Tài liệu Xây dựng luật dẫn mờ tối ưu trên cơ sở luật dẫn tiếp cận tỷ lệ và thuật toán di truyền: Kỹ thuật điều khiển
N.M. Hồng, N.T. Tân, L.V. Hoa, Tr. Quý, “Xây dựng luật dẫn mờ thuật toán di truyền.” 126
XÂY DỰNG LUẬT DẪN MỜ TỐI ƯU TRÊN CƠ SỞ LUẬT
DẪN TIẾP CẬN TỶ LỆ VÀ THUẬT TOÁN DI TRUYỀN
Nguyễn Minh Hồng1, Nguyễn Thành Tân2,
Lương Việt Hoa3, Trần Quý1
Tóm tắt: Bài báo này giới thiệu một phương pháp xây dựng luật dẫn mờ tối
ưu cho Tên lửa trên cơ sở luật dẫn tiếp cận tỷ lệ và sử dụng thuật toán di truyền
(GA). Đây là một cách tiếp cận hiệu quả và có thể thay thế hoặc kết hợp với
phương pháp xây dựng truyền thống là dựa trên kinh nghiệm, kiến thức của người
thiết kế. Các kết quả mô phỏng đã chứng tỏ các ưu điểm nổi bật của phương pháp
dẫn đề xuất.
Từ khóa: Luật dẫn, Tên lửa, Thuật toán di truyền, Điều khiển mờ.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các luật dẫn Tên lửa kinh điển, đặc biệt là luật dẫn tiếp cận tỉ lệ (PN) đã được đã
được áp dụng rất thành công trong thực tế. Tuy nhiên trong điều kiện chiến tranh
hiện đại, các luật dẫn kinh điển đã bắt đầu bộc lộ những hạn ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng luật dẫn mờ tối ưu trên cơ sở luật dẫn tiếp cận tỷ lệ và thuật toán di truyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật điều khiển
N.M. Hồng, N.T. Tân, L.V. Hoa, Tr. Quý, “Xây dựng luật dẫn mờ thuật toán di truyền.” 126
XÂY DỰNG LUẬT DẪN MỜ TỐI ƯU TRÊN CƠ SỞ LUẬT
DẪN TIẾP CẬN TỶ LỆ VÀ THUẬT TOÁN DI TRUYỀN
Nguyễn Minh Hồng1, Nguyễn Thành Tân2,
Lương Việt Hoa3, Trần Quý1
Tóm tắt: Bài báo này giới thiệu một phương pháp xây dựng luật dẫn mờ tối
ưu cho Tên lửa trên cơ sở luật dẫn tiếp cận tỷ lệ và sử dụng thuật toán di truyền
(GA). Đây là một cách tiếp cận hiệu quả và có thể thay thế hoặc kết hợp với
phương pháp xây dựng truyền thống là dựa trên kinh nghiệm, kiến thức của người
thiết kế. Các kết quả mô phỏng đã chứng tỏ các ưu điểm nổi bật của phương pháp
dẫn đề xuất.
Từ khóa: Luật dẫn, Tên lửa, Thuật toán di truyền, Điều khiển mờ.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các luật dẫn Tên lửa kinh điển, đặc biệt là luật dẫn tiếp cận tỉ lệ (PN) đã được đã
được áp dụng rất thành công trong thực tế. Tuy nhiên trong điều kiện chiến tranh
hiện đại, các luật dẫn kinh điển đã bắt đầu bộc lộ những hạn chế. Do đó việc nghiên
cứu, phát triển và xây dựng các luật dẫn Tên lửa mới hiện đang rất được quan tâm.
Hai hướng tiếp cận chính để cải thiện và xây dựng các luật dẫn mới là [10]:
- Ứng dụng lý thuyết điều khiển hiện đại.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
Trong ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ba công cụ được sử dụng phổ biến là mạng
neural, logic mờ và thuật toán di truyền. Logic mờ được nghiên cứu và ứng dụng
trong xây dựng luật dẫn tên lửa rộng rãi hơn cả. Các luật dẫn dựa trên logic mờ
phần lớn được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của người thiết kế [8, 9]. Thực tế
cho thấy, các phương pháp tổng hợp các luật dẫn mờ như vậy thường gặp phải hai
khó khăn đó là:
- Các luật dẫn mờ thường được tổng hợp theo kinh nghiệm và quan điểm riêng
của người thiết kế. Do đó công việc thiết kế thường mang nặng tính “thử sai” và
tính kinh nghiệm chủ quan.
- Các hệ thống điều khiển Tên lửa thường rất phức tạp, người thiết kế mất rất
nhiều thời gian mà kết quả đạt được có thể sẽ không tối ưu.
Xuất phát từ những lý do trên, bài báo đề xuất một phương pháp xây dựng các
luật dẫn mờ tối ưu. Đó là sử dụng thuật toán di truyền (GA) để điều chỉnh bộ điều
khiển mờ. Khi kết hợp với thuật toán di truyền [1, 2, 3], các bộ điều khiển mờ [4,
5, 6]có khả năng thích nghi, khả năng thay đổi những tham số để cho hiệu quả điều
khiển tốt nhất.
Bài báo được cấu trúc thành 4 phần chính, sau phần Đặt vấn đề là phần mô tả
quy trình thiết kế luật dẫn mờ tối ưu trên cơ sở luật dẫn PN và các bộ điều khiển
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 127
mờ (FLC). Phần 3 sẽ trình bày các kết quả mô phỏng, so sánh phương pháp dẫn
mới xây dựng với phương pháp dẫn PN và phương pháp dẫn mờ thông thường.
Cuối cùng là phần kết luận.
2. THIẾT KẾ LUẬT DẪN MỜ TỐI ƯU
Bài báo sẽ xét bài toán dẫn Tên lửa trong mặt phẳng thẳng đứng với mô hình
tuyến tính hóa. Điều này không làm giảm tính tổng quát của những khảo sát, đánh
giá về chất lượng của hệ thống dẫn [7]. Bài báo sẽ sử dụng GA để tổng hợp luật dẫn
mờ tối ưu, đồng thời chất lượng của hệ thống sẽ so sánh với chất lượng của hệ thống
khi sử dụng luật dẫn tiếp cận tỉ lệ và luật dẫn mờ thông thường [9].
2.1. Luật dẫn tiếp cận tỉ lệ
Đây là luật dẫn được sử dụng phổ biến nhất trong các hệ thống tên lửa tự dẫn.
Về bản chất để dẫn theo phương pháp dẫn tiệm cận tỷ lệ cần tạo ra các lệnh tỉ lệ
với gia tốc vuông góc với đường ngắm mục tiêu-tên lửa tức thời.
Luật dẫn tiếp cận tỉ lệ được mô tả bởi biểu thức xác định gia tốc pháp tuyến đòi
hỏi [7]:
Trong đó : là gia tốc pháp tuyến đòi hỏi
là hệ số dẫn
là vận tốc tiếp cận
là tốc độ góc đường ngắm mục tiêu
2.2. Luật dẫn mờ thông thường
Khi thiết kế khối luật dẫn mờ thông thường [7] thì ứng với mỗi biến ngôn ngữ
đầu vào cũng như đầu ra đều có thể chọn 7 giá trị ngôn ngữ. Cụ thể các giá trị ngôn
ngữ đó được kí hiệu như sau:
Bảng 1. Ý nghĩa các giá trị ngôn ngữ.
Kí hiệu BN MN SN Z SP MP BP
Ý
nghĩa
Âm
lớn
Âm
vừa
Âm
nhỏ
Không
Dương
nhỏ
Dương
vừa
Dương
lớn
Luật dẫn có hai đầu vào là tốc độ đường ngắm mục tiêu và đạo hàm tốc độ
đường ngắm mục tiêu , đầu ra là gia tốc pháp tuyến đòi hỏi (khoảng giá trị của
các biến ngôn ngữ được xác định dựa vào kết quả mô phỏng khi áp dụng luật dẫn
tiếp cận tỉ lệ và phương pháp “thử sai”).
Từ phân tích bài toán dẫn, ta có bảng mô tả các quy tắc mờ như sau:
Kỹ thuật điều khiển
N.M. Hồng, N.T. Tân, L.V. Hoa, Tr. Quý, “Xây dựng luật dẫn mờ thuật toán di truyền.” 128
Bảng 2. Các quy tắc mờ sử dụng cho luật dẫn mờ.
BN MN SN Z SP MP BP
SN BN BN MN Z SP MP MP
Z MN MN MN Z MP MP MP
SP MN MN SN Z MP BP BP
2.3. Tổng hợp luật dẫn mờ tối ưu
Thông thường khi sử dụng GA để tối ưu các FLC, người ta thường có bốn cách
tiếp cận như sau:
- Điều chỉnh DB với RB được xác định trước (1);
- Điều chỉnh RB với DB xác định trước (2);
- Điều chỉnh đồng thời DB và RB (3);
- Điều chỉnh DB và RB một cách tuần tự (4).
Do kích thước của không gian tìm kiếm tăng theo số mũ với kích thước nhiễm
sắc thể nên một yêu cầu quan trọng khi áp dụng GA là đảm bảo được chiều dài
nhiễm sắc thể ngắn nhất có thể nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng của kết
quả tìm được. Điều này có thể thực hiện được khi ta đưa thêm một số giả thiết vào
bài toán, sử dụng phương pháp mã hóa hợp lý. Bài báo sẽ sử dụng hướng tiếp cận
(1) vì dựa vào hiểu biết về quá trình điều khiển tên lửa, chúng ta có thể đưa ra một
RB hợp lý, trong khi đó việc đưa ra một DB phù hợp là rất khó. Ngoài ra khi tiếp
cận theo hướng (1) sẽ giảm được đáng kể chiều dài nhiễm sắc thể. Hình 1 mô tả
quá trình tối ưu FLC bằng GA.
Hình 1. Sơ đồ khối điều chỉnh FLC bằng GA.
Khi này ta sẽ cố định RB như trong bảng 2. Hình dạng và phân bố của các
hàm liên thuộc của các biến ngôn ngữ đầu vào, đầu ra theo phương pháp dẫn
mờ thông thường là cố định, trong phần này, ta sẽ tối ưu bộ điều khiển mờ bằng
cách điều chỉnh hàm liên thuộc của các biến đầu vào và biến đầu ra. Cùng với
giả thiết đối xứng, hình 2 thể hiện các tham số dùng để xác định các hàm liên
thuộc cho biến đầu vào và biến đầu ra .
Vào Ra Khâu mờ hóa Hệ suy diễn Khâu giải mờ
Cơ sở dữ liệu (DB) Cơ sở luật (RB)
GA
Cơ sở tri thức (KB)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 129
Hình 2. Hàm liên thuộc dạng đối xứng và phương pháp mã hóa.
Trong hình 2, các hàm liên thuộc được xác định bởi hai tham số và lần
lượt là tọa độ của điểm gập bên trái và bên phải của hàm liên thuộc thứ i. Gọi là
tọa độ đỉnh của các tam giác. Khi đó đối với hai hàm liên thuộc bên trái cùng và
bên phải cùng ta có: và . Đối với các hàm liên thuộc còn lại
ta có: Thứ tự của các tham số xác định hình dạng của các hàm liên thuộc
như sau:
(1)
Như vậy, để có thể biểu diễn được hình dạng của 7 hàm liên thuộc, ta cần tới
12 tham số. Tuy nhiên, với giả thiết đối xứng, ta chỉ cần tới 6 tham số để xác định
hình dạng 7 hàm liên thuộc. Để đảm bảo điều kiện (1), ta sẽ sử dụng 6 biến phụ
để xác định các tham số và như sau:
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
Trong đó
(14)
Các biểu thức biến đổi
Kỹ thuật điều khiển
N.M. Hồng, N.T. Tân, L.V. Hoa, Tr. Quý, “Xây dựng luật dẫn mờ thuật toán di truyền.” 130
Phương pháp mã hóa các biến phụ thể hiện chi tiết trên hình 2. Các biến nhận
giá trị trong khoảng [0.00, 9.99] với độ chính xác 2 chữ số phần thập phân. Như
vậy, với mỗi biến phụ cần 3 số nguyên để biểu diễn. Ta làm tương tự đối với
biến mờ . Chú ý, đối với biến mờ chỉ có 3 giá trị mờ, do đó cũng chỉ có ba hàm
liên thuộc. Khi đó, với giả thiết đối xứng thì chỉ sử dụng 2 biến phụ. Như vậy, tổng
cộng ta có 14 biến phụ, mỗi biến phụ sử dụng 3 số nguyên. Do đó ta cần tất cả 42
số nguyên để mã hóa hình dạng của các hàm liên thuộc.
Các tham số dùng cho thuật toán di truyền như sau:
- Toán tử lai ghép: một điểm, xác suất lai ghép
- Toán tử đột biến: một điểm, xác suất đột biến
- Toán tử chọn lọc: chọn lọc tỷ lệ
- Số thế hệ: 60
- Bởi vì đối với luật dẫn, có hai tham số ta quan tâm đó là độ trượt và tổng
gia tốc pháp tuyến đòi hỏi. Ta mong muốn là cực tiểu hai đại lượng này. Do đó ta
chọn hàm thích nghi có dạng: Trong đó:
d: độ trượt (m);
S: tổng gia tốc pháp tuyến đòi hỏi (g);
k: trọng số quy định mức độ ảnh hưởng của biến S, ta chọn k = 0,01.
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Các giả thiết cho mô phỏng: Mục tiêu cơ động với cường độ , góc sai số dẫn
HE = 0, ban đầu tên lửa và mục tiêu ở độ cao h=0 và 10000 m so với mặt nước
biển. Vận tốc tên lửa và vận tốc mục tiêu và thời gian
bay . Kết quả mô phỏng nhận được:
0 10 20 30 40 50 60
0.9
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
thÕ hÖ
gi
¸
tr
Þ c
ùc
®
¹i
c
ña
h
µm
th
Ýc
h
ng
hi
Hình 3. Giá trị của hàm thích nghi.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 131
-0.025 -0.02 -0.015 -0.01 -0.005 0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
lambdaD
D
e
g
re
e
o
f
m
e
m
b
e
rs
h
ip
BN MN SN Z SP MP BP
-0.025 -0.02 -0.015 -0.01 -0.005 0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
lambdaD
D
e
g
re
e
o
f
m
e
m
b
e
rs
h
ip
BN MN SN Z SP MP BP
a. FLCG b. FLC
Hình 4. Dạng các hàm liên thuộc của biến đầu vào .
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4
x 10
-3
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
lambdaDD
D
e
g
re
e
o
f
m
e
m
b
e
rs
h
ip
SN Z SP
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4
x 10
-3
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
lambdaDD
D
e
g
re
e
o
f
m
e
m
b
e
rs
h
ip
SN Z SP
a. FLCG b. FLC
Hình 5. Dạng các hàm liên thuộc của biến đầu vào .
-300 -200 -100 0 100 200 300
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Ac
D
e
g
re
e
o
f
m
e
m
b
e
rs
h
ip
BN MN SN Z SP MP BP
-100 -80 -60 -40 -20 0 20 40 60 80 100
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Ac
D
e
g
re
e
o
f
m
e
m
b
e
rs
h
ip
BN MN SN Z SP MP BP
a. FLCG b. FLC
Hình 6. Dạng các hàm liên thuộc của biến đầu ra .
Kỹ thuật điều khiển
N.M. Hồng, N.T. Tân, L.V. Hoa, Tr. Quý, “Xây dựng luật dẫn mờ thuật toán di truyền.” 132
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
time (s)
a
c
(
g
m
/s
2
)
PN
FLC
FLCG
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
time (s)
a
p
(
g
m
/s
2
)
PN
FLC
FLCG
a. Gia tốc pháp tuyến đòi hỏi. b. Gia tốc pháp tuyến tên lửa.
Hình 7. Gia tốc pháp tuyến đòi hỏi và gia tốc pháp tuyến
tên lửa ứng với các luật dẫn.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
time (s)
T
o
ta
l
A
c
c
e
le
ra
ti
o
n
(
g
m
/s
2
)
PN
FLC
FLCG
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0.03
0.035
0.04
Time (s)
L
O
S
r
a
te
(
ra
d
/s
)
PN
FLC
FLCG
a. Tổng gia tốc pháp tuyến đòi hỏi. b. Tốc độ góc đường ngắm.
Hình 8. Tổng gia tốc pháp tuyến đòi hỏi và tốc độ góc đường ngắm
ứng với các luật dẫn.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
-0.02
-0.015
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
0.015
0.02
time (s)
d
e
ri
v
a
ti
v
e
o
f
L
O
S
r
a
te
(
ra
d
/s2
)
PN
FLC
FLCG
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
-50
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
time (s)
y
(m
)
PN
FLC
FLCG
a. Gia tốc góc đường ngắm b. Khoảng cách tương đối Tên lửa – Mục tiêu.
Hình 9. Gia tốc góc đường ngắm và khoảng cách Tên lửa – Mục tiêu
ứng với các luật dẫn.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 133
Bảng 4. Kết quả sai số dẫn và tổng gia tốc pháp tuyến
đòi hỏi tại thời điểm gặp.
Sai số (m) Tổng gia tốc pháp tuyến đòi hỏi ( )
PN 2.176 81.548
FLC 0.913 62.117
FLCG 0.160 58.799
Hình 9 cho thấy hai luật dẫn sử dụng logic mờ cho hiệu quả dẫn tốt hơn hẳn
khi áp dụng luật dẫn tiếp cận tỉ lệ. Bởi vì luật dẫn tiếp cận tỉ lệ đòi hỏi gia tốc pháp
tuyến đòi hỏi quá lớn và vượt quá tải cho phép của tên lửa, chính lý do này đã làm
tăng sai số dẫn khi áp dụng luật dẫn lên rất nhiều (hình 9b và bảng 4). Trong khi đó
hai luật dẫn áp dụng logic mờ đỏi hỏi gia tốc pháp tuyến đòi hỏi nhỏ (nhỏ hơn quá
tải cho phép của tên lửa) do đó độ trượt nhỏ.
Luật dẫn logic mờ di truyền (FLCG) được điều chỉnh hàm liên thuộc bởi GA
nên cho hiệu quả dẫn tốt nhất (hình 9a và bảng 4).
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã trình bày một phương pháp xây dựng luật dẫn Tên lửa trên cơ sở
luật dẫn tiếp cận tỷ lệ bằng cách sử dụng GA để tối ưu hàm liên thuộc của FLC.
Kết quả cho thấy luật dẫn mới có ưu điểm hơn luật dẫn kinh điển và luật dẫn mờ
thông thường, độ trượt nhỏ hơn nhiều lần, tổng gia tốc pháp tuyến đòi hỏi cũng
nhỏ hơn. Từ kết quả đó cho thấy một cách tiếp cận hiệu quả trong việc cải thiện,
xây dựng các luật dẫn Tên lửa đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới. Phương pháp
này hoàn toàn có khả năng thay thế hoặc kết hợp với phương pháp xây dựng truyền
thống và có thể được áp dụng xây dựng luật dẫn cho Tên lửa trong tương lai gần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. L. Davis, “Handbook of Genetic Algorithms”, Van Nostrand Reinhold, New
York, 1991.
[2]. D.E. Goldberg, ”Genetic Algorithms in Search, Optimization, and Machine
Learning”, Addison-Wesley, New York, 1989.
[3]. J.H. Holland, “Adaptation in Natural and Atrificial Systems”, The University
of Michigan Press, Ann Arbor, 1975.
[4]. L. Zadeh, “Outline of a New Approach to the Analysis of Complex Systems
and Decision Processes”, IEEE Trans Systems, Man Cybernet, 1973.
[5]. W. Pedrycz, “Fuzzy Control and Fuzzy Systems”, Wiley, New York, 1989.
Kỹ thuật điều khiển
N.M. Hồng, N.T. Tân, L.V. Hoa, Tr. Quý, “Xây dựng luật dẫn mờ thuật toán di truyền.” 134
[6]. Reznik, “Fuzzy Controllers, Victoria University of Technology”,Melbourne,
Australia, 1997.
[7]. P. Zarchan, “Tactical and Strategic Missile Guidance”, 2012.
[8]. Pedro Alberto and Antonio Sala, “Fuzzy Logic Controllers – Advantages and
Drawbacks”, Universidad Politesnica de Valencia, 1998.
[9]. V. Rajasekhar and A.G. Sreenatha, “Fuzzy Logic Implamentation of
Proportional Navigation Guidance”, Acta Astronautica Vol. 46, No. 1, pp.
17-24, 2000.
[10]. S.Vathsal and A.K.Sarkar, “Current Trends in Tactical Missile Guidance,
Defence Science Journal”, Vol.55, No.2, July 2005, pp. 265 – 280.
ABSTRACT
CONSTRUCTION OF FUZZY OPTIMAL GUIDANCE LAW IS BASED ON
PROPORTIONAL NAVIGATION GUIDANCE LAW AND GENETIC ALGORITHM
A new guidance law construction method, which is constructed by using
genetic algorithm (GA) based on proportional navigation guidance law, is
proposed. This is an effective approach and can be substituted or combined
with traditional construction method, wich is based on experience and
knowledge of the design. Numerical simulation results show that the proposed
guidance law for missile offers satisfactory performance.
Keywords: Guidance law, Missiles, Genetic algorithm, Fuzzy control..
Nhận bài ngày 21 tháng 07 năm 2015
Hoàn thiện ngày 10 tháng 08 năm 2015
Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015
Địa chỉ: 1 Học viện Kỹ thuật quân sự;
2 Viện Điện tử , Viện Khoa học và công nghệ quân sự;
3 Viện Tên lửa, Viện Khoa học và công nghệ quân sự.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17_nguyen_minh_hong_7142_2149989.pdf