Tài liệu Xây dựng một mô hình hệ thống multi-Agent và ứng dụng trong e-learning: Tạp chí BCVT & CNTT kỳ 3 10/2007
- 100 -
Abstract: The aim of this paper is to construct a model
of multi-agent systems that consist of mobile agents. These
systems support for solving problems on knowledge bases
containing six components of COKB (Computational
Object Knowledge Base) model. We built services about
querying distributed knowledge and the rule-based-
coordination processes of agents. Besides, we applied this
model in e-Learning with two fields: plane geometry and
3D analytic geometry.
Keywords: Multi-agent, mobile agent, COKB, rule-
based- coordination, e-Learning
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều vấn đề xử lý tri thức phải giải quyết trên hệ
bao gồm các miền tri thức khác nhau, do đó, đòi hỏi
phải có sự trao đổi và chia sẻ tri thức giữa các cơ sở
tri thức phân tán để có thể áp dụng trong thực tế. Từ
những năm 90 đã xuất hiện nhiều mô hình multi-agent
(đa tác tử) như: VOYAGER, AGLETS, MOLE,
FIPA-OS, ZADE, ZEUS [2], CAP, CAPNET, [8] ….
Tuy nhiên,...
8 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng một mô hình hệ thống multi-Agent và ứng dụng trong e-learning, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí BCVT & CNTT kỳ 3 10/2007
- 100 -
Abstract: The aim of this paper is to construct a model
of multi-agent systems that consist of mobile agents. These
systems support for solving problems on knowledge bases
containing six components of COKB (Computational
Object Knowledge Base) model. We built services about
querying distributed knowledge and the rule-based-
coordination processes of agents. Besides, we applied this
model in e-Learning with two fields: plane geometry and
3D analytic geometry.
Keywords: Multi-agent, mobile agent, COKB, rule-
based- coordination, e-Learning
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều vấn đề xử lý tri thức phải giải quyết trên hệ
bao gồm các miền tri thức khác nhau, do đó, đòi hỏi
phải có sự trao đổi và chia sẻ tri thức giữa các cơ sở
tri thức phân tán để có thể áp dụng trong thực tế. Từ
những năm 90 đã xuất hiện nhiều mô hình multi-agent
(đa tác tử) như: VOYAGER, AGLETS, MOLE,
FIPA-OS, ZADE, ZEUS [2], CAP, CAPNET, [8] ….
Tuy nhiên, các hệ thống multi-agent này vẫn chưa hỗ
trợ xử lý tri thức bao gồm 6 thành phần: khái niệm,
quan hệ phân cấp, quan hệ giữa các khái niệm, toán tử,
hàm và luật. Đây là 6 thành phần được đưa ra trong
mô hình COKB ([5]), mô hình này đã có bước tiến
đáng kể so với các mô hình tri thức chỉ gồm các khái
niệm và quan hệ. Tiếp theo sau đó là sự phát triển
ngôn ngữ COKB-ONT ([6]) để truy vấn tri thức dựa
trên mô hình COKB, ngữ nghĩa, suy luận và các ngôn
ngữ hỗ trợ khác. Khi sử dụng mô hình multi-agent để
truy vấn tri thức phân tán được biểu diễn theo mô hình
COKB, thì các mô hình multi-agent hiện nay lại không
thích hợp do các mô hình tri thức là khác nhau.
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một mô hình
multi-agent bao gồm các mobile agent để truy vấn tri
thức phân tán được biểu diễn theo mô hình COKB.
Trong mô hình multi-agent này, ngoài các dịch vụ hỗ
trợ các chức năng cơ bản của agent và các dịch vụ để
truy cập tài nguyên, chúng tôi xây dựng các dịch vụ tri
thức tại nơi cư trú và thực thi của agent. Ba vấn đề
trong sự tương tác của các agent trong mô hình multi-
agent, đó là: phối hợp, cộng tác và thương lượng. Sự
tương tác giữa các agent không được biết trong giai
đoạn thiết kế và chỉ được xác định trong quá trình hoạt
động của hệ thống. Đặc điểm này đã tạo cho hệ thống
một cơ chế truy vấn tri thức mềm dẻo. Trên cơ sở đó,
chúng tôi tập trung vào sự phối hợp hoạt động của các
agent trong mô hình đề xuất. Có nhiều phương pháp
phối hợp hoạt động của các agent như: dựa trên luật,
dựa vào ý định chung, lập kế hoạch, dựa vào tổ chức,
dựa vào sự chia sẻ công việc, …([3]). Trong bài báo
này, để các agent có thể hoạt động phối hợp một cách
thống nhất, chúng tôi dùng phương pháp phối hợp dựa
trên luật. Việc sử dụng các luật cho phép đơn giản hoá
quá trình ra quyết định của các agent bằng cách hạn
chế hướng hành động của các agent trong những tình
huống cụ thể ([3]). Ngoài ra, chúng tôi cũng trình bày
một ứng dụng thử nghiệm trong e-Learning cho 2 cơ sở
tri thức phân tán trong lĩnh vực hình học phẳng và hình
học giải tích 3 chiều.
Xây dựng một mô hình hệ thống multi-agent
và ứng dụng trong e-Learning
Constructing a Model of Multi-Agent Systems and
Its Application in E-Learning
Đỗ Văn Nhơn, Nguyễn Trần Minh Khuê
Tạp chí BCVT & CNTT kỳ 3 10/2007
- 101 -
II. MÔ HÌNH MULTI-AGENT ĐỀ XUẤT
VỚI CÁC DỊCH VỤ TRI THỨC
Mô hình hệ thống multi-agent bao gồm các
agent giao tiếp với nhau, trong đó các agent sẽ
hoạt động tự chủ với những mục tiêu và động
cơ khác nhau. Để việc giao tiếp thành công, các
agent phải có khả năng cộng tác, phối hợp và
thương lượng ([1]) (Hình 1).
Từ định nghĩa trên, chúng tôi đề xuất một
mô hình multi-agent bao gồm các lọai mobile
agent như sau: UAgent, KEAgent, QAgent,
AAgent, BAgent, IAgent, AnsAgentA,
AnsAgentB, MAAgent, MBAgent.
Trong đó: UAgent là agent giao tiếp với
người dùng, KEAgent là agent giao tiếp với kỹ
sư tri thức, QAgent là
agent phân loại câu
hỏi, AAgent là agent
truy vấn tri thức lĩnh
vực A, BAgent là
agent truy vấn tri thức
lĩnh vực B, IAgent là
agent trung gian,
AnsAgentA là agent
trả lời câu hỏi nếu tìm
được câu trả lời kết
thúc tại A, AnsAgentB
là agent trả lời câu hỏi
nếu tìm được câu trả
lời kết thúc tại B,
MAAgent là agent
quản lý tri thức lĩnh
vực A, MBAgent là
agent quản lý tri thức
lĩnh vực B.
Chúng tôi tổ chức 3 nơi cư trú và thực thi của các
agent. Nơi thứ nhất (Place 1)gồm: AAgent,
AnsAgentA, AMAgent, IAgent, nơi này xử lý các vấn
đề liên quan đến tri thức lĩnh vực A được biểu diễn
theo mô hình COKB. Nơi thứ hai (Place 2)gồm:
BAgent, AnsAgentB, BMAgent, IAgent, nơi này xử lý
các vấn đề liên quan đến tri thức lĩnh vực B được biểu
diễn theo mô hình COKB. Nơi thứ ba (Place 3) gồm:
UAgent, IAgent, KEAgent, QAgent, nơi này xử lý các
vấn đề liên quan đến việc giao tiếp người dùng và kỹ
sư tri thức. IAgent di trú giữa 3 nơi để chuyển câu hỏi
Hình 1: Mô hình multi-agent [1]
Hình 2: Mô hình hệ thống multi-agent đề xuất
Tạp chí BCVT & CNTT kỳ 3 10/2007
- 102 -
truy vấn và câu trả lời. Sự tương tác giữa các agent
chỉ được xác định tại một trạng thái môi trường nào
đó, nghĩa là, khi hệ thống hoạt động, các agent mới
biết được công việc cần thực hiện và agent nào sẽ cộng
tác với mình để hoàn thành công việc đó.
Sơ đồ trong hình 2 thể hiện mô hình được đề xuất.
Place là nơi trong đó các agent cư trú và chịu trách
nhiệm thực thi agent. 4 thành phần quan trọng đối với
Place là: Engine (máy ảo cho 1 hoặc nhiều Place),
Resource (cơ sở tri thức theo mô hình COKB, cơ sở
dữ liệu, hardware, bộ xử lý, các dịch vụ được cung cấp
bởi host, …), Location (địa chỉ mạng của Place),
Principals (gồm người viết mã cho Place và người
chịu trách nhiệm cho các hoạt động của Place). Một
host có thể có nhiều Engine, một Engine có thể có
nhiều Place, và một Place có thể có nhiều agent. Tại
mỗi thời điểm, một agent chỉ phụ thuộc duy nhất vào
một Place. Agent có thể giao tiếp với các agent khác
trong cùng một Place hoặc thuộc Place khác ([7]).
Mô hình tri thức COKB
([5]) là một hệ thống gồm 6
thành phần (C, H, R, Op,
Func, Rule). Trong đó: C là
một tập hợp các khái niệm,
H là một tập hợp các quan
hệ phân cấp giữa các khái
niệm, theo đó, một số khái
niệm là sự đặc biệt hoá của
khái niệm khác, R là một
tập hợp các loại quan hệ
trên các khái niệm, Op là
một tập hợp các toán tử,
Func là một tập hợp các
hàm, Rule là một tập hợp
các luật.
Bảng 1 là các dịch vụ mà
một Place hỗ trợ.
Hình 3 là sơ đồ các dịch
vụ hỗ trợ truy vấn COKB.
Các dịch vụ trên được
xây dựng dựa vào các định nghĩa và thuật giải trong
[6].
Các agent trong mô hình đều là mobile agent.
Mobile agent là phần mềm bao gồm mã chương trình,
dữ liệu, trạng thái hoạt động và có thể tự mình di
chuyển từ Place này sang Place khác ([7]). Nội dung
agent mang theo trong quá trình di trú bao gồm các
thành phần của agent, tên cơ sở tri thức, bảng lưu nội
dung các câu hỏi và câu trả lời theo ngôn ngữ COKB-
ONT, …. Ngôn ngữ COKB-ONT được trình bày
trong [6].
III. HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CỦA CÁC
AGENT TRONG MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT
Hình 5 là sơ đồ trình bày hoạt động phối hợp giữa
các agent dựa trên tập các luật.
Tập các hành động của các Agent: A={aij}, trong
đó: aij là hành động j của agent i; aij = Tên Place.Tên
Agent.Tên hành động(các tham số)
Hình 3: Các dịch vụ tri thức hỗ trợ truy vấn COKB
Tạp chí BCVT & CNTT kỳ 3 10/2007
- 103 -
Hành động của agent: di trú, tạo ra agent khác, truy
vấn tri thức, chuyển câu hỏi hoặc câu trả lời, nhận câu
hỏi hoặc câu trả lời, phân loại tri thức, tổng hợp tri
thức, …
Tập các trạng thái môi trường: S = {s}, trong đó:
s là 1 trạng thái môi trường
Trạng thái môi trường: s = {sự kiện}
- Nếu sự kiện là tình trạng thực hiện hành động của
agent: Tên Place.Tên Agent.Tên
hành động = giá trị; trong đó
giá trị ={‘đã thực hiện’, ‘đang
thực hiện’}
- Nếu sự kiện là số lượng
agent đang rảnh ở mỗi Place:
Tên Place. Tên Agent. Số lượng
rảnh = giá trị; trong đó giá trị
= 0 (không có agent đang rảnh)
hoặc >=1 (tồn tại agent đang
rảnh). (Agent đang rảnh là agent
đang ở trạng thái Deactive, hoặc
ở trạng thái Active nhưng không
phải là Executing).
- Nếu sự kiện là tình trạng câu
trả lời: Tên Place.Tên
Agent.Câu trả lời. Tình trạng =
giá trị; trong đó: giá trị = {‘đã
hoàn thành’, ‘chưa hoàn thành’, ‘xuất hiện tri thức
lĩnh vực A’, ‘xuất hiện tri thức lĩnh vực B’}.
- Nếu sự kiện là loại câu hỏi: Tên Place.Tên
Agent.Câu hỏi.Loạicâu = giá trị, trong đó: giá
trị={‘câu truy vấn’, ‘câu truy vấn lĩnh vực A’, ‘câu
truy vấn lĩnh vực B’, ‘không phải câu truy vấn’}
- Nếu sự kiện là thời gian còn lại theo quy định để
di trú giữa các Place: Biểu diễn sự kiện: Tên
Bảng 1: Các dịch vụ mà Place hỗ trợ
Các dịch vụ tại nơi cư trú, thực thi của agent
Các dịch vụ phục vụ agent Các dịch vụ truy cập tài nguyên Các dịch vụ tri thức hỗ trợ truy vấn
COBK
- Create (tạo mới agent: sử dụng mã
code của class đã biên dịch, 1 agent
có thể được tạo thông qua dịch vụ của
Place hoặc do 1 agent khác tạo ra)
- Clone (tạo bản sao của agent)
- Dispatch (gửi agent đến Place khác)
- Retract (di chuyển agent về Place
cũ)
- Deactive (đưa agent vào trạng thái
ngủ đông ở Secondary Storage)
- Active (kích hoạt agent hoạt động
trở lại)
- Dịch vụ truy cập Database
- Dịch vụ truy cập Secondary
Storage
- Dịch vụ lưu trữ bảng thông tin,
gồm: Class File Name (tên của
file chứa class), Code (tên class),
Code Base (địa chỉ của thư mục
chứa mã code của class đã biên
dịch)
- Dịch vụ phân tích biểu thức điều kiện
truy vấn hay sự kiện
- Dịch vụ phân loại thành phần biểu
thức
- Dịch vụ xác định sự ‘hợp nhất’ giữa
các thành phần biểu thức
- Dịch vụ xác định sự ‘thoả mãn’ giữa
các thành phần biểu thức và các biểu
thức
- Dịch vụ thực hiện câu truy vấn
- Dịch vụ trung gian giải quyết các vấn
đề về biểu thức dựa trên phần mềm giải
toán.
Hình 4: Quá trình di trú của agent
Hình 5: Hoạt động phối hợp của các agent dựa vào luật
Tạp chí BCVT & CNTT kỳ 3 10/2007
- 104 -
Place.Tên Agent.Thờigian còn lại = giá trị Biểu diễn
luật: s Þ a, với s ÎS, a Ì A; trong đó: s: tập giả
thiết; s = {sự kiện}, a: tập kết luận; a = {aij} gồm các
hành động của các agent, aij Î A, S: tập trạng thái
môi trường; A: tập các hành động của các agent
IV. TRUY VẤN TRI THỨC PHÂN TÁN TRÊN
MÔ HÌNH MULTI-AGENT
Khi hệ thống tiếp nhận câu hỏi truy vấn của người
dùng, các agent sẽ phối hợp hành động với nhau dựa
trên luật và sử dụng các dịch vụ tri thức để tìm ra câu
trả lời.
Câu hỏi truy vấn có thể thuộc 1 trong 2 dạng sau:
dạng câu hỏi liên quan đến tri thức chỉ thuộc một lĩnh
vực A hoặc B được biểu diễn theo mô hình COKB, và
dạng câu hỏi liên quan đến tri thức thuộc cả hai lĩnh
vực A và B được biểu diễn theo mô hình COKB.
Hệ thống có thể tiếp nhận và xử lý đồng thời nhiều
câu hỏi truy vấn. Hình sau minh hoạ quá trình xử lý
đồng thời 3 câu hỏi truy vấn, trong đó, câu hỏi truy
vấn 1 liên quan đến tri thức
thuộc lĩnh vực A, câu hỏi
truy vấn 2 liên quan đến tri
thức thuộc cả 2 lĩnh vực A
và B, câu hỏi truy vấn 3
liên quan đến tri thức thuộc
lĩnh vực B
Các agent sau khi thực
hiện xong nhiệm vụ, có thể
chuyển sang trạng thái ngủ
đông ở Secondary Storage
trong Resource, hoặc tiếp
nhận công việc mới. Trong
trường hợp tri thức chỉ
thuộc về 1 lĩnh vực thì các
agent thuộc về lĩnh vực kia
sẽ không được sử dụng. Số
lượng của mỗi loại agent
trong hệ thống phụ thuộc
vào số lượng câu hỏi truy
vấn và trạng thái môi trường.
Hình 6 minh họa hoạt động của hệ thống để tìm câu
trả lời cho 3 câu hỏi truy vấn. Câu hỏi 1 và câu hỏi 2
được các UAgent nhận vào cùng lúc. Các QAgent sẽ
được tạo ra để nhận 2 câu hỏi này. Câu hỏi 3 được
đưa vào hệ thống khi hệ thống đang tìm câu trả lời cho
câu hỏi 2, và đã tìm xong câu trả lời cho câu hỏi 1.
Khi đó, các agent đã thực hiện việc xử lý trả lời cho
câu hỏi 1 sẽ tiếp tục xử lý để trả lời cho câu hỏi 3.
Trong quá trình xử lý, các agent có thể chia sẻ công
việc lẫn nhau đem lại hiệu quả hoạt động chung cho
toàn hệ thống.
V. ƯU ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG E-LEARNING
DỰA TRÊN MÔ HÌNH MULTI-AGENT
Hệ thống e-Learning được xây dựng dựa trên mô
hình multi-agent có các ưu điểm sau:
- Hệ thống mở: hệ thống có thể bổ sung hoặc phân
tách kể cả tri thức lẫn các agent.
- Tính linh hoạt và thông minh: hệ thống có khả năng
Hình 6: Quá trình truy vấn cơ sở tri thức phân tán
Tạp chí BCVT & CNTT kỳ 3 10/2007
- 105 -
tự giải quyết một số vấn đề phức tạp trong quá trình
hoạt động phối hợp giữa các agent.
- Hỗ trợ một cách hiệu quả cho việc tổ chức các dịch
vụ tri thức phân tán.
Ngoài ra, hệ thống còn có nhiều ưu điểm như: các
agent có thể hoạt động tốt trong môi trường mạng bất
đồng bộ, khả năng tự trị cao, tự xử lý các vấn đề xảy
ra trên đường truyền, giảm lưu lượng đường truyền do
không phải liên lạc với Server trong quá trình hoạt
động, ... Đối với các hệ thống hoạt động theo mô hình
Client-Server, luôn gặp sự cố do lượng gói tin di
chuyển trên mạng nhiều gây thiếu băng thông, hoặc
giữa Client và Server phải trao đổi thông tin, liên lạc
qua lại nhiều lần gây tốn thời gian và lãng phí đường
truyền.
Do đó, mô hình multi-agent rất thích hợp để phát
triển hệ thống e-Learning, một hệ thống luôn đặt ra yêu
cầu cao về hạ tầng mạng truyền thông và tốc độ xử lý.
Đặc biệt, công nghệ agent có nhiều tính năng linh hoạt,
uyển chuyển để hỗ trợ tốt cho việc xử lý phân tán.
Đối với việc gọi hàm từ xa, khi tính toán hoặc thực
hiện một chức năng nào đó, dữ liệu sẽ được di chuyển
qua lại giữa Host X và Host Y nhiều lần để có được kết
quả cuối hoặc để đạt được mục đích, yêu cầu đặt ra.
Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình agent thì số lần truyền
dữ liệu qua lại giữa các host sẽ giảm đáng kể, minh
họa qua Hình 7.
Hình 7: Số lần truyền dữ liệu giữa các Place [7]
Khi các agent di chuyển đem theo cả mã code lẫn dữ
liệu và trạng thái hoạt động, thì tất cả việc xử lý chỉ
xảy ra sau khi agent đã di trú đến Host Y. Nghĩa là,
việc chuyển gói tin qua lại giữa Host X và Host Y chỉ
xảy ra một lần cho một việc xử lý nào đó.
Agent có thể làm việc trong một môi trường mạng
mà kết nối có thể bị gián đoạn, hoặc gặp sự cố. Sau khi
một agent từ Host X di trú sang Host Y, kết nối mạng
có thể bị ngắt mà không làm ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động. Các tính toán và yêu cầu sẽ được xử lý bên
trong Host Y. Thực hiện tính toán, xử lý xong, khi
mạng kết nối trở lại, agent sẽ mang kết quả trở về lại
Host X.
Hình 8: Hoạt động của Agent trong môi trường mạng
không đồng bộ [7]
VI. ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM TRONG E-
LEARNING
Để minh hoạ tính khả thi của mô hình multi-agent đề
xuất, chúng tôi đã tiến hành xây dựng một ứng dụng
trong e-Learning. Ứng dụng sử dụng các công nghệ
.NET như C#, WebServices, IP Remoting, XML
SOAP, Winforms, Delegates, Windows Services,
Database Connectivity, Multi-Tier Technology, … , và
MAPLE.
Hai cơ sở tri thức phân tán là COKB A: cơ sở tri
thức hình học phẳng và COKB B: cơ sở tri thức hình
học giải tích 3 chiều. COKB A bao gồm các tri thức
sau : khái niệm hình thang, khái niệm hình bình hành,
quan hệ song song, …. COKB B bao gồm: khái niệm
tọa độ, quan hệ cùng phương giữa 2 vectơ, quan hệ
trùng nhau giữa 2 vectơ, …. Qua hệ thống e-Learning,
các kỹ sư tri thức có thể cập nhật tri thức cho 2 cơ sở
Tạp chí BCVT & CNTT kỳ 3 10/2007
- 106 -
tri thức này, người dùng có thể đặt câu hỏi truy vấn,
các agent trong hệ thống sẽ phối hợp với nhau để truy
vấn trong COKB A và COKB B để ra kết quả cuối trả
lời cho người dùng.
Ngôn ngữ truy vấn sử dụng : COKB-ONT.
Nếu người dùng đặt câu hỏi “Cho 4 điểm A, B, C, D
với các tọa độ như sau: A(0,0,0), B(4,5,6), C(4,0,0),
D(0,-5,-6). Hỏi ABCD có phải là hình bình hành
không?” .
Để tìm câu trả lời cho câu hỏi trên, phải có sự phối
hợp tri thức của cả 2 lĩnh vực vì tọa độ các điểm thuộc
lĩnh vực hình học giải tích 3 chiều, trong khi đó, khái
niệm hình bình hành thuộc lĩnh vực tri thức hình học
phẳng.
- Câu hỏi dưới dạng ngôn ngữ COKB-ONT:
DIEM: A(0,0,0), DIEM: B(4,5,6), DIEM: C(4,0,0),
DIEM: D(0,-5,-6).
? Exists HINHBINHHANH [DIEM:A, DIEM:B,
DIEM:C, DIEM:D].
- Trả lời: HINHBINHHANH [A,B,C,D].
Với câu hỏi truy vấn này, hoạt động của hệ thống
multi-agent như hình 9.
Quá trình truy vấn, tổng hợp kết quả, chuyển các
câu hỏi, câu trả lời như sau:
1: “Cho 4 điểm A, B, C, D với các tọa
độ như sau: A(0,0,0), B(4,5,6), C(4,0,0),
D(0,-5,-6). Hỏi ABCD có phải là hình
bình hành không?”. 2: Phân loại câu hỏi:
Có xuất hiện tọa độ, đây là loại câu truy
vấn thuộc lĩnh vực B. 3, 4, 5: Tiếp tục
chuyển câu hỏi. 6: Truy vấn COKB B để
xác định ABCD có phải là hình bình hành
không. 7: Không trả lời được vì không biết
khái niệm hình bình hành. 8, 9, 10, 11:
“Hình bình hành là gì?”. 12: Truy vấn
COKB A về khái niệm hình bình hành. 13:
Hình bình hành là hình thang có 2 cạnh bên
song song. 14: “Hình thang là gì?”. 15:
Truy vấn COKB A về khái niệm hình
thang. 16: Hình thang là hình tạo bởi 4 điểm và có 2
cạnh đối song song. 17: Tổng hợp: Hình thang là hình
tạo bởi 4 điểm và có 2 cạnh đối song song. Hình bình
hành là hình thang có 2 cạnh bên song song. Vậy hình
bình hành là hình tạo bởi 4 điểm và có 2 cặp cạnh đối
song song. 18, 19: Hình bình hành là hình tạo bởi 4
điểm và có 2 cặp cạnh đối song song. 20: “AB có song
song với DC không, và AD có song song với BC
không?”. 21: Truy vấn COKB B để xác định quan hệ
song song giữa AB với DC, giữa AD với BC. 22: Hai
cạnh song song là 2 cạnh có 2 vectơ cùng phương và
không trùng nhau. Hai vectơ AB và DC cùng phương
và không trùng nhau nên AB song song với DC, hai
vectơ AD và BC cùng phương và không trùng nhau
nên AD song song với BC. 23, 24, 25, 26: ABCD là
hình bình hành. Đã có kết quả cuối.
VII. KẾT LUẬN
Trong khuôn khổ bài báo, chúng tôi đã trình bày
một cách ngắn gọn các kết quả nghiên cứu mà mà
nhóm tác giả đã đạt được:
- Đã đề xuất một mô hình hệ thống multi-agent với
các dịch vụ tri thức tại nơi cư trú và thực thi các
agent, để hỗ trợ các agent trong việc truy vấn tri
thức theo mô hình COKB.
Hình 9: Hoạt động của hệ thống multi-agent để trả lời câu hỏi truy vấn
Tạp chí BCVT & CNTT kỳ 3 10/2007
- 107 -
- Trên cơ sở mô hình multi-agent đề xuất, trình bày
quá trình hoạt động phối hợp dựa trên luật của các
agent, và áp dụng vào vấn đề truy vấn tri thức phân
tán.
- Xây dựng một ứng dụng thử nghiệm trong e-
Learning để minh hoạ tính khả thi của mô hình
multi-agent đề xuất với 2 cơ sở tri thức thuộc lĩnh
vực hình học phẳng và hình học giải tích 3 chiều.
Trong các nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ tiếp tục
đánh giá hiệu năng của mô hình đề xuất để khẳng định
tính ưu việt của nó khi được áp dụng cho e-Learning.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] MICHAEL WOOLDRIDGE, An Introduction to
Multi-Agent Systems, John Wiley & Sons, 2002
[2] TRẦN HẠNH NHI, LÊ ĐÌNH DUY, NGUYỄN ĐÔNG
HÀ, THÁI TRÍ HÙNG, VĂN TRỌNG NAM, HUỲNH
TẤN NĂNG, NGUYỄN HUY THẨM, NGUYỄN THÁI
HUY, PHAN ĐÌNH THẾ HUÂN, HỒ THỊ MỸ HUYỀN,
LÊ VĂN TRIỀU, Tổng quan về Mobile Agent, Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
TP.HCM, 2004
[3] LÊ TẤN HÙNG, TỪ MINH PHƯƠNG, HUỲNH
QUYẾT THẮNG, Tác tử - Công nghệ phần mềm
hướng tác tử, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
2006
[4] HOÀNG MINH THỨC, NGUYỄN THÚC HẢI,
NGUYỄN THANH THỦY, Mô hình đào tạo từ xa
trên sở quản trị tri thức sử dụng tác tử thông minh,
Chuyên san Các công trình nghiên cứu, triển khai
Công nghệ thông tin và Viễn thông, Số 16, 4/2006
[5] ĐỖ VĂN NHƠN, Xây dựng hệ tính toán thông
minh – Xây dựng và phát triển các mô hình biểu
diễn tri thức cho các hệ giải toán tự động, Luận án
Tiến sĩ, Đại học Khoa học Tự nhiên, TP.HCM,
2001
[6] ĐỖ TẤN NHÀN, Một mô hình Ontology và ứng
dụng, Luận văn Thạc Sỹ, Đại học Khoa học Tự
nhiên, TP.HCM, 2005
[7] DANNY B.LANGE, MITSURU OSHIMA,
Programming and Deploying Java Mobile Agents
with Aglets, Addison Wesley Longman, 1998
[8] ERNESTO GERMAN, MANUEL CHI, LEONID
SHEREMETOV, Design and Implementation of a
FIPA compliant Agent Platform in .NET, Journal of
Object Technology, 2004.
Ngày nhận bài : 10/8/07
SƠ LƯỢC TÁC GIẢ
ĐỖ VĂN NHƠN
Tốt nghiệp Khoa Toán, Đại học Tổng hợp TP.
HCM năm 1985. Nhận bằng Thạc sỹ Tin học năm
1996, nhận bằng Tiến sỹ năm 2002 tại ĐH Khoa học
tự nhiên, ĐH Quốc gia TP.
HCM.
Hiện đang là giảng viên ĐH
Công nghệ Thông tin, ĐH Quốc
gia TP. HCM.
Lĩnh vực nghiên cứu: Biểu
diễn tri thức, Agents, Ontology,
Các hệ cơ sở tri thức và Các hệ
thống thông minh.
E-mail: nhondv@uit.edu.vn
NGUYỄN TRẦN MINH KHUÊ
Tốt nghiệp Khoa Toán - Tin
học, Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐH Quốc gia TP. HCM
năm 2003. Hiện đang học Cao
học tại ĐH Công nghệ thông
tin, ĐH Quốc gia TP. HCM.
Là giảng viên Khoa Công
nghệ Phần mềm, Đại học Công
nghệ Thông tin – ĐHQG TPHCM.
Hướng nghiên cứu chính: Công nghệ đa tác tử, Biểu
diễn và xử lý tri thức phân tán.
E-mail: khuentm@uit.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12 DS071024 NhonDo_KhueNguyen _lastversion.pdf