Xây dựng khung năng lực thực hành và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm cho sinh viên Sư phạm Hóa học - Lý Huy Hoàng

Tài liệu Xây dựng khung năng lực thực hành và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm cho sinh viên Sư phạm Hóa học - Lý Huy Hoàng: 74 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2018-0063 Educational Sciences, 2018, Volume 63, Issue 5, pp. 74-82 This paper is available online at XÂY DỰNG KHUNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH VÀ NĂNG LỰC TỔ CHỨC DẠY HỌC THÍ NGHIỆM CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC Lý Huy Hoàng 1, Cao Cự Giác2 và Lê Hải Đăng3 1Trường Đại học Đồng Tháp, 2Trường Đại học Vinh, 3Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm hóa học cho sinh viên sư phạm hóa học là một trong những chuẩn đầu ra quan trọng trong chương trình đào tạo giáo viên. Tuy nhiên, đến nay chưa có cấu trúc và khung của hai năng lực nói trên ở Việt Nam. Bài viết này trình bày quy trình xây dựng, cấu trúc và khung năng lực thực hành thí nghiệm hóa học, năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm hóa học khi tổ chức dạy học học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học ở trường Đại học Sư phạm. Từ khóa: Năng lực thực hành thí nghiệm hó...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng khung năng lực thực hành và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm cho sinh viên Sư phạm Hóa học - Lý Huy Hoàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2018-0063 Educational Sciences, 2018, Volume 63, Issue 5, pp. 74-82 This paper is available online at XÂY DỰNG KHUNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH VÀ NĂNG LỰC TỔ CHỨC DẠY HỌC THÍ NGHIỆM CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC Lý Huy Hoàng 1, Cao Cự Giác2 và Lê Hải Đăng3 1Trường Đại học Đồng Tháp, 2Trường Đại học Vinh, 3Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm hóa học cho sinh viên sư phạm hóa học là một trong những chuẩn đầu ra quan trọng trong chương trình đào tạo giáo viên. Tuy nhiên, đến nay chưa có cấu trúc và khung của hai năng lực nói trên ở Việt Nam. Bài viết này trình bày quy trình xây dựng, cấu trúc và khung năng lực thực hành thí nghiệm hóa học, năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm hóa học khi tổ chức dạy học học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học ở trường Đại học Sư phạm. Từ khóa: Năng lực thực hành thí nghiệm hóa học, năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm hóa học, khung năng lực. 1. Mở đầu Đào tạo sinh viên (SV) theo hướng tiếp cận năng lực là phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa XI “Chuyển mạnh quá trình từ chủ yếu chỉ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học” [1]. Với SV sư phạm (SP) Hóa học, ngoài những năng lực chung thì các năng lực đặc trưng riêng biệt cần phát triển bao gồm: năng lực hiểu biết về kiến thức cơ sở hoá học, năng lực hiểu biết về thực hành kiến thức hoá học (năng lực thực hành hóa học thuộc tiêu chuẩn 9.3 trong nhóm năng lực này), năng lực dạy học hoá học [2]. Ở Việt Nam, đã có các công trình nghiên cứu về hình thành và phát triển năng lực cho SVSP Hóa học như là: năng lực dạy học tích hợp [3], năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hóa học [4], năng lực sử dụng thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống trong dạy học [5]. Hình thành và phát triển năng lực thực hành thí nghiệm (THTN) hóa học và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm hóa học (TNHH) cho SVSP Hóa học đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất cấu trúc, thang đo cho hai năng lực này là cần thiết nhiều ý nghĩa lí luận và thực tiễn. Với thang đo có thể hỗ trợ đo lường và đánh giá năng lực, đồng thời đưa ra những định hướng và đề xuất các biện pháp phát triển hai năng lực vừa nêu trên. Bài viết trình bày quy trình xây dựng, cấu trúc và khung năng lực THTN hóa học, năng lực tổ chức dạy học TNHH nhằm phát triển năng lực THTN hóa học, năng lực tổ chức dạy học TNHH cho SVSP Hóa học. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Tổng quan về năng lực, năng lực THTN hóa học, năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm hóa học Ngày nhận bài: 19/2/2018. Ngày sửa bài: 19/3/2018. Ngày nhận đăng: 20/4/2018. Tác giả liên hệ: Lý Huy Hoàng. Địa chỉ e-mail: huyhoangfcdu@gmail.com Xây dựng khung năng lực thực hành và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm cho sinh viên Sư phạm Hóa học 75 Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo Weinert (2001) định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác đinh, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [6]. Năng lực (Competence) thường được gọi là năng lực hành động: là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động [7]. Theo Nguyễn Cương: “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” [8]. Từ việc nghiên cứu các quan niệm về năng lực, chúng tôi quan niệm về năng lực THTN hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH như sau: - Năng lực THTN hóa học là khả năng SV có thể sử dụng các dụng cụ thí nghiệm (TN), hóa chất tiến hành TN hóa học an toàn và thành công; quan sát, mô tả hiện tượng TN và xử lí các thông tin liên quan đến TN để rút ra kết luận cần thiết phục vụ cho bài dạy hóa học. - Năng lực tổ chức dạy học TNHH là khả năng SV có thể chuẩn bị hóa chất, dụng cụ TN phục vụ dạy học; biểu diễn TNHH trong dạy học an toàn và thành công; lựa chon và sử dụng TN phù hợp phương pháp dạy học (PPDH), hướng dẫn học sinh rút ra các kết luận cần thiết cho nội dung dạy học. 2.2. Đề xuất cấu trúc năng lực THTN hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH cho SVSP hóa học 2.2.1. Quy trình xây dựng khung năng lực Để xác định cấu trúc của các năng lực, chúng tôi thực hiện theo quy trình gồm 05 bước cụ thể như sau: Bước 1. Nghiên cứu tài liệu, xác định các căn cứ để xây dựng khung năng lực - Dự thảo về chương trình giáo dục phổ thông tổng thể sau năm 2015. - Dự thảo khung chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành sư phạm đào tạo giáo viên trung học phổ thông. - Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông. - Mục tiêu, nhiệm vụ của môn Hóa học ở trưởng phổ thông. - Mục tiêu, cấu trúc, nội dung học phần Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học ở trường sư phạm. Bước 2. Xác định các năng lực thành phần và các tiêu chí biểu hiện Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã nghiên cứu chúng tôi đã đưa ra cấu trúc và các biểu hiện của năng lực THTN hóa học, năng lực tổ chức dạy học TNHH cho SVSP hóa học. Bước 3. Xây dựng bảng mô tả chi tiết các mức độ tương ứng với mỗi biểu hiện trong khung năng lực. Để thuận tiện trong việc thiết kế công cụ đánh giá năng lực cho SV, chúng tôi đề xuất hệ thống các tiêu chí mô tả các mức độ năng lực tương ứng với mỗi biểu hiện. Bước 4. Tham khảo, trao đổi ý kiến với chuyên gia về bảng tiếu chí đánh giá năng lực. Sau khi xác định được khung năng lực, chúng tôi tham khảo, trao đổi ý kiến với các chuyên gia và đồng nghiệp về tính khả thi, tính khoa học, tính vừa sức đối với SVSP hóa học. Bước 5. Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện khung năng lực, bảng tiêu chí đánh giá năng lực. Sau khi nhận được các ý kiến đóng góp của chuyên gia tiến hành chỉnh sửa và hoàn thiện khung năng lực, bảng tiếu chí đánh giá. Lý Huy Hoàng, Cao Cự Giác và Lê Hải Đăng 76 2.2.2. Cấu trúc của năng lực THTN hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH Năng lực THTN hóa học gồm bốn thành tố sau: 1- Năng lực sử dụng TN an toàn, chính xác. 2- Năng lực tiến hành TN. 3- Năng lực quan sát, mô tả các hiện tượng TN và rút ra kết luận. 4- Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN. Năng lực tổ chức dạy học TNHH gồm ba thành tố sau: 1- Năng lực chuẩn bị hóa chất, dụng cụ TN phục vụ dạy học. 2- Năng lực biểu diễn TN trong dạy học hóa học. 3- Năng lực sử dụng TN trong dạy học hóa học. 2.2.3. Đề xuất khung năng lực THTN hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH Trên cơ sở của việc xác định cấu trúc năng lực THTN hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH, đặc điểm học phần Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học, chương trình Hóa học Đại học Sư phạm, chúng tôi đã xác định khung các năng lực như sau: Bảng 1. Cấu trúc năng lực THTN hóa học của SVSP hóa học Stt Năng lực thành phần Biểu hiện 1 Sử dụng TN an toàn, chính xác 1. Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng TN. 2. Biết cách sử dụng và bảo quản dụng cụ, hóa chất trong phòng TN. 2 Tiến hành TN 3. Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ, hóa chất cần thiết để làm TN. 4. Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp dụng cụ TN. 5. Sử dụng thành thạo các dụng cụ, hóa chất TN. 6. Tiến hành TN an toàn, đúng quy trình, thành công. 3 Quan sát, mô tả các hiện tượng TN và rút ra kết luận 7. Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng TN. 8. Mô tả chính xác các hiện tượng TN, rút ra được kết luận. 4 Xử lý thông tin liên quan đến TN 9. Biết vận dụng nội dung lý thuyết giải thích các hiện tượng TN một cách khoa học. 10. Phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm của một số TN định lượng. Bảng 2. Cấu trúc năng lực tổ chức dạy học TNHH của SVSP hóa học Stt Năng lực thành phần Biểu hiện 1 Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ TN phục vụ dạy học 1. Chọn dụng cụ đúng, đủ và phù hợp với TN. 2. Lựa chọn hóa chất đúng, bảo quản an toàn, bình chứa được dán nhãn đầy đủ. 2 Biểu diễn TN trong dạy học hóa học 3. Sắp xếp dụng cụ, hóa chất trước và sau khi làm TN gọn gàng, dễ sử dụng. 4. Sử dụng thành thạo dụng cụ, hóa chất tiến hành TN. 5. Tiến hành TN an toàn, đúng quy trình, kết quả thành công, dễ quan sát. Xây dựng khung năng lực thực hành và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm cho sinh viên Sư phạm Hóa học 77 3 Sử dụng TN trong dạy học hóa học 6. Lựa chọn TN phù hợp với mục tiêu dạy học và đối tượng học sinh. 7. Sử dụng TN phù hợp với PPDH. 8. Biết đặt vấn đề để học sinh hiểu mục đích của TN. 9. Có kĩ năng biểu diễn TN kết hợp với lời nói của giáo viên. 10. Có khả năng mô tả hiện tượng TN một cách chính xác, khoa học, ngắn gọn, sử dụng đúng ngôn ngữ hóa học. 11. Biết cách đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng để rút ra kết luận. 12. Biết cách kiểm tra đánh giá kĩ năng THTN hóa học. Từ cấu trúc của năng lực THTN hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH chúng tôi đề xuất 4 mức độ ứng với mỗi biểu hiện cho từng năng lực như sau: Mức 1: Tương ứng với mức độ chưa đạt, được 0 – 4 điểm. Mức 2: Tương ứng với mức độ đạt, được 5 – 6 điểm.. Mức 3: Tương ứng với mức độ tốt, được 7 – 8 điểm. Mức 4: Tương ứng với mức độ rất tốt, được 9 – 10 điểm. Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu và đã xây dựng các mức độ phát triển của năng lực THTN hóa học, năng lực tổ chức dạy học TNHH cụ thể ở bảng 3 và bảng 4. Bảng 3. Mức độ của năng lực THTN hóa học đối với SVSP hóa học Năng lực thành phần Mức độ phát triển Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Sử dụng TN an toàn, chính xác Chưa thực hiện nội quy, quy tắc an toàn phòng TN. Thực hiện đúng một số nội quy, quy tắc an toàn phòng TN Thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng TN. Thực hiện rất tốt nội quy, quy tắc an toàn phòng TN. Chưa biết sử dụng và cách bảo quản dụng cụ, hóa chất trong phòng TN. Biết sử dụng và cách bảo quản những dụng cụ, hóa chất đơn giản trong phòng TN. Hiểu nguyên tắc sử dụng và biện pháp bảo quản một số dụng cụ, hóa chất trong phòng TN. Sử dụng thành thạo và hiểu rõ biện pháp bảo quản các dụng cụ, hóa chất trong phòng TN. Tiến hành TN Không lựa chọn được dụng cụ, hóa chất cần thiết cho TN. Lựa chọn sai một số dụng cụ, hóa chất cần thiết cho TN. Lựa chọn đúng dụng cụ, hóa chất cần thiết cho TN. Sáng tạo trong việc lựa chọn dụng cụ, hóa chất cần thiết cho TN. Không lắp được hoặc lắp sai các bộ dụng cụ cần thiết cho TN. Lắp đúng các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, chưa hiểu được tác dụng của một số bộ phận, chưa biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Lắp đúng các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của một số bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Lắp đúng các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Lý Huy Hoàng, Cao Cự Giác và Lê Hải Đăng 78 Không có khả năng sử dụng các dụng cụ, hóa chất cho TN. Biết sử dụng các dụng cụ, hóa chất cần cho TN. Sử dụng thành thạo các dụng cụ, hóa chất cần cho TN Sử dụng rất thành thạo các dụng cụ, hóa chất cần cho TN. Gần như không có khả năng tiến hành TN. Tiến hành TN an toàn, sai quy trình TN, nhưng thành công. Tiến hành TN an toàn còn sai đúng quy trình, thành công. Tiến hành TN an toàn, quy trình rõ ràng, thành công, kết quả dễ quan sát. Quan sát, mô tả các hiện tượng TN và rút ra kết luận. Không phát hiện ra hiện tượng TN. Biết phương pháp quan sát, nhận chưa rõ hiện tượng TN. Nhận rõ các hiện tượng TN nhưng chưa đầy đủ. Có phương pháp quan sát, nhận ra rõ các hiện tượng TN. Không mô tả được hiện tượng TN, không rút ra được kết luận. Mô tả đầy đủ các hiện tượng TN, chưa rút ra được kết luận từ TN, nhưng chưa đầy đủ. Mô tả đầy đủ các hiện tượng TN, rút ra được kết luận. Mô tả chính xác các hiện tượng TN, rút ra được đầy đủ các kết luận. Xử lý thông tin liên quan đến TN. Không biết vận dụng nội dung kiến thức để giải thích các hiện tượng TN. Vận dụng nội dung lý thuyết giải thích các hiện tượng chưa đầy đủ. Vận dụng nội dung lý thuyết giải thích được các hiện tượng, nhưng diễn đạt chưa lưu loát. Vận dụng nội dung lý thuyết giải thích các hiện tượng TN một cách khoa học, chính xác. Không có khả năng phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm của một số TN định lượng. SV có thể phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm của một số TN định lượng khi có sự trợ giúp của bạn bè, của GV. Biết phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm của một số TN định lượng. Xử lí thành thạo kết quả thực nghiệm của một số TN định lượng. Bảng 4. Mức độ của năng lực tổ chức dạy học TNHH đối với SVSP hóa học Năng lực thành phần Mức độ phát triển Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ TN phục vụ dạy học Chọn dụng cụ không phù hợp với TN hoặc không biết chọn dụng cụ TN. Chọn sai một số dụng cụ nhưng có thể sử dụng để tiến hành TN. Chọn dụng cụ đúng và phù hợp với TN, nhưng thừa một số dụng cụ. Chọn dụng cụ đúng, đủ và phù hợp với TN, có sáng tạo. Lựa chọn hóa chất không đúng, bảo quản chưa an toàn, bình chứa hóa chất không được dán nhãn. Lựa chọn hóa chất đúng, bảo quản an toàn, bình chứa hóa chất không được dán nhãn. Lựa chọn hóa chất đúng, bảo quản an toàn, bình chứa hóa chất được dán nhãn, nhưng chưa đầy đủ. Lựa chọn hóa chất đúng, bảo quản an toàn, bình chứa hóa chất được dán nhãn đầy đủ. Xây dựng khung năng lực thực hành và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm cho sinh viên Sư phạm Hóa học 79 Biểu diễn TN trong dạy học hóa học Chưa biết cách sắp xếp dụng cụ và hóa chất trước và sau khi tiến hành TN. Sắp xếp dụng cụ, hóa chất trước TN gọn gàng, nhưng sau TN lộn xộn. Sắp xếp dụng cụ, hóa chất trước và sau khi làm TN gọn gàng, dễ sử dụng. Sắp xếp dụng cụ, hóa chất trước và sau khi làm TN gọn gàng, dễ sử dụng, thẩm mĩ. Không có kĩ năng sử dụng các dụng cụ, hóa chất cho TN. Sử dụng chưa thành thạo các dụng cụ, hóa chất cần cho TN. Sử dụng thành thạo các dụng cụ, hóa chất cần cho TN nhưng vẫn còn lỗi. Sử dụng thành thạo dụng cụ, hóa chất tiến hành TN. Tiến hành TN không đúng quy trinh, TN chưa an toàn, kết quả TN không thành công, hiện tượng khó quan sát. Tiến hành TN an toàn, chưa đúng quy trình, kết quả thành công, hiện tượng khó quan sát. Tiến hành TN an toàn, đúng quy trình, kết quả thành công, hiện tượng khó quan sát. Tiến hành TN an toàn, đúng quy trình, kết quả thành công, hiện tượng dễ quan sát. Sử dụng TN trong dạy học hóa học Chưa biết lựa chọn TN sử dụng cho bài dạy hóa học. Biết lựa chọn các TN đáp ứng mục tiêu dạy học, nhưng chưa phù hợp với học sinh. Biết lựa chọn TN phù hợp với mục tiêu dạy học và đối tượng học sinh, nhưng nhiều TN. Biết lựa chọn TN phù hợp với mục tiêu dạy học và đối tượng học sinh. Sử dụng TN không phù hợp với PPDH Sử dụng TN phù hợp với PPDH, nhưng không rõ ràng. Sử dụng TN phù hợp với PPDH (Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp nghiên cứu, phương pháp kiểm chứng,...) nhưng chưa giúp học sinh tích cực tư duy. Sử dụng TN phù hợp với PPDH (Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp nghiên cứu, phương pháp kiểm chứng,...) giúp học sinh tích cực tư duy. Đã có ý đặt vấn đề học sinh hiểu mục đích của TN nhưng chưa diễn đạt được. Đặt vấn đề để học sinh hiểu mục đích của TN chưa thu hút học sinh tìm tòi. Đặt vấn đề để học sinh hiểu mục đích của TN khoa học, dài dòng, thu hút học sinh tìm tòi. Đặt vấn đề để học sinh hiểu mục đích của TN khoa học, ngắn gọn, dễ hiểu, thu hút học sinh tìm tòi. Chưa biết phương pháp biểu diễn TN kết hợp với lời nói của giáo viên. Có kĩ năng biểu diễn TN kết hợp với lời nói của giáo viên nhưng chưa hiệu quả. Kĩ năng biểu diễn TN kết hợp với lời nói của giáo viên thành thạo. Kĩ năng biểu diễn TN kết hợp với lời nói của giáo viên rất thành thạo. Mô tả hiện tượng TN sơ lược, chưa rõ, ngôn ngữ hóa học chưa đúng. Kĩ năng mô tả hiện tượng TN chính xác, nhưng chưa rõ ràng, Kĩ năng mô tả hiện tượng TN chính xác, khoa học, sử dụng đúng ngôn Kĩ năng mô tả hiện tượng TN chính xác, khoa học, ngắn gọn, sử Lý Huy Hoàng, Cao Cự Giác và Lê Hải Đăng 80 ngôn ngữ hóa học chưa đúng. ngữ hóa học. dụng đúng ngôn ngữ hóa học. Cách đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng để rút ra kết luận chưa rõ, HỌC SINH khó hiểu. Cách đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng để rút ra kết luận chưa đầy đủ, diễn đạt lộn xộn. Cách đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng để rút ra kết luận đầy đủ, khoa học. Cách đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng để rút ra kết luận đầy đủ, khoa học, ngắn gọn, dễ hiểu. Chưa biết xây dựng bài tập rèn kĩ năng THTN hóa học. Xây dựng được bài tập rèn một số kĩ năng THTN hóa học, chỉ sử dụng một loại hình kiểm tra đánh giá. Xây dựng được bài tập rèn kĩ năng THTN hóa học, chưa kết hợp tốt các loại hình kiểm tra đánh giá. Xây dựng được bài tập rèn kĩ năng THTN hóa học, kết hợp được các loại hình kiểm tra đánh giá. 2.3. Sử dụng khung năng lực trong quá trình rèn luyện năng lực TNTH hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH cho SVSP hóa học Khung năng lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình rèn luyện năng lực TNTH hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH cho SVSP hóa học: - Khung năng lực đóng vai trò định hướng và xây dựng động cơ học tập của SV trong quá trình rèn luyện năng lực lực TNTH hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH. Nội dung của khung năng lực được cung cấp chi tiết, rõ ràng và những yêu cầu cần đạt đến từng SV khi tham gia rèn luyện. Từ đó SV chủ động lập kế hoạch học tập cho bản thân ngay từ khi bắt đầu rèn luyện. Bên cạnh đó, sẽ hình thành được động cơ học tập đúng đắn, có trách nhiệm hơn thông qua nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu được đánh giá thường xuyên, định kì. Ngoài ra, khung năng lực cũng là căn cứ để GV lựa chọn những nội dung và PPDH phù hợp để quá trình rèn luyện cho SV đạt hiệu quả cao nhất. - Khung năng lực là căn cứ để GV xây dựng những công cụ đánh giá năng lực cho người học. Dựa trên khung năng lực GV có thể thiết kế các công cụ đánh giá (GV đánh giá người học, SV đánh giá bạn học) và tự đánh giá như bản kiểm mục, bản kiểm quan sát, phiếu đánh giá đồng đẳng, phiếu tự đánh giá, Nhờ sự mô tả chi tiết theo các mức độ cần đạt, người học luôn theo dõi được sự tiến bộ của bản thân, bạn cùng học, cùng nhóm. Đồng thời, người dạy cũng có được những thông tin đánh giá một cách khách quan, xác đáng giúp kiểm soát chặt chẽ sự tiến bộ của người học và từ đó có những biện pháp hỗ trợ kịp thời. Ví dụ: Bảng kiểm quan sát năng lực tổ chức dạy học TNHH của SVSP hóa học khi dạy học học phần Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học. BẢNG KIẾM QUAN SÁT NĂNG LỰC TỔ CHỨC DẠY HỌC TNHH CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC Nhóm:..Lớp:Trường: Qui ước: Mức 1: 1 điểm; mức 2: 2 điểm;mức 3: 3 điểm; mức 4: 4 điểm TT Biểu hiện năng lực tổ chức dạy học TNHH Số thứ tự SV trong danh sách 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Chọn dụng cụ đúng, đủ và phù hợp với TN. Xây dựng khung năng lực thực hành và năng lực tổ chức dạy học thí nghiệm cho sinh viên Sư phạm Hóa học 81 2 Lựa chọn hóa chất đúng, bảo quản an toàn, bình chứa được dán nhãn đầy đủ. 3 Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ, hóa chất cần thiết để làm TN. 4 Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp dụng cụ TN. 5 Sử dụng thành thạo các dụng cụ, hóa chất TN. 6 Lựa chọn TN phù hợp với mục tiêu dạy học và đối tượng học sinh. 7 Sử dụng TN phù hợp với PPDH. 8 Biết đặt vấn đề để học sinh hiểu mục đích của TN. 9 Có kĩ năng biểu diễn TN kết hợp với lời nói của giáo viên. 10 Có khả năng mô tả hiện tượng TN một cách chính xác, khoa học, ngắn gọn, sử dụng đúng ngôn ngữ hóa học. 11 Biết cách đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng để rút ra kết luận. 12 Biết cách kiểm tra đánh giá kĩ năng THTN hóa học. Tổng điểm quan sát cá nhân GV dựa trên bảng mô tả chi tiết các mức độ về năng lực tổ chức dạy học TNHH (Bảng 4) cho SVSP hóa học để đánh giá mức độ biểu hiện tương ứng cho từng SV. Có thể tính trung bình điểm quan sát của mỗi SV hoặc của mỗi biểu hiện của tất cả SV rồi so sánh với thang 4 mức độ biểu hiện đã đề xuất. Từ đó GV có thể đánh giá được năng lực tổ chức dạy học TNHH của mỗi SV hoặc của cả lớp. Nếu điểm quan sát gần với mức 1, năng lực tương ứng của SV còn thấp, cần được cải thiện. Nếu điểm trung bình quan sát gần với mức 4, SV đã có năng lực ở mức độ cao, cần tiếp tục duy trì. Bảng kiểm quan sát này có thể sử dụng thường xuyên để GV và SV đánh giá định kì hàng tuần hoặc hàng tháng. So sánh kết quả của bảng kiểm quan sát qua từng giai đoạn, GV và SV có thể đánh giá được sự phát triển năng lực của người học trong quá trình dạy và học. 3. Kết luận Xây dựng khung năng lực THTN hóa học và năng lực tổ chức dạy học TNHH cho SVSP hóa học được sử dụng khi dạy học học phần Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học. Khung năng lực này giúp GV xác định được mục tiêu cần đặt ra cho SV trong học phần, xây dựng nội dung dạy học và lựa chọn PPDH phù hợp. Bên cạnh đó, giúp SV tham gia vào trong quá trình đánh giá, qua đó giúp các em điều chỉnh kế hoạch học tập để đạt kết quả tốt hơn. Việc làm này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu dạy học định hướng phát triển năng lực người học, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục sau năm 2015. Lý Huy Hoàng, Cao Cự Giác và Lê Hải Đăng 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban Chấp hành Trung ương, Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2013, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Hà Nội. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. Tài liệu tập huấn phát triển chương trình đào tạo giáo viên phổ thông nhóm ngành tự nhiên. Hà Nội. [3] Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, 2016. Xây dựng khung năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên sư phạm hóa học. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 61(6). [4] Thái Hoài Minh, Trịnh Văn Biều, 2016. Xây dựng khung năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học cho sinh viên sư phạm hóa học. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 7(85). [5] Phan Đồng Châu Thủy, 2016. Hình thành năng lực sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học cho sinh viên sư phạm hóa học. Tạp chí khoa học Đại học Huế, số 6A(61), tr.124-135. [6] Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, 2014. Lí luận dạy học hiện đại - cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Nxb Đại học Sư phạm. [7] Nguyễn Công Khanh, 2013. Xây dựng khung năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 95/8. [8] Nguyễn Cương, 2007. Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một số vấn đề cơ bản. Nxb Giáo dục. [9] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển GV THPT & TCCN, 2013. Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành Sư phạm đào tạo giáo viên trung học phổ thông. Nxb Văn hóa Thông tin. [10] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới. [11] Nguyễn Cương (Chủ biên) và nhóm tác giả, 2007. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học. Nxb Đại học Sư phạm. [12] Cao Cự Giác (Chủ biên) và nhóm tác giả, 2015. Giáo trình thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học. Nxb Đại học Vinh. [13] Tomasz Krawczyk*, Roksana Słupska, and Stefan Baj, 2015. Applications of Chemiluminescence in the Teaching of Experimental Design J. Chem. Educ. 92 (2), pp. 317–321. ABSTRACT Designing the frameworks of competence in experimental practice and chemical experiment teaching organization for students Ly Huy Hoang1, Cao Cu Giac2 and Le Hai Dang3 1Dong Thap University, 2 Vinh University and 3 HaNoi National University of Education Development chemistry experiment practice and chemical experimental teaching organization competence for chemical student teachers have been one of the important outcomes. However, so far no structure and framework of the two above-mentioned competence in Vietnam. This article presents the process of designing, structure and competence framework chemistry experiment practice, chemical experimental teaching organization when organizing teaching modules "experiment practice teaching methods chemical school" in the University of Education. Keywords: Chemistry experiment practice competence, chemical experimental teaching organization competence, competence framework.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5223_8_ly_huy_hoang_3565_2123705.pdf