Tài liệu Xây dựng mô hình hệ thống thiết bị psa, nghiên cứu, tối ưu hóa chu trình hấp phụ với áp suất thay đổi để tách khí nitơ từ không khí - Phạm Văn Chính: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 157
XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG THIẾT BỊ PSA, NGHIÊN CỨU,
TỐI ƯU HÓA CHU TRÌNH HẤP PHỤ VỚI ÁP SUẤT THAY ĐỔI
ĐỂ TÁCH KHÍ NITƠ TỪ KHÔNG KHÍ
Phạm Văn Chính1*, Nguyễn Tuấn Hiếu1, Lê Quang Tuấn2, Vũ Đình Tiến3
Tóm tắt: Khí nitơ có có thể xem như là một khí trơ nên nó được sử dụng rộng rãi
vào các ngành công nghiệp cơ khí, hóa chất, thực phẩm, dược phẩm và quân sự. Ở
qui mô lớn, khí nitơ thường được sản xuất bằng kỹ thuật truyền thống với các quá
trình hóa lỏng và chưng phân đoạn không khí. Do tồn chứa và vận chuyển ở áp suất
cao, nên sản phẩm thu được theo cách này có nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng.
Ở các qui mô nhỏ và vừa, khí nitơ thường được phân tách từ không khí ở áp suất
thấp bằng việc sử dụng sàng phân tử carbon và chu trình hấp phụ thay đổi áp suất
(PSA) hoặc kỹ thuật màng. Ở Việt Nam, nhiều công ty đã nhập khẩu thiết bị tạo khí
nitơ sử dụng chu trình PSA do không có các n...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 603 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng mô hình hệ thống thiết bị psa, nghiên cứu, tối ưu hóa chu trình hấp phụ với áp suất thay đổi để tách khí nitơ từ không khí - Phạm Văn Chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 157
XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG THIẾT BỊ PSA, NGHIÊN CỨU,
TỐI ƯU HÓA CHU TRÌNH HẤP PHỤ VỚI ÁP SUẤT THAY ĐỔI
ĐỂ TÁCH KHÍ NITƠ TỪ KHÔNG KHÍ
Phạm Văn Chính1*, Nguyễn Tuấn Hiếu1, Lê Quang Tuấn2, Vũ Đình Tiến3
Tóm tắt: Khí nitơ có có thể xem như là một khí trơ nên nó được sử dụng rộng rãi
vào các ngành công nghiệp cơ khí, hóa chất, thực phẩm, dược phẩm và quân sự. Ở
qui mô lớn, khí nitơ thường được sản xuất bằng kỹ thuật truyền thống với các quá
trình hóa lỏng và chưng phân đoạn không khí. Do tồn chứa và vận chuyển ở áp suất
cao, nên sản phẩm thu được theo cách này có nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng.
Ở các qui mô nhỏ và vừa, khí nitơ thường được phân tách từ không khí ở áp suất
thấp bằng việc sử dụng sàng phân tử carbon và chu trình hấp phụ thay đổi áp suất
(PSA) hoặc kỹ thuật màng. Ở Việt Nam, nhiều công ty đã nhập khẩu thiết bị tạo khí
nitơ sử dụng chu trình PSA do không có các nghiên cứu và thiết kế trong lĩnh vực
này. Trong nghiên cứu này, một cái thiết bị tạo khí nitơ theo chu trình PSA ở qui mô
pilot đã được nghiên cứu, thiết kế và chế tạo tại Viện Công nghệ - Tổng cục Công
nghiệp Quốc phòng. Các thông số về chu trình vận hành của thiết bị đã được tối ưu
để thu được khí nitơ có độ tinh khiết cao.
Từ khóa: Chu trình hấp phụ áp suất thay đổi (PSA); Sàng phân tử cacbon (CMS); Hấp phụ; Nitơ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới đã có nhiều công bố về kỹ thuật phân tách không khí như: kỹ thuật hấp
phụ trên cơ sở các vật liệu sàng phân tử: TSA, PSA hoặc VSA. Kỹ thuật PSA được quan
tâm nghiên cứu nhiều hơn vì các ưu điểm kinh tế và sự ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, các
công bố về xây dựng mô hình hệ thống các thiết bị để nghiên cứu PSA, đều do các hãng
sản xuất thiết bị PSA [5-10].
Hiện nay, trong nước chưa có đơn vị nào quan tâm nghiên cứu kỹ thuật PSA để tách
các thành phần của không khí và xây dựng mô hình thiết bị để nghiên cứu [14].
Việc nghiên cứu phương pháp thiết lập một mô hình thiết bị PSA là rất cần thiết trong
điều kiện kinh tế hiện nay để khảo sát và tối ưu hóa thiết bị.
Nội dung và kết quả nghiên cứu là tiền đề cho phát triển các vấn đề khoa học về mô
phỏng và tối ưu hóa hệ thống thiết bị PSA tiến tới xây dựng thiết bị ở quy mô công nghiệp.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình thiết bị nghiên cứu được xây dựng nhằm tối ưu hóa chu trình hấp phụ với áp
suất thay đổi (PSA) để tách khí N2 từ không khí bằng vật liệu sàng phân tử các bon.
Để xây dựng được một mô hình thiết bị hệ nghiên cứu thực nghiệm ta cần tiến hành
giải quyết các vấn đề:
2.1. Chọn vật liệu hấp phụ và vật liệu chế tạo thiết bị
Vật liệu hấp phụ cho hệ thống thực nghiệm được chọn một loại hấp phụ dùng để tách
hơi nước có trong không khí trước khi vào hệ thống, một loại vật liệu hấp phụ dùng để
phân tách nitơ và oxy [1].
Silicagel được chọn là vật liệu hút ẩm cho hệ thống vì silicagel có thể hút hơi nước đến
40% khối lượng của nó, dễ tái sinh trong quá trình sử dụng [1].
Vật liệu sàng phân tử được chọn là CMS để phân tách nitơ và oxy [1] với các thông số
như bảng 1. Loại CMS – 240 này được mua từ công ty Jiangxi Xintao Technology
Co.,Ltd.
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
P. V. Chính, , V. Đ. Tiến, “Xây dựng mô hình hệ thống tách khí nitơ từ không khí.” 158
Bảng 1. Thông số của vật liệu hấp phụ CMS.
Vật liệu
Đường kính
hạt[mm]
Khối lượng
riêng[kg/m3]
Độ cứng
[N/p min]
Áp suất hấp
phụ [Mpa]
Khối lượng
[kg]
Độ
xốp
CMS-240 1,6-2,2 630-660 100 0,6 10 0,4
Chọn mua vật liệu CMS - 240 tại áp suất hấp phụ 0,8 Mpa sẽ thu được 240 m3/h.t với
độ tinh khiết 99,5%, tỷ lệ thu hồi N2/không khí là 44%.
Vật liệu được chọn để chế tạo thiết bị bằng thép cacsbon C20, các đường ống bằng
nhựa PA, các van điều khiển điện từ bằng đồng thau.
2.2. Thiết kế kiểu dáng công nghiệp và các chi tiết của thiết bị
2.3. Chọn chu trình làm việc của thiết bị, thiết bị đo, bộ điều khiển và các cơ cấu chấp
hành của thiết bị
2.4. Tính toán và sử dụng các công cụ mô phỏng để xác định thời gian cho từng bước
trong chu trình vận hành
2.5. Tối ưu hóa các thông số công nghệ nhằm đạt chất lượng sản phẩm cao nhất
Trên cơ sở lựa chọn vật liệu sàng phân tử; tính toán, thiết kế và chế tạo thiết bị hấp phụ;
ứng dụng các kỹ thuật đo lường, điều khiển tự động áp dụng vào xây dựng hệ thống thiết
bị ta thu được kết quả như sau.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Mô hình công nghệ và thiết bị
Mô hình công nghệ và thiết bị hấp phụ với áp suất thay đổi (PSA) được xây dựng như
hình 1 có thiết bị đo lường (PID) để nghiên cứu, tối ưu hóa việc tách khí N2 từ không khí
bằng vật liệu sàng phân tử CMS-240 bao gồm các thiết bị chính sau: Máy nén khí đồng bộ
bao gồm: lọc khí F1, máy nén khí C1, bình tích T01, đồng hồ và bộ điều khiển áp suất đặt;
Thiết bị tách nước và tách dầu F2; Cột tách ẩm D1; Hai cột hấp phụ B1 và B2; Bình tích
lấy sản phẩm T02; Các van điện từ đóng mở: V1, V2, V3ab, V4, V5, V6ab, V7, V8; Các
van một chiều, van tiết lưu; Các cảm biến, đồng hồ đo áp suất: PT, PI; Các thiết bị đo lưu
lượng: FT; Bộ điều khiển PLC S7-300 lập trình trên WinCC; Máy tính giám sát và điều
khiển SCADA, thu thập số liệu nghiên cứu.
3.2. Các thông số công nghệ
Trên cơ sở mô hình thiết lập trên hình 1, có thể tính toán các thông số chính của công
nghệ như sau [2-3].
Các thông về vật liệu là:
1 tấn vật liệu CMS – 240, tạo được 240m3 khí nito 99,5% trong 1h với khối lượng riêng
của CMS: CMS 660[kg/m3]; độ xốp của cột: 0,4; khối lượng CMS có trong một
cột: CMSm 3,1[kg]; đường kính trong của cột: trd 108 [mm]; Thể tích khí nitơ lấy ra
trên lượng không khí cấp vào: 2 0,44
N
kk
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 159
Hình 1. Mô hình thiết bị nghiên cứu.
Tính toán công nghệ cột hấp phụ:
Bước 1:
Tính thể tích vật liệu trong cột:
3 33,1 4,697.10
660
CMS
CMS
CMS
m
mV
Tính lượng khí nitơ tối đa mà 1 cột có thể tạo ra trong 1 h:
2
33,1.240 0, 744
1000
NV m
Tổng lượng không khí cấp vào cho 1 cột để tạo được 0,744m3 Nito trong 1h là:
2
.100
44
N
kk
V
V 1,691[m3]
Lượng không khí cần cấp vào trong 1s do máy nén:
.1000
3600
kk
kkmn
V
Q 0,469697 [lít/s] hay 28,2[lít/phút]
Coi như quá trình là đẳng nhiệt, tại áp suất 6 bar thì lượng không khí được nén lại có
lưu lượng là:
' 1
2
. 28,2.1,013
4,07 /
(1,013 6)
kkmn abs
kkmn
abs
Q P
Q lit phut
P
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
P. V. Chính, , V. Đ. Tiến, “Xây dựng mô hình hệ thống tách khí nitơ từ không khí.” 160
Dòng mol không khí cần cấp vào hệ thống tại 6 bar là:
5
7,013.4,07
1,94.10 /
0,083.(273 25).60.1000
kkmn
PV
n kmol s
RT
Vận tốc dòng khí cấp vào: chọn ống dẫn có đường kính trong là 6 mm
'
2 2
4 4.(4,07 /1000) / 60
2, 40 /
3,14.(6 /1000)
kkmn
tr
ong
Q
v m s
d
Bước 2:
Tính chiều cao của cột CMS:
22 3
4 4.0,004697
0,575
. 102.10
CMS
CMS
tr
V
H m
d
Thể tích của khoảng trống trong cột:
4 3117,42.10
0,4
0,004697CMSVV m
Lượng khí cần điền đầy khoảng trống của cột ở 6 at là:
' .6 11,42.6 70,45V V lit
Bước 3 Tính toán thời gian tăng áp cho 1cột từ 0 at đến 6 at:
Thời gian tăng áp cho cột chính bằng thời gian lượng không khí cần cấp vào để điền
đầy khoảng trống của cột.
'
.
70,45
15
4,7
t a
kkmn
V
t s
Q
Lấy thời gian tăng áp cho hệ thống là 15 s
Bước 4: Thời gian lấy sản phẩm:
Thời gian lấy sản phẩm tính từ khi bắt đầu lấy sản phẩm cho đến khi nồng độ ni tơ
trong sản phẩm giảm xuống dưới 99% thì dừng lại. Ban đầu chọn 35spt s
Bước 5: Thời gian cân bằng chọn ban đầu tcb=15s.
Lựa chọn các thiết bị để thiết lập hệ thống thiết bị thí nghiệm:
Chọn máy nén khí PUMA 185 lít/phút; 8bar; bình tích 80 lít; 1,1kW/220V/50Hz; chọn
dư năng suất để tăng độ ổn định của hệ thống thí nghiệm.
Tính toán cơ khí và tính bền cho cột hấp phụ theo tài liệu[4].
Lựa chọn các thiết bị đo: Để kiểm soát hoạt động của thiết bị và đánh giá chất lượng sản
phẩm ta cần phải lựa chọn các thiết bị đo chuyên dụng, có độ chính xác tin cậy.
+ Đồng hồ đo áp suất: lắp đồng hồ đo áp suất, van điều áp tại đầu cấp khí vào từ máy
nén và đầu ra lấy sản phẩm; lắp đồng hồ đo áp suất trên đỉnh các cột hấp phụ; dải đo 0-16
bar, độ chính xác 2%. Tham số so sánh với các cám biến.
+ Các cảm biến áp suất: lắp đặt 05x2(cột) cảm biến áp suất dọc theo chiều cao hai cột
hấp phụ, cách nhau 100 mm và 02 cảm biến trên đỉnh 02 cột hấp phụ: loại WIKA Eco-1,
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 161
dải đo 0-16 bar, nguồn vào 10-30V, tín hiệu đầu ra 4-24mA. Để đo sự thay đổi áp suất
trong cột theo thời gian và chiều cao cột.
+ Thiết bị đo nồng độ sản phẩm: Để đánh giá độ tinh khiết của sản phẩm thu được ta
cần có 1 thiết bị đo nồng độ nitơ đáng tin cậy. Ta sử dụng thiết bị đo nồng độ oxy sẵn có
trên thị trường để tham chiếu.
Bảng 2. Thông số thiết bị đo nồng độ oxi.
Thông số của máy
Hãng sản xuất SENKO
Xuất xứ Hàn Quốc
Model SP2nd (O2)
Giải đo 0-30% thể tich
Kiểu cảm biến Điện hóa
Hiển thị Màn hình LCD
- Lập trình hệ thống điều khiển, đo lường và giám sát, thu thập và xử lý số liệu trên
máy tính HP8460p, phần mềm WinCC. Tự xuất số liệu ra file excel và pdf theo yêu cầu.
Hình 2. Giao diện màn hình giám sát quá trình thí nghiệm PSA.
Hình 3. Hệ thống thiết bị nghiên cứu quá trình hấp phụ chuyển đổi áp suất PSA
để sản xuất khí N2.
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
P. V. Chính, , V. Đ. Tiến, “Xây dựng mô hình hệ thống tách khí nitơ từ không khí.” 162
3.3. Thiết lập chu trình trên hệ thống thực nghiệm
Sơ đồ chu trình bao gồm 2 cột hấp phụ B1, B2 được nhồi vật liệu CMS - 240 với
khối lượng khoảng 3,1kg mỗi cột, hệ thống valve đường ống, và bộ điều khiển PLC
S7-300 điều khiển thời gian đóng mở của các valve và giám sát, thu thập số liệu bằng
máy tính.
Chu trình làm việc của cột PSA bao gồm 6 bước (ví dụ: áp suất làm việc của hệ thống
đặt 6 bar) [8]:
Bước 1: Tăng áp suất cột B1 và xả áp suất cột B2. Khí nén được cấp vào ở cột B1
thông qua valve V1 từ áp suất 2,5 bar (áp suất tuyệt đối) là áp suất cuối của bước cân
bằng lên đến áp suất 6 bar (áp suất tuyệt đối) là áp suất thiết kế làm việc trong khoảng
thời gian T1. Đồng thời, khí đó ở cột B2 đang ở bước xả áp,valve V4 mở thông với áp
suất bên ngoài áp suất giảm tử 2,5 bar xuống 0 bar.
Bước 2: Lấy sản phẩm ở cột B1 và nhả hấp phụ ở cột B2. Ở cột B1 sau khi áp suất
tăng lên đến 6 bar, tiếp tục cung cấp khí nén qua valve V1 và đồng thời mở valve V7
để lấy sản phẩm, độ tinh khiết của sản phẩm phụ thuộc vào thời gian lấy sản phẩm T2
và lượng sản phẩm tiết lưu sang để giải hấp phụ cho cột B2. Sản phẩm của quá trình
nhả hấp phụ sẽ được valve V4 mở và thoát ra ngoài.
Bước 3: Cân bằng áp suất lần 1. Sau bước lấy sản phẩm các valve khác đóng, mở
valve V3 và V6 tiến hành bước cân bằng áp suất giữa 2 cột. Khi đó, ở cột B1 và cột B2
sẽ cân bằng áp suất khi đó áp suất mỗi cột khoảng 2,5 bar trong thời gian T3.
Bước 4: Xả áp suất ở cột B1 và tăng áp suất ở cột B2. Cột B1 được xả ra bên ngoài
thông qua valve V5 mở và dòng khí nén được cấp vào cột B2 qua valve V2 mở để tăng
áp từ 2,5 bar lên 6 bar hấp phụ trong thời gian T4. Sau bước xả áp ở cột B1 chất bị hấp
phụ bị đẩy ra ngoài và trong pha hấp phụ trở lại trạng thái ban đầu.
Bước 5: Lấy sản phẩm ở cột B2 và giải hấp phụ cho cột B1. Tương tự như bước 2
nhưng lấy sản phẩm tinh khiết ở cột B2 qua valve V8 mở trong thời gian T5. Một phần
dòng sản phẩm tinh khiết được trích ra qua valve tiết lưu sang cột B1 để giải hấp phụ,
sản phẩm giải hấp phụ thông qua valve V5 xả thải ra ngoài
Bước 6: Cân bằng áp suất lần 2. Valve V3 và V6 mở cân bằng áp suất giữa 2 cột
giống với bước 3 lặp lại chu kỳ tiếp theo.
Cài đặt các tham số làm việc của hệ thống thiết bị PSA:
(1) Thời gian một chu kỳ PSA: T = T1+T2+T3+T4+T5, s
T1: Thời gian hấp phụ ở cột B1, s
T2: Thời gian lấy sản phẩm ở cột B1, nhả hấp phụ cột B2, s
T3: Thời gian cân bằng áp suất hai cột, s
T4: Thời gian hấp phụ ở cột B2, s
T5: Thời gian lấy sản phẩm ở cột B2, nhả hấp phụ cột B2,s
Đặc biệt là thời gian lấy mẫu (số liệu), s
(2) Áp suất đặt của máy nén, lớn nhất, bar
(3) Áp suất làm việc của hệ thống PSA, bar
Tiến hành chạy thử hệ thống và xác lập các thông số công nghệ ban đầu đặc biệt là:
thời gian từng gia đoạn của chu kỳ PSA, áp suất làm việc phù hợp để đạt được nồng độ khí
N2 ban đầu khả quan mở đường cho các nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 163
3.4. Kết quả chạy thực nghiệm
Theo kết quả tính toán và giả thiết ban đầu:
Thời gian hấp phụ của 3,1kg CMS: T1 = T4 = 15s
Thời gian lấy sản phẩm và nhả hấp phụ cài đặt ban đầu: T2 = T5 = 35s
Thời gian cân bằng cài đặt ban đầu: T3 = 15s
Bảng kết quả chạy thực nghiệm với các thông số
- Áp suất máy nén khí: Pmax = 8 bar
Plv = 5 bar
Bảng 3. Kết quả chạy thực nghiệm với thời gian cân bằng là 15s.
Cột B1 Cột B2
Plv (bar) 4,5 4,5 4,5 4,5 4,5 4,5
Pcb (bar) 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5
O2 min (%) 3,1 3,1 3,1 3,2 3,1 3,1
Thời gian cân bằng t(s) 15 15 15 15 15 15
Nhận xét:
+ Nồng độ O2 trong sản phẩm cao (độ tinh khiết của N2 thấp) lý do có thể là do O2
khuếch tán nhanh hơn N2 rất nhiều, thời gian cân bằng để quá lâu, thời gian lấy sản phẩm
và giải hấp phụ ngắn dẫn đến việc O2 khuếch tán sang cột còn lại nhanh hơn là N2. Và có
thể áp suất làm việc của hệ thống còn thấp.
Vì vậy, cần giảm thời gian cân bằng, tăng thời gian lấy sản phẩm và tăng áp suất các thí
nghiệm tiếp theo.
Kết quả thí nghiệm cuối cùng tìm ra bộ thông số làm việc tối ưu nhất các tham số cơ
bản để đạt được độ tinh khiết của khí N2 cao nhất (nồng độ khí O2 thấp nhất trong dòng
sản phẩm) là:
- Áp suất làm việc: Plv = 6,0 bar.
- Thời gian cân bằng: T3 = 5s; Thời gian lấy sản phẩm và nhả hấp phụ: T2 = T5 = 45s.
Bảng 4. Kết quả chạy thực nghiệm với thời gian cân bằng là 5s,
thời gian lấy sản phẩm là 45s.
Cột 1 Cột 2
Plv (bar) 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5
Pcb(bar) 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5
O2 min(%) 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Thời gian cân
bằng t(s)
5 5 5 5 5 5
Từ các kết quả thí nghiệm cho chúng ta thấy:
- Ở áp suất làm việc 6 bar và thời gian hấp phụ 15s (năng suất của hệ thống): khi thời
gian cân bằng giảm xuống 5s; thời gian lấy sản phẩm và nhả hấp phụ 45s, thì nồng độ N2
đã tăng lên cao đạt > 99,5%. Nồng độ nitơ duy trì ổn định ở mức cao.
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
P. V. Chính, , V. Đ. Tiến, “Xây dựng mô hình hệ thống tách khí nitơ từ không khí.” 164
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã tính toán, thiết kế và xây dựng được hệ thống thiết bị nghiên cứu
PSA để tách khí N2 từ không khí bằng vật liệu sàng phân tử CMS-240 có năng suất và
kích thước phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm.
Trong hệ thống thiết bị PSA đã sử dụng các phương tiện đo có độ chính xác cao, kết
hợp với bộ điều khiển PLC và máy tính, lập trình phần phềm giám sát, thu thập và xử lý số
liệu tự động phục vụ nghiên cứu, đặc biệt để tối ưu hóa hệ thống thiết bị một cách chính
xác và nhanh chóng.
Hệ thống thiết bị đã được xây dựng là tổ hợp các giải pháp hợp lý về kỹ thuật, công
nghệ chế tạo, tính toán quá trình, điều khiển và tự động hóa.
Trong nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu, tối ưu hóa và cài đặt thành
công các tham số công nghệ ban đầu của thiết bị đạt được nồng độ khí N2 > 99,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tạ Ngọc Đôn, “Rây phân tử và vật liệu hấp phụ”, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội,
[2012].
[2]. Đinh Trọng Toan, Nguyễn Trọng Khuông, Trương Thị Hội, Nguyễn Phương Khuê,
Hà Thị An, Hà Văn Trương, Nguyễn Bin, Đỗ Văn Đài, Long Thanh Hùng, Phan Văn
Thơm, Lê Nguyên Đương, Đinh Văn Huỳnh, Trần Xoa, Phạm Xuân Toản, “Sổ tay
quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất - Tập1”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, [1999].
[3]. Đinh Trọng Toan, Nguyễn Trọng Khuông, Trương Thị Hội, Nguyễn Phương Khuê,
Hà Thị An, Hà Văn Trương, Nguyễn Bin, Đỗ Văn Đài, Long Thanh Hùng, Phan Văn
Thơm, Lê Nguyên Đương, Đinh Văn Huỳnh, Trần Xoa, Phạm Xuân Toản, “Sổ tay
quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất - Tập 2”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, [1999].
[4]. Hồ Hữu Phương, “Cơ sở tính toán thiết bị hóa chất”; Nhà xuất bản Bách Khoa Hà
Nội, [1977].
[5]. Douglas M. Ruthven, Shamsuzzaman Farroq, Kent S. Knaebel, “Pressure swing
adsorption”, VCH Publishers, Inc, [1994].
[6]. A.R.Smith, J.Klosek; “A review of air separation technologies and their integration
with energy conversion processes”, Fuel Processing Technology 70 [2001].
[7]. Carlos A.Grande; “Advance in Pressure Swing Adsorption for Gas Separation”,
International Scholarly Research Network ISRN Chemical Engineering, Volume
2012, Article ID 982934, 13 page [2012].
[8]. Snehal V.Patel, Dr.J.M.Patel; “Separation of High Purity from Air by Pressure Swing
Adsorption on Carbon Molecular Sieve”, International Journal of Engineering
Research and Technology, Volume 3, Issue 3, March [2014].
[9]. M.Delavar, N.Nabian; “An investigation on the Oxygen and Nitrogen separation
from air using carbonaceous adsorbents”, Journal of Engineering Science and
Technology, Volume 10, No.11, [2015].
[10]. D.Roy Chowdhury, S.C.Sarkar; “Application of Pressure Swing Adsorption Cycle in
the quest of production of Oxygen and Nitrogen”, International Journal of
Engineering Science and Innovative Technology, Volume 5, Issue 2, March [2016].
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 165
ABSTRACT
BUILDING MODELS OF PSA EQUIPMENT SYSTEM, RESEARCH,
OPTIMIZATION OF THE PRESSURE SWING ADSORPTION CYCLE
TO SEPARATION N2 GAS FROM AIR.
Nitrogen is commonly referred as an inert gas so it is widely used in mechanical,
chemical, food, pharmaceutical and military industries. In large scale, nitrogen is
produced by conventional technique with liquefaction and distillation processes of
air. Due to storage and transportation at high pressure, the product obtained by this
way conducts to many ricks in use. In small and medium scales, nitrogen gas is
often separated from air at low pressure by using carbon molecular sieve and
pressure swing adsorption (PSA) cycle or membrane technology. In Vietnam, many
companies imported nitrogen generator using PSA cycle because there are not any
research and design in this filed. In this work, a nitrogen generator using PSA cycle
is studied, designed and assembled at the Institute of Technology - General
Administration of Defense Industry to produce high purity nitrogen gas. The
parameters for operation cycle of the equipment were optimized to obtain high
purity nitrogen gas.
Keys words: Pressure swing adsorption (PSA); Carbon Molecular Sieves (CMS); Nitrogen; Adsorption.
Nhận bài ngày 05 tháng 5 năm 2018
Hoàn thiện ngày 28 tháng 6 năm 2018
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 8 năm 2018
Địa chỉ: 1Viện Công nghệ - TCCNQP;
2 Viện Hóa học Vật liệu – Viện KHCNQS;
3Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
* Email: pvchinhvcn@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18_chinh1_0003_2150468.pdf