Tài liệu Xây dựng quy trình chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại biên di truyền charcot-marie-tooth: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 1
XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN BỆNH THẦN KINH NGOẠI
BIÊN DI TRUYỀN CHARCOT-MARIE-TOOTH
Mai Phương Thảo*
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh Charcot-Marie-Tooth (CMT) là bệnh lý thần kinh ngoại biên di truyền thường gặp với tần
suất mắc bệnh là 1/2500. Bệnh đặc trưng bởi các tổn thương vận động bao gồm yếu liệt và teo cơ, tổn thương cảm
giác gây giảm hoặc mất cảm giác và giảm hoặc mất phản xạ gân xương. Bệnh có thể khởi phát ở bất kỳ độ tuổi nào
với các mức độ biểu hiện lâm sàng khác nhau. Mặc dù không gây tử vong nhưng bệnh gây biến dạng xương khớp
và làm ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tại Việt Nam, chẩn đoán bệnh dựa trên đặc
điểm lâm sàng và kết quả điện cơ ký, gợi ý bệnh lý thần kinh ngọai biên di truyền. Việc xây dựng quy trình chẩn
đoán bệnh dựa trên triệu chứng lâm sàng, kết quả điện cơ ký, định hướng phân tích các gen theo trình tự có ý
nghĩa quan trọng trong việ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại biên di truyền charcot-marie-tooth, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 1
XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐỐN BỆNH THẦN KINH NGOẠI
BIÊN DI TRUYỀN CHARCOT-MARIE-TOOTH
Mai Phương Thảo*
TĨM TẮT
Mở đầu: Bệnh Charcot-Marie-Tooth (CMT) là bệnh lý thần kinh ngoại biên di truyền thường gặp với tần
suất mắc bệnh là 1/2500. Bệnh đặc trưng bởi các tổn thương vận động bao gồm yếu liệt và teo cơ, tổn thương cảm
giác gây giảm hoặc mất cảm giác và giảm hoặc mất phản xạ gân xương. Bệnh cĩ thể khởi phát ở bất kỳ độ tuổi nào
với các mức độ biểu hiện lâm sàng khác nhau. Mặc dù khơng gây tử vong nhưng bệnh gây biến dạng xương khớp
và làm ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tại Việt Nam, chẩn đốn bệnh dựa trên đặc
điểm lâm sàng và kết quả điện cơ ký, gợi ý bệnh lý thần kinh ngọai biên di truyền. Việc xây dựng quy trình chẩn
đốn bệnh dựa trên triệu chứng lâm sàng, kết quả điện cơ ký, định hướng phân tích các gen theo trình tự cĩ ý
nghĩa quan trọng trong việc chẩn đốn xác định bệnh CMT, phân loại subtype, đồng thời giảm thiếu chi phí trong
quá trình làm xét nghiệm chẩn đốn bệnh.
Mục tiêu: Xây dựng quy trình khảo sát gen gây bệnh dựa trên đặc điểm lâm sàng và vận tốc dẫn truyền
thần kinh gợi ý bệnh lý CMT thể sợi trục với tốc độ dẫn truyền bình thường.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Phân tích đặc điểm lâm sàng, kết quả điện cơ ký, khảo sát gen
MFN2 và GDAP1 bằng kỹ thuật MLPA (Multiplex ligation-dependent Probe Amplification), phương pháp PCR
và giải trình tự gen trên một gia đình bệnh nhân nghi ngờ bệnh lý thần kinh ngoại biên di truyền CMT đến khám
tại phịng khám Thần kinh Bệnh viện ĐH Y Dược TPHCM.
Kết quả: Phân tích gen ghi nhận một SNPs (single-nucleotide polymorphism) c.-367A>G trên exon 1 của
gen MFN2 và đột biến chèn đoạn 5 nucleotides c.[656-661insTTGCA] trên exon 5 của gen GDAP1.
Kết luận: Việc thiết lập quy trình khảo sát gen và phân subtype dựa vào đặc điểm lâm sàng và khảo sát dẫn
truyền thần kinh giúp giảm thiều chi phí xét nghiệm cho bệnh nhân, phục vụ chẩn đốn xác định bệnh và tư vấn
cho bệnh nhân.
Từ khĩa: bệnh lý thần kinh ngoại biên di truyền, Charcot-Marie-Tooth, điện cơ ký, MFN2, GDAP1, giải
trình tự, MLPA.
ABSTRACT
GENETIC TEST STRATEGY FOR HEREDITARY PERIPHERAL NEUROPATHIES CHARCOT-MARIE-
TOOTH
Mai Phuong Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 1 - 7
Background - Objectives: Charcot-Marie-Tooth (CMT) disease is a group of hereditary peripheral
neuropathies, affecting approximately 1 in 2500 people. It is clinically characterized by motor disturbances
(muscle weakness and atrophy), decreased or loss of sensory, and decreased or loss of deep tendon reflexes. Onset of
symptoms appears at any age with different level expressions. Although the disease does not cause death, it leads
to skeletal deformities that affecting patient life quality. In Vietnam, the diagnosis is based on clinical findings and
electromyography characteristics. It’s important to identify the genes to confirm diagnosis, strategies for treatment
of secondary complications by a team of various specialists, and genetic counseling. In this study, we established a
procedure for the genetic diagnosis of patients with clinically CMT disease and normal conduction velocities.
* Bộ sinh Sinh lý học, ĐH Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. Mai Phương Thảo, ĐT: 0918329999, Email: maithao292@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa II 2
Methods: Analysis of clinical symptoms, nerve conduction studies and molecular genetic testing of MFN2
and GDAP1 in a suspected family of CMT in Neurology clinic, University Medical center in Hochiminh city.
Results: Analysis of database, there are a SNP as c.-367A>G on MFN2 and a mutation which has not been
mentioned on database yet c. [656-661 insTTGCA] + [656-661 insTTGCA] on GDAP1.
Conclusion: Establishment a genetic test strategy for patients with axonal CMT based on clinical symptoms
and nerve conduction studies are useful in identification of CMT subtypes, hereditary counseling and lowering
the cost for diagnosis test.
Keywords: hereditary peripheral neuropathies, Charcot-Marie-Tooth, nerve conduction studies, MFN2,
GDAP1, gene sequencing, MLPA.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý thần kinh di truyền thường được gọi
chung là nhĩm bệnh Charcot-Marie-Tooth
(CMT)(12). Tuy nhiên, thuật ngữ này bao gồm các
bệnh lý thần kinh (TK) vận động và/ hoặc cảm
giác di truyền và các bệnh lý thần kinh khác cĩ
liên quan(7) như bệnh thần kinh ngoại biên di
truyền dễ liệt do chèn ép (HNPP - Hereditary
Neuropathy with liability to Pressure Palsies);
bệnh TK vận động ngọn chi di truyền (dHMN –
distal Hereditary Motor Neuropathy), bệnh TK
cảm giác và tự chủ di truyền (HSAN/HSN -
Hereditary Sensory & Autonomic Neuropathy
Syndromes) và nhĩm bệnh TK do nguyên nhân
chuyển hố di truyền.
Để chẩn đốn bệnh thần kinh di truyền,
bước đầu tiên cần khai thác kỹ tiền căn gia đình
cĩ người bị bệnh, đặc điểm di truyền trội nhiễm
sắc thể thường (NST) hoặc liên kết với NST giới
tính hay khơng. Nếu trong gia đình cĩ nhiều anh
chị em cĩ biểu hiện bệnh và/ hoặc cĩ bố mẹ
mang bệnh thì gợi ý kiểu di truyền cĩ thể lặn
trên NST thường. Tuy nhiên, việc nhận diện ra
CMT đơi khi gặp nhiều khĩ khăn, đặc biệt trong
những trường hợp khơng ghi nhận tiền căn gia
đình hoặc gia đình ít con. Các yếu tố chỉ điểm
một bệnh TK di truyền trong trường hợp này là
bệnh xuất hiện từ lúc nhỏ, diễn tiến chậm, cĩ
biến dạng bàn chân và mất các triệu chứng cảm
giác. Nhiều bệnh nhân trải qua phẫu thuật ở
chân lúc nhỏ hoặc khai gặp khĩ khăn khi tham
gia các hoạt động thể thao tại trường.
CMT là bệnh lý TK di truyền phổ biến
nhất với tỉ lệ xấp xỉ 1/2.500(3). Đột biến lặp
đoạn 17p11.2 gây CMT1A chiếm 60 -70% các
trường hợp CMT1, CMT1X chiếm khoảng 20%
ca CMT1 và CMT1B chiếm <10%. Chỉ khoảng
25% bệnh nhân CMT2 được xác định chẩn
đốn di truyền học, trong đĩ đa số là
CMT2A(7). Dựa trên đặc điểm di truyền và
khảo sát điện sinh lý, CMT được chia thành
nhiều subtype khác nhau (Bảng 1).
Bảng 1: Phân loại CMT(9)
Loại Kiểu tổn
thương TK
Đặc điểm di
truyền
Vận tốc dẫn
truyền thần kinh
CMT1 Huỷ myelin Trội <38 m/s
CMT2
Thối hố
sợi trục
Trội ≥38m/s kèm tổn
thương sợi trục
CMTX Liên kết
NST X
Chậm/ trung bình
CMT4 Lặn >38 m/s
CMT5 Trội > 38m/s kèm tổn
thương sợi trục
CMT6 Trội > 38m/s kèm tổn
thương sợi trục
CMT
trung gian
Hủy myelin
hoặc thối hĩa
sợi trục
Trội
hoặc lặn
Bình thường
hoặc giảm
Do đa số các thể CMT đều cĩ tổn thương vận
động (VĐ) và cảm giác (CG), CMT1 và CMT2
thường được phân thành bệnh TKVĐ – CG di
truyền (HMSN) type I hoặc type II. Khảo sát
điện sinh lý TK cịn xác định một nhĩm khác là
CMT trung gian với tốc độ dẫn truyền TK ở mức
độ trung gian (lớn hơn hoặc nhỏ hơn 38 m/s).
Các thể CMT nặng mà khơng ghi nhận tiền sử
gia đình trước đây được cho là di truyền lặn NST
thường và được xếp thành HMSN III hoặc hội
chứng Dejerine-Sottas(8). Nhờ những tiến bộ của
kỹ thuật phân tử gĩp phần làm sáng tỏ một phần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 3
cơ chế của hầu hết các trường hợp HMSN III là
do đột biến ngẫu nhiên trên các gen và bệnh di
truyền trội. Hiện nay thuật ngữ HMSN III khơng
cịn được sử dụng nữa; tuy nhiên hội chứng
Dejerine-Sottas vẫn được sử dụng để chỉ thể
bệnh CMT nặng ở trẻ sơ sinh với tốc độ dẫn
truyền thần kinh rất chậm.
Việc phát hiện ra các gen gây bệnh dẫn đến
thay đổi cách phân loại CMT dựa trên gen. Mỗi
nhĩm CMT được chia nhỏ dựa vào gen gây bệnh
đặc hiệu. Hiện nay trên thế giới đã xác định đột
biến trên 70 gen là nguyên nhân gây bệnh lý TK
di truyền.
Sinh bệnh học
Một đặc điểm chung của hầu hết các gen đột
biến gây CMT là các gen này đĩng vai trị quan
trọng trong việc duy trì cấu trúc hoặc chức năng
của các thành phần tế bào cấu tạo hệ TK ngoại
biên, tế bào Schwann và sợi trục của dây TK
ngoại biên.
Đặc điểm lâm sàng
Mặc dù kiểu hình thay đổi, diễn tiến lâm
sàng điển hình của bệnh nhân CMT1 và CMT2
bao gồm: phát triển bình thường trước khi yếu
cơ và mất cảm giác xuất hiện trong 2 thập niên
đầu đời, gọi là “kiểu hình cổ điển” (classical
phenotype). Những đứa trẻ bị bệnh thường chạy
chậm và gặp khĩ khăn trong các hoạt động cần
thăng bằng. Phẫu thuật chỉnh hình ở chân
thường được thực hiện trong thập niên thứ 3.
Các cử động khéo léo của bàn tay cĩ thể bị ảnh
hưởng nhưng bàn tay hiếm khi bị tác động như
bàn chân. Đa số bệnh nhân cĩ đời sống cũng như
tuổi thọ bình thường(9).
Một số ít bệnh nhân cĩ kiểu hình nặng hơn
như chậm phát triển vận động và khởi phát giai
đoạn sơ sinh, gọi là bệnh lý Dejerine-Sottas, các
trường hợp nặng đặc biệt được phân loại là huỷ
myelin bẩm sinh nếu quá trình myelin hố trong
quá trinhg phát triển phơi thai bị ngừng trệ.
Nhiều bệnh nhân cĩ bất thường trội NST thường
mới (de-novo) và thuật ngữ Dejerine-Sottas được
sử dụng để chỉ các kiểu hình lâm sàng khởi phát
sớm cho dù đặc điểm di truyền thế nào(8).
Sinh lý thần kinh
Khảo sát tốc độ dẫn truyền TK giúp phân
biệt bệnh lý thần kinh huỷ myelin và bệnh TK
sợi trục. Trong thực hành lâm sàng, khoảng 60%
bệnh nhân CMT là CMT thể tổn thương huỷ
myelin (CMT1) và 20% làm CMT thể thối hố
sợi trục (CMT2). Khảo sát điện sinh lý thường
hữu ích trong việc nhận diện các tổn thương cảm
giác. Ngồi ra nĩ cịn giúp phân loại tổn thương
TK sợi trục di truyền thành bệnh TK sợi trục vận
động và cảm giác (CMT2), tổn thương sợi trục
vận động đơn thuần (dHMN) và tổn thương
đơn thuần sợi trục cảm giác (HSAN/HSN)(2,4,13).
Phần lớn bệnh nhân CMT1, hay CMT1A cĩ
vận tốc dẫn truyền chậm đồng nhất khoảng 20
m/s. Tuy nhiên, chậm khơng đối xứng là đặc
điểm của HNPP vẫn cĩ thể gặp trên bệnh nhân
cĩ đột biến sai nghĩa (missense dominant) trên
gen PMP22, MPZ, EGR2, GJB1(13).
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng khảo sát
Điện cơ ký
Khảo sát dẫn truyền thần kinh vận động và
cảm giác bằng máy điện cơ Medtronic A/S
Tonshakken 16-18 DK- 2740 Skovlunde –
Denmark. Kỹ thuật khảo sát được thực hiện theo
các chuẩn đã hướng dẫn của Preston và Shapiro.
Các dây thần kinh ở chi trên gồm: dây thần kinh
giữa vận động-cảm giác, dây thần kinh trụ vận
động-cảm giác, dây thần kinh quay cảm giác.
Các dây thần kinh ở chi dưới được khảo sát gồm
cĩ dây thần kinh chày vận động, dây thần kinh
mác sâu vận động, dây thần kinh mác nơng cảm
giác, dây thần kinh bắp chân cảm giác.
Phân tích di truyền học
Tách chiết DNA từ mẫu máu ngoại vi, phản
ứng PCR khuyếch đại và giải tồn bộ trình tự
của gen MFN2 và GDAP1, kỹ thuật MLPA xác
định mất hoặc lặp đoạn gen MFN2 được thực
hiện tại Trung tâm Y Sinh học Phân tử, Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa II 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng và điện cơ ký
Gia đình người Việt, dân tộc Kinh, cĩ 5 thành
viên: bố (BN1), mẹ (BN2) khơng biểu hiện triệu
chứng thần kinh, 03 người con (2 nữ, 1 nam:
BN3, BN4, BN5) cĩ biểu hiện và diễn tiến bệnh
tương tự nhau (Hình 1): Bệnh khởi phát từ lúc 27
tháng, gia đình ghi nhận bệnh nhân chậm biết
đi, đi khơng vững, dễ té, khơng thể chạy được,
phát triển tâm thần bình thường.
Hình 1: Phân tích phả hệ gia đình bệnh nhân CMT.
BN1(bố), BN2(mẹ), BN3,4,5 (các con)
Khám thần kinh ghi nhận các triệu chứng
trình bày trong bảng 2, 3 và hình 2. Các cơ quan
khác khơng ghi nhận bất thường.
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng và điện cơ ký trên các đối tượng bệnh nhân
Đặc điểm lâm sàng Dẫn truyền thần kinh Điện cơ kim
BN1 Khơng ghi nhận các triệu chứng bất thường
về vận động – cảm giác
Bình thường Bình thường
BN2
BN3 Bất thường vận động – cảm giác Mất đáp ứng vận động – cảm giác đối xứng
trên các dây thần kinh được khảo sát.
Mất phân bố và tái
phân bố thần kinh
BN4 Khơng khảo sát được Khơng khảo sát Khơng khảo sát
BN5 Khơng khảo sát được Tổn thương kiểu sợi trục thần kinh, vận tốc
dẫn truyền bình thường > 50m/s
Khơng khảo sát
Bảng 3: Triệu chứng vận động và cảm giác dương tính và âm tính trên bệnh nhân BN03
Triệu chứng vận động Triệu chứng cảm giác
Tay -Teo cơ nội tại bàn tay
-Sức cơ ngọn chi 1/4, gốc chi 4/4
-Co rút bàn tay
-Phản xạ gân cơ nhị đầu, tam đầu mất
-Cảm giác nơng, cảm giác đau cịn
-Rung âm thoa giảm
Ưu thế ngọn chi hơn gốc chi
Chân -Teo cơ bàn chân, cẳng chân
-Sức cơ ngọn chi 1/4, gốc chi 4/4
-Bàn chân hình vịm (pes cavus)
-Phản xạ gối-gĩt mất
-Cảm giác nơng, cảm giác đau mất
-Rung âm thoa giảm
Ưu thế ngọn chi hơn gốc chi
Hình 2: Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân BN3. (A,B) Teo cơ nội tại bàn tay, (C) Teo cơ vùng cẳng chân, bàn
chân hình vịm (pes cavus)
Kết quả khảo sát gen MFN2 và GDAP1
Trên cơ sở phân tích đặc điểm lâm sàng và
kết quả điện cơ ký nghi ngờ gia đình bệnh nhân
này cĩ bệnh thần kinh ngoại biên di truyền
Charcot-Marie-Tooth thể mất sợi trục khởi phát
ở lứa tuổi nhỏ (27 tháng). Để xác định chẩn đốn,
chúng tơi tiến hành khảo sát gen MFN2 là
nguyên nhân thường gặp gây CMT type 2A(14),
chiếm 2/3 số trường hợp CMT thể sợi trục.
Chúng tơi tìm thấy một SNP trên exon 1 c.-
367A>G (rs2236054) nằm ở vùng khơng mã hĩa
protein chức năng: BN1 dị hợp tử, BN2 bình
thường, BN3, 4, 5 biểu hiện đồng tử.
Bằng kỹ thuật MLPA phát hiện lặp/mất đoạn
gen, chúng tơi chưa ghi nhận đột biến lặp hoặc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 5
mất đoạn trên gen MFN2 trên cả 5 thành viên
(Hình 3).
Hình 3: Phân tích gen MFN2. (Trái) Kết quả giải
trình tự gen phát hiện một SNP trên exon 1 (c.-
367A>G, rs2236054). (Phải) Khảo sát lặp và mất
đoạn gen bằng kỹ thuật MLPA chưa phát hiện đột
biến.
Kết quả khảo sát gen GDAP1
Tuy nhiên, với biểu hiện đột biến trên 05
thành viên trong gia đình, gợi ý đây là một
kiểu hình bình thường, khơng phải là nguyên
nhân gây bệnh lý thần kinh trên 3 đối tượng
BN 03-04-05. Chúng tơi tiếp tục khảo sát gen
GDAP1(1), ghi nhận đột biến chèn 1 đoạn 5
nucleotide c.[656-661 insTTGCA] (Hình 4)
nằm trên exon 5 của gen GDAP1 gây lệch
khung dịch mã protein, BN1 và BN2 đột biến
chèn đoạn trên 1 allele, BN3-4-5 biểu hiện
chèn đoạn trên cả 2 allele. Đột biến này chưa
được cơng bố trên y văn thế giới(1,10).
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Dựa trên đặc điểm lâm sàng cĩ bất thường
vận động và cảm giác với triệu chứng đối xứng
hai chi, ưu thế ngọn chi hơn gốc chi, trội các triệu
chứng về vận động, tuổi khởi phát sớm, diễn
tiến mạn tính, bất thường khảo sát dẫn truyền
thần kinh kiểu tổn thương sợi trục và đột biến
trên gen GDAP1 giúp chẩn đốn và phân
subtype chính xác trên bệnh nhân này là CMT
type 4A(11).
Chúng tơi cũng đưa ra quy trình khảo sát
gen được thực hiện tại Trung tâm Y sinh học
phân tử, ĐH Y Dược TPHCM trên các đối tượng
nghi ngờ Charcot-Marie-Tooth như sau (Hình
5).
Hình 4: Đột biến c.[656-661 insTTGCA]+[656-661
insTTGCA] trên GDAP1 phát hiện bằng kỹ thuật
giải trình tự chuỗi DNA.
Khảo sát gen và quy trình chẩn đốn
Xét nghiệm gen được thực hiện sau khi hỏi
tiền căn gia đình, thăm khám thần kinh và khảo
sát điện sinh lý kĩ càng. Đánh giá phân tử là tiêu
chuẩn vàng để xác định chẩn đốn bệnh TK di
truyền. Chiến lược khảo sát gen mục tiêu dựa
vào đặc điểm di truyền, kiểu hình lâm sàng và
tốc độ dẫn truyền TK vận động. Trong nghiên
cứu này, chúng tơi đưa ra quy trình khảo sát gen
gây bệnh CMT thể sợi trục, với vận tốc dẫn
truyền ≥ 45m/s hoặc mất đáp ứng vận động
(CMAP). Nguyên nhân phổ biến của CMT thể
sợi trục là CMT2A với triệu chứng lâm sàng xuất
hiện giai đoạn sơ sinh hoặc trẻ nhỏ. Nếu các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa II 6
khảo sát này âm tính, các dấu hiệu lâm sàng cĩ
thể giúp gợi ý nhà lâm sàng chỉ định khảo sát các
gen khác nhau(5,6,11).
Hình 5. Sơ đồ khảo sát gen trên bệnh nhân
Charcot-Marie-Tooth cĩ vận tốc dẫn truyền thần
kinh ≥ 45m/s(9)
Khi đã xét nghiệm gen thực hiện trên bệnh
nhân, các thành viên khác trong gia đình khơng
cần xét nghiệm gen mà cĩ thể xác định bằng
đánh giá lâm sàng cùng với khảo sát dẫn truyền
TK. Chúng tơi khơng khảo sát nhiều gen CMT
cùng lúc, chỉ xem xét phân tích gen gây bệnh
trên các thành viên gia đình cĩ biểu hiện bệnh
trên lâm sàng khi kiểu hình của họ khơng giống
với thể bệnh CMT trong gia đình. Chúng tơi chỉ
tiến hành khảo sát điện sinh lý giới hạn, khơng
khảo sát điện cơ kim trên những trẻ cĩ triệu
chứng CMT bới vì những thay đổi chậm dẫn
truyền đồng nhất, khảo sát trên một dây thần
kinh thường đủ để hướng dẫn khảo sát gen hoặc
xác định trẻ cĩ bểu hiện lâm sàng trong gia đình
CMT.
Với sự phát triển nhanh của kỹ thuật giải
trình tự thế hệ mới trong thực hành lâm sàng
cho phép xác định trình tự của tồn bộ genome
hoặc exome trong vài ngày. Tuy nhiên, kỹ thuật
mới này khơng phải là khơng cĩ sai sĩt, chẳng
hạn như NST X và vùng giàu G – C khơng được
bao phủ trong giải trình tự tồn bộ genome hay
giải trình tự exome. Ngay cả giải trình tự Sanger
được coi là tiêu chuẩn vàng của kỹ thuật phân tử
vẫn cĩ thể sĩt những đột biến mất hoặc chèn
đoạn nhỏ (đột biến này cĩ thể phát hiện bằng kỹ
thuật giải trình tự thế hệ mới). Ở đây, chỉ những
vùng phiên mã của gen gây bệnh CMT mới
được khảo sát. Nhiều gen trong đĩ cĩ MFN2 gây
CMT2A cĩ nhiều polymorphism khơng gây
bệnh.
Mặc dù đã đạt được nhứng tiến bộ to lớn
trong việc hiểu biết cơ chế sinh học của bệnh
thần kinh di truyền dựa trên sự phát triển của
sinh học phân tử và mơ hình động vật chuyển
gen, hiện tại vẫn chưa cĩ phương thức điều trị
hữu hiệu cho bất cứ thể CMT nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baxter RV, Vance JM, et al (2002) Ganglioside-induced
differentiation-associated protein-1 is mutant in Charcot-
Marie-Tooth disease type 4A/8q21. Nat Genet 30:21–22. doi:
10.1038/ng796.
2. Dubourg O, LeGuern E, et al (2001) The frequency of 17p11.2
duplication and Connexin 32 mutations in 282 Charcot-Marie-
Tooth families in relation to the mode of inheritance and
motor nerve conduction velocity. Neuromuscul Disord NMD
11:458–463.
3. Harding AE, Thomas PK (1980) The clinical features of
hereditary motor and sensory neuropathy types I and II. Brain
J Neurol 103:259–280.
4. Harding AE, Thomas PK (1980) Genetic aspects of hereditary
motor and sensory neuropathy (types I and II). J Med Genet
17:329–336.
5. Lewis RA, Sumner AJ (1982) The electrodiagnostic distinctions
between chronic familial and acquired demyelinative
neuropathies. Neurology 32:592–596.
6. Lewis RA, Sumner AJ, Shy ME (2000) Electrophysiological
features of inherited demyelinating neuropathies: A
reappraisal in the era of molecular diagnosis. Muscle Nerve
23:1472–1487.
7. Patzko A, Shy ME (2012) Charcot-Marie-Tooth disease and
related genetic neuropathies. Contin Minneap Minn 18:39–59.
doi: 10.1212/01.CON.0000411567.34085.da.
8. Plante-Bordeneuve V, Said G (2002) Dejerine-Sottas disease
and hereditary demyelinating polyneuropathy of infancy.
Muscle Nerve 26:608–621. doi: 10.1002/mus.10197.
9. Saporta MA, Shy ME (2013) Inherited peripheral
neuropathies. Neurol Clin 31:597–619. doi:
10.1016/j.ncl.2013.01.009.
10. Senderek J, Schrưder JM, et al (2003) Mutations in the
ganglioside-induced differentiation-associated protein-1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 7
(GDAP1) gene in intermediate type autosomal recessive
Charcot-Marie-Tooth neuropathy. Brain J Neurol 126:642–649.
11. Shy ME (2011) Inherited peripheral neuropathies. Contin
Minneap Minn 17:294–315. doi:
10.1212/01.CON.0000396963.75069.66.
12. Skre H (1974) Genetic and clinical aspects of Charcot-Marie-
Tooth’s disease. Clin Genet 6:98–118.
13. Thomas PK, Harding AE (1993) Inherited neuropathies: the
interface between molecular genetics and pathology. Brain
Pathol Zurich Switz 3:129–133.
14. Verhoeven K, Timmerman V, et al. (2006) MFN2 mutation
distribution and genotype/phenotype correlation in Charcot-
Marie-Tooth type 2. Brain J Neurol 129:2093–2102. doi:
10.1093/brain/awl126.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_quy_trinh_chan_doan_benh_than_kinh_ngoai_bien_di_tr.pdf