khoảng 0,2 g
sữa ong chúa cho vào bình định mức 50 ml,
thêm khoảng 30 ml methanol, siêu âm trong
40 phút, định mức với cùng dung môi.
Các điều kiện sắc ký cố định: tốc độ
dòng 1 mL/phút, thể tích tiêm 10 μl, bước
sóng 212 nm. Các thử nghiệm khảo sát được
thực hiện bao gồm: quy trình xử lý mẫu thử;
khảo sát cột sắc ký (C8 và C18); nhiệt độ ổn
định cột (25; 30 và 35 oC). Các dung môi khảo
sát gồm acetonitril, methanol được phối hợp
trong hệ dung môi pha động với acid
phosphoric ở một vài pH khác nhau trong
vùng acid. Đánh giá hiệu quả tách của các thử
nghiệm qua các thông số sắc ký của pic (E)-10-
hydroxy-2-decenoic bao gồm độ phân giải, độ
chọn lọc, tính bất đối, độ tinh khiết pic.
Từ kết quả thực nghiệm, dự thảo quy
trình định lượng (E)-10-hydroxy-2-decenoic
trong sữa ong chúa, khảo sát tính phù hợp
hệ thống và thẩm định quy trình theo
hướng dẫn của ICH(2), bao gồm: tính đặc
hiệu, khoảng tuyến tính, độ chính xác và tỷ
lệ phục hồi qua kết quả khảo sát độ đúng.
Quy trình sau khi đạt yêu cầu thẩm định
sẽ được ứng dụng để đánh giá chất lượng
của các mẫu thử sữa ong chúa qua hàm
lượng % (E)-10-hydroxy-2-decenoic.
KẾT QUẢ
Định tính (E)-10-hydroxy-2-decenoic bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng
Trên SKĐ của mẫu thử, các hệ dung môi
khảo sát đều cho vết có tương đương với Rf vết
đối chiếu. Hình 1 cho thấy khả năng phân tách
(E)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa ong chúa
bằng bằng sắc ký pha đảo sẽ thuận lợi do vết
này tách dễ dàng khỏi các vết lân cận (Rs > 1,5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 503
Hình 1: Các sắc ký đồ định tính 10-HDA bằng phương pháp SKLM.
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng
(E)-10-hydroxy-2-decenoic trong sữa ong
chúa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao:
Xử lý mẫu
Mẫu thử được hòa tan bằng dung môi
methanol, thời gian siêu âm khoảng 40 phút
(Spic = 2079050 μV.s) và 60 phút (2099569
μV.s) cho kết quả diện tích pic tương đương
nhau. Như vậy, chọn thời gian hòa tan mẫu
là 40 phút.
Khảo sát điều kiện sắc ký: bảng 1 tóm tắt
các điều kiện sắc ký khảo sát đã được chọn
lọc từ các kết quả thử nghiệm.
Bảng 1: Các điều kiện sắc ký khảo sát.
Điều kiện 1 Methanol–acid phosphoric pH3
(55 : 45)
Cột C18
Điều kiện 2 Acetonitril–acid phosphoric pH3
(30 : 70)
Cột C18
Điều kiện 3 Methanol–acid phosphoric pH4
(55 : 45)
Cột C18
Điều kiện 4 Methanol–acid phosphoric pH3
(55 : 45)
Cột C8
Các sắc ký đồ cho thấy dung môi hữu cơ
và pH pha động không ảnh hưởng nhiều đến
thông số sắc ký, tuy nhiên khi triển khai bằng
acetonitril và pha động pH4 thì thời gian lưu
của pic 10-HDA không ổn định. Trong khi đó
cấu trúc của pha tĩnh C18 và C8 có ảnh hưởng
rõ rệt (kết quả trình bày ở bảng 2), sử dụng cột
C8 ưu thế hơn khi thời gian lưu ngắn và độ
tinh khiết pic đạt yêu cầu.
Bảng 2: Các thông số sắc ký của sắc ký đồ HPLC
mẫu thử sữa ong chúa trên cột C8 và C18.
Cột TR (phút)
(Thời
gian lưu)
Rs
(độ phân
giải)
As
(hệ số
bất đối)
PA
(Purity
Angle)
PT
(Purity
Thershold)
C8 12,30 4,7 1,1 0,094 0,277
C18 17,66 2,7 1,0 0,441 0,326
Như vậy, điều kiện sắc ký thích hợp để
định lượng (E)-10-hydroxy-2-decenoic trong
sữa ong chúa là: cột sắc ký Eurospher II C8
(250 x 4,6 mm; 5 m), pha động methanol –
acid phosphoric pH3 (55 : 45), tốc độ dòng
1ml/phút, nhiệt độ cột 30 oC, thể tích tiêm mẫu
10 l, bước sóng 212 nm.
Khảo sát tính phù hợp hệ thống
Được thực hiện trên mẫu đối chiếu.
Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.
Sau 6 lần tiêm lặp lại mẫu đối chiếu, diện tích
pic và thời gian lưu có RSD < 2%; giá trị độ
phân giả > 1,5 và hệ số bất đối trong khoảng
0,8 – 1,5; số đĩa lý thuyết biểu kiến > 2000. Vậy,
quy trình đạt tính phù hợp hệ thống.
(1): cloroform – ethyl acetat – formic (1 : 2 : 0,05)
(2): cloroform – methanol – formic (5 : 1 : 0,05)
(3): ethyl acetat – methanol (3 : 1: 0,05)
T1: mẫu thử sữa ong chúa
T2: mẫu thử đông khô
C: dung dịch đối chiếu 10-HDA
(1) (2) (3)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 504
Bảng 3: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của pic 10-HAD (n = 6).
Mẫu chuẩn tR
(phút)
Spic
(μVx giây)
As
(0,8 - 1,5)
Rs
(> 1,5)
N
(>2000)
Pic 10-HDA 12,34 phút
(RSD 0,17%)
2324548
(RSD 0,17%)
1,1
(Đạt)
5,5
(Đạt)
12982
(Đạt)
Thẩm định quy trình
Độ đặc hiệu:
Kết quả kháo sát tính đặc hiệu cho thấy:
sắc ký đồ mẫu trắng không có tín hiệu pic tại
thời gian lưu của pic 10-HDA (12,34 phút)
trong mẫu đối chiếu. Sắc ký đồ mẫu thử thêm
chất đối chiếu: chiều cao và diện tích của pic
10-HDA tăng lên so với mẫu thử (hình 2); phổ
UV – Vis tại thời gian lưu của pic 10-HDA
mẫu thử tương ứng với phổ UV – Vis của pic
10-HDA trong mẫu đối chiếu. Sử dụng chức
năng kiểm tra độ tinh khiết cho thấy các pic
khảo sát đều đạt yêu cầu.
Như vậy, quy trình đạt yêu cầu về độ đặc
hiệu. Thời gian khảo sát tính đặc hiệu gấp 3
lần (36 phút) thời gian lưu (12 phút) của pic
10-HAD được rửa giải sau cùng, kết quả này
phù hợp với kết quả phân tích bằng sắc ký lớp
mỏng Thời gian phân tích của quy trình được
thực hiện trong 15 phút.
Sắc ký đồ mẫu trắng
Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 10-HAD
Sắc ký đồ mẫu thử sữa ong chúa
Sắc ký đồ mẫu thử sữa ong chúa thêm chất đối chiếu 10-HDA
Hình 2: Các sắc ký đồ khảo sát tính đặc hiệu
Khoảng tuyến tính, độ chính xác và độ đúng:
Kết quả thống kê cho thấy quy trình phân
tích có khoảng tuyến tính rộng với hệ số tương
quan cao, tỷ lệ phục hồi trong giới hạn cho phép
98% – 102% và RSD ≤ 2% đối với độ chính xác.
Quy trình định lượng 10-HDA trong sữa ong
chúa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao đạt tính phù hợp hệ thống, có tính đặc hiệu,
có khoảng tuyến tính rộng với hệ số tương quan
cao, độ chính xác và độ đúng đạt yêu cầu.
Bảng 4: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, độ chính xác và độ đúng
Chỉ tiêu Kết quả
Khoảng tuyến tính Phương trình hồi quy: y = 58401x; hệ số R
2
= 0,9999
(khoảng nồng độ tuyến tính 5,0 – 160,0 μg/ml)
Độ chính xác (n = 6) RSD = 1,04% < 2,0%
Độ đúng
(n = 9)
Tỷ lệ phục hồi TB 99,41% (99,1 – 101,1%); RSD = 0,26%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 505
Ứng dụng quy trình để khảo sát một số mẫu
sữa ong chúa trên thị trường
Bảng 5 trình bày kết quả khảo sát sơ bộ hàm
lượng 10-HDA trong 4 mẫu sữa ong chúa thu
thập và 1 mẫu sữa ong chúa đông khô (nguyên
liệu đóng nang do nhóm nghiên cứu sản xuất).
Bảng 5: Kết quả khảo sát các mẫu sữa ong chúa thu thập.
Mẫu Nơi cung cấp Hàm lượng 10-HDA trong SOC
SOC (1) Khu du lịch (Tiền giang) TB: 0,56% (RSD = 0,98%)
SOC (2) Đại mộc Garden (Lô 1) TB: 1,05% (RSD = 1,02%)
SOC (3) Đại mộc Garden (Lô 2) TB: 0,95% (RSD = 1,04%)
SOC (4) Trại nuôi ong (Ban Mê Thuột) TB: 1,08% (RSD = 0,99%)
SOC (5) Trại nuôi ong (Bình Phước) TB: 1,53% (RSD = 0,95%)
SOC đông khô Đông khô từ mẫu SOC (Lô 2) TB: 0,93% (RSD = 1,03%)
Nhận xét: hàm lượng 10-HDA dao động
lớn giữa các mẫu khảo sát, mẫu (5) có hàm
lượng vượt trội hơn các mẫu còn lại. Mẫu này
được thu thập trực tiếp từ nơi sản xuất và
phân tích ngay (thời gian bảo quản là 1 tuần);
các mẫu còn lại là thành phẩm đang lưu hành
trên thị trường.
Riêng mẫu (1), được nhà sản xuất đề nghị
bảo quản ở điều kiện thường trong thời gian 2
tháng, tuy nhiên về cảm quan có sự khác biệt
và hàm lượng 10-HDA chỉ bằng 50% so với
các mẫu khác. Điều này có thể được giải thích
là thành phần của mẫu đã được thêm chất phụ
gia và chất bảo quản nên kết quả khác biệt so
với mẫu nguyên bản.
Kết quả định lượng mẫu đông khô cho
thấy quy trình đông khô nguyên liệu sữa ong
chúa không làm giảm hàm lượng 10-HDA.
BÀN LUẬN
Cấu trúc hóa học của 10-HDA là một acid
hữu cơ phân cực trung bình, qua tham khảo
các tài liệu và kết quả thực nghiệm cho thấy sự
lựa chọn cột pha đảo C8 là phù hợp. Nhiệt độ
cột nên được ổn định 30 oC, nếu triển khai ở
nhiệt độ 25 oC thì pic 10-HDA không cân đối
(As 1,7) và thời gian lưu không ổn định. Pha
động với pH3 sẽ ion hóa hoàn toàn 10-HDA
nên sắc ký đồ ổn định hơn so với pha động
pH4. Khoảng nồng độ tuyến tính đã khảo sát
đủ rộng để áp dụng cho các mẫu thử có nồng
độ 10-HDA từ 12% – 400% so với nồng độ
định lượng (40 μg/ml), đáp ứng mục tiêu khảo
sát chất lượng với các mẫu thu thập trên thị
trường có chất lượng thay đổi lớn.
Quy trình đạt yêu cầu thẩm định, các bước
xử lý mẫu đơn giản, không qua bước chiết
tách, pic 10-HDA đạt yêu cầu về độ tinh khiết,
không bị ảnh hưởng bởi pic lân cận (Rs >1,5),
đây là các yếu tố thuận lợi cho kết quả định
lượng đạt độ chính xác và độ đúng.
Nội dung khảo sát (bảng 5) và thực tế từ
việc thu thập mẫu nghiên cứu cho nhận định
các điều kiện bảo quản sữa ong chúa để duy
trì hàm lượng 10-HDA là cần thiết.
Qua các kết quả đạt được, có thể định
hướng cho các nghiên cứu tiếp theo như thu
thập các mẫu sữa ong chúa theo vùng miền,
thời vụ thu hoạch, điều kiện bảo quản, thực
hiện các thử nghiệm để thống kê hàm lượng
10-HDA. Từ đó đề nghị giới hạn hàm lượng
10-HDA cho tiêu chuẩn kiểm nghiệm sữa ong
chúa Việt nam và đề nghị điều kiện bảo quản
nhằm duy trì hàm lượng 10-HDA.
KẾT LUẬN
Quy trình định lượng 10-HDA trong sữa
ong chúa bằng phương pháp HPLC-PDA sử
dụng cột pha đảo C8 đã được xây dựng và
thẩm định đạt các yêu cầu theo hướng dẫn của
ICH (2). Kết quả thu được của nghiên cứu này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 500_6176_2164079.pdf