Tài liệu Xây dựng kế hoạch nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học Phổ thông: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0069
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 6A, pp. 15-21
This paper is available online at
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CẢI TẠO THỰC TIỄN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Nguyễn Thanh Bình
Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
Tóm tắt. Bài viết đề cập đến ý nghĩa của vận dụng nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn
hay còn được gọi với tên khác là nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm tìm ra
những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng như phát
triển năng lực nghiệp vụ của giáo viên. Từ đó tác giả xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng, đảm bảo được các đặc điểm của nghiên cứu khoa học này, theo quy
trình 7 bước của Dự án Việt - Bỉ: (1) Hiện trạng; (2) Giải pháp thay thế; (3) Vấn đề nghiên
cứu; (4) Thiết kế; (5) Đo lường - thu thập dữ liệu; (6) Phân tích dữ liệu và (7) Kết quả. Kế
hoạch này mang ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng kế hoạch nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học Phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0069
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 6A, pp. 15-21
This paper is available online at
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CẢI TẠO THỰC TIỄN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Nguyễn Thanh Bình
Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
Tóm tắt. Bài viết đề cập đến ý nghĩa của vận dụng nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn
hay còn được gọi với tên khác là nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm tìm ra
những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng như phát
triển năng lực nghiệp vụ của giáo viên. Từ đó tác giả xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng, đảm bảo được các đặc điểm của nghiên cứu khoa học này, theo quy
trình 7 bước của Dự án Việt - Bỉ: (1) Hiện trạng; (2) Giải pháp thay thế; (3) Vấn đề nghiên
cứu; (4) Thiết kế; (5) Đo lường - thu thập dữ liệu; (6) Phân tích dữ liệu và (7) Kết quả. Kế
hoạch này mang tính hướng dẫn kết hợp với gợi ý để giáo viên áp dụng, thực hành nghiên
cứu về biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua vận dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông (THPT).
Từ khóa: Kế hoạch nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn (hay nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng), giáo dục kĩ năng sống, học sinh trung học phổ thông.
1. Mở đầu
Chương trình hành động Dakar đã yêu cầu mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được
tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng sống (KNS) phù hợp (mục tiêu 3) và đánh giá chất lượng
giáo dục phải đánh giá KNS của người học (mục tiêu 6) [5]. Theo đó, từ năm học 2010 - 2011
Bộ Giáo dục & Đào tạo đã chỉ đạo lồng ghép, tích hợp giáo dục KNS vào hoạt động dạy học và
giáo dục. Nhưng trên thực tế việc thực hiện giáo dục KNS cho học sinh (HS) chưa có kết quả do
nhiều nguyên nhân như: (1) Nhận thức về KNS của giáo viên (GV) còn mung lung, chưa phân biệt
được KNS và các kĩ năng khác của cuộc sống, nên chưa nhận dạng được những KNS nằm trong
nội dung hoạt động dạy học, giáo dục, cũng như trong các tình huống của trường, lớp để khai thác
giáo dục; (2) GV chưa biết cách thực hiện giáo dục KNS theo tiếp cận phương pháp trong dạy học
và giáo dục để giáo dục KNS; (3) Chỉ đạo và giám sát hỗ trợ GV thực hiện giáo dục KNS của cán
bộ quản lí (CBQL) còn hạn chế [2;15].
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) tương ứng với Action Reseach
trong tiếng Anh (viết tắt là AR) là một hình thức nghiên cứu khoa học giáo dục mang tính hợp
Ngày nhận bài: 3/2/2015. Ngày nhận đăng: 20/4/2015.
Tác giả liên lạc: Nguyễn Thanh Bình, địa chỉ e-mail: ngthanhbinh56@yahoo.com
15
Nguyễn Thanh Bình
tác do cán bộ quản lí và GV thiết kế. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu những vấn đề tồn tại trong thực
tiễn dạy học cũng như trong giáo dục diễn ra ngay trong chính nhà trường và lớp học của mình để
tìm cách giải quyết vấn đề, tác động can thiệp và đánh giá tác động,. . . Hai yếu tố quan trọng của
NCKHSPƯD là tác động và nghiên cứu. Theo quan điểm của Dự án Việt - Bỉ quy trình thực hiện
NCKHSPƯD là một chu trình liên tục tiến triển, dường như không có kết thúc, bao gồm các bước:
- Suy nghĩ: Quan sát thấy có vấn đề và nghĩ tới giải pháp thay thế;
- Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong lớp học/trường học;
- Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế có hiệu quả hay không [1;13].
Do đó việc áp dụng NCKHSPƯD vào những lĩnh vực quan tâm của giáo dục trong nhà
trường, hay tìm kiếm biện pháp cải tiến giáo dục KNS cho học sinh nói riêng là rất cần thiết. Bởi
vì đó là một quá trình tự phản biện, khám phá của chính GV về hoạt động giáo dục KNS của
mình để nâng cao hiệu quả cho hoạt động này. Đồng thời, qua đó năng lực nghiên cứu và năng lực
nghiệp vụ của GV được phát triển.
Kemmis & Mc Taggart (1992) đã phân biệt NCKHSPƯD với những hoạt động tác động
thường ngày của GV như sau: (1) Đó không phải là những suy nghĩ thường ngày của GV về hoạt
động dạy học của mình, mà là việc thu thập thông tin, dữ liệu, bằng chứng một cách hệ thống
dựa trên cơ sở hiểu biết về thực trạng; (2) NCKHSPƯD không đơn thuần là giải quyết vấn đề theo
nghĩa cố gắng tìm hiểu cái gì chưa đúng đang diễn ra, mà bao hàm cả đặt vấn đề, thúc đẩy những
thay đổi để cải thiện thực tế; (3) NCKHSPƯD không phải là nghiên cứu do người khác thực hiện
mà do chính chủ thể GV thực hiện trên chính hoạt động của mình để giúp nâng cao hiệu quả công
việc đang làm; (4) NCKHSPƯD không phải chỉ là một phương pháp nghiên cứu khoa học được
vận dụng vào hoạt động dạy học, mà có nhiều phương pháp được thực hiện trong đó [4].
Qua phỏng vấn 30 GV ở Hà Nội và 50 GV ở Đồng Nai, kết quả cho thấy họ chỉ biết đến
tổng kết kinh nghiệm mang nặng tính kinh nghiệm và chủ quan, chưa biết đến NCKHSPƯD [3;12].
Trong khuôn khổ bài viết này sẽ gợi ý kế hoạch NCKHSPƯD nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
KNS cho học sinh THPT, vì kế hoạch NCKHSPƯD phản ánh được tất cả các bước của chu trình
nghiên cứu.
2. Nội dung nghiên cứu
Khi thiết kế kế hoạch NCKHSPƯD, GV (người nghiên cứu) cần đảm bảo quy trình các bước
và thể hiện các đặc điểm của nghiên cứu sư phạm ứng dụng. Kế hoạch NCKHSPƯD bao gồm các
bước cụ thể sau:
2.1. Hiện trạng
* GV (người nghiên cứu) cần xác định được hiện trạng giáo dục KNS hiện nay
Ví dụ hiện trạng giáo dục KNS cho HS còn nhiều bất cập, thể hiện ở điểm:
- Tích hợp KNS vào bài học gặp khó khăn. GV ít vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực, đều lúng túng không khai thác được tiềm năng giáo dục KNS qua nội dung bài học cũng
như qua phương pháp dạy học;
- Lồng ghép giáo dục KNS qua hoạt động NGLL cũng hạn chế, GV thường máy móc theo
sách, ít sáng tạo;
- Thiếu thời gian tổ chức các chủ đề giáo dục KNS chuyên biệt. Đồng thời, GV chưa biết
tận dụng các tình huống cụ thể trong đời sống trên lớp học để giáo dục KNS cho HS.
16
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng...
Do đó, chưa đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp
(Mục tiêu chương trình Dakar 2000).
* GV (người nghiên cứu) cần xác định được nguyên nhân của hiện trạng giáo dục KNS
hiện nay
Ví dụ hiện trạng giáo dục KNS gồm một số nguyên nhân như:
- Nhận thức về KNS của GV còn mông lung, chưa phân biệt được KNS và các kĩ năng khác
của cuộc sống. Do đó, chưa nhận dạng được những KNS nằm trong nội dung hoạt động dạy học,
giáo dục, trong các tình huống của trường, lớp để khai thác giáo dục;
- GV chưa biết cách thực hiện GDKNS theo tiếp cận phương pháp trong dạy học và giáo
dục để giáo dục KNS;
- Chỉ đạo và giám sát hỗ trợ GV thực hiện giáo dục KNS của cán bộ quản lí còn hạn chế.
* GV (người nghiên cứu) cần lựa chọn được nguyên nhân muốn thay đổi
Ví dụ: Dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường. Để có thể giáo dục KNS qua tất
cả các môn học thì GV cần tích hợp giáo dục KNS qua tiếp cận phương pháp trong tất cả các
môn học.
2.2. Giải pháp thay thế
* GV (người nghiên cứu) cần tìm hiểu xem đã có nghiên cứu nào về cách thực hiện giáo
dục KNS cho HS THPT hoặc có biện pháp tương tự liên quan đến vấn đề này chưa?
Ví dụ: Đã có chia sẻ kinh nghiệm về biện pháp “Bí quyết dạy kĩ năng sống qua môn Giáo
dục công dân” của cô giáo Võ Thị Bích Hạnh, hoặc đã có nghiên cứu về Tiềm năng giáo dục KNS
của một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực của Nguyễn Thanh Bình [2], . . .
Tiếp theo GV (người nghiên cứu) cần phân tích được những kinh nghiệm và nghiên cứu
trên đã chỉ ra điều gì về biện pháp giáo dục KNS cho HS?
Ví dụ: những nghiên cứu trên cho thấy giáo dục KNS thông qua các môn học ở trên lớp có
thể được thực hiện thông qua hai cách tiếp cận cơ bản: thứ nhất, khai thác nội dung môn học, lựa
chọn những bài học có nội dung gần gũi, giao thoa, gắn với cuộc sống hàng ngày của đối tượng để
giáo dục KNS (giáo dục KNS thông qua cách tiếp cận gắn với ngữ cảnh cụ thể); thứ hai, khai thác
phương pháp, kĩ thuật dạy học, tạo điều kiện cho học sinh được tương tác, trải nghiệm để giáo dục
KNS. Nếu chỉ thực hiện giáo dục KNS theo con đường thứ nhất, các KNS được giáo dục gắn với
các vấn đề cụ thể, các tình huống cụ thể của cuộc sống hàng ngày thì học sinh sẽ dễ dàng thực hiện,
vận dụng vào cuộc sống, tuy nhiên phạm vi thực hiện giáo dục KNS bị hạn chế. Nếu chỉ thực hiện
giáo dục KNS theo cách tiếp cận thứ hai thì phạm vi thực hiện giáo dục KNS được mở rộng hơn,
hầu hết tất cả các bài học, các môn học đều có thể thực hiện giáo dục KNS cho học sinh thông qua
việc tạo điều kiện cho HS được tương tác, được hoạt động từ đó tạo điều kiện để người học được
rèn luyện các KNS, đặc biệt là các KNS chung như: KN giao tiếp, KN hợp tác, làm việc tập thể,
KN ra quyết định,... Tuy nhiên nội dung giáo dục KNS bị dàn trải, việc vận dụng các KNS để giải
quyết các vấn đề cụ thể gắn với các tình huống của cuộc sống hàng ngày sẽ không được sâu sắc.
Như vậy, mỗi con đường giáo dục KNS đều có những ưu, nhược điểm riêng. Do đó, việc giáo dục
KNS muốn mang lại hiệu quả cao thì nên thực hiện phối hợp giáo dục KNS thông qua các môn
học ở trên lớp theo cả hai cách tiếp cận: khai thác nội dung môn học để giáo dục KNS và sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để giáo dục KNS. Đồng thời cần có biện pháp gắn kết
việc thực hiện giáo dục KNS ở trên lớp với việc thực hiện các hành động, việc làm hàng ngày của
học sinh.
17
Nguyễn Thanh Bình
* GV (người nghiên cứu) cần thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề
Ví dụ: Để cải thiện chất lượng giáo dục KNS cho học sinh THPT mỗi GV cần phân biệt
được KNS với các KN khác và biết khai thác tiềm năng giáo dục KNS qua nội dung và phương
pháp dạy học, giáo dục - nghĩa là biết giáo dục KNS thông qua cả cách tiếp cận nội dung và tiếp
cận phương pháp đã trình bày ở trên. Như vậy, có các biện pháp giáo dục KNS khác nhau theo
những cách tiếp cận khác nhau trong từng loại hình hoạt động dạy học và giáo dục. Trong phạm
vi của nghiên cứu này chỉ giới hạn ở biện pháp tích hợp giáo dục KNS cho HS thông qua tiếp cận
phương pháp dạy học, cụ thể là vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để giáo dục
KNS cho HS.
* GV (người nghiên cứu) cần mô tả được quy trình và thời gian thực hiện giải pháp
thay thế
Ví dụ: Thời gian thực nghiệm là trong học kì II năm học. . .
2.3. Vấn đề nghiên cứu
GV (người nghiên cứu) cần xác định được vấn đề nghiên cứu.
Ví dụ: GV biết khai thác tiềm năng giáo dục KNS trong phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực sẽ nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục KNS.
Câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu này có thể là:
Vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học có đồng thời nâng cao kết
quả dạy học và giáo dục KNS hay không?
Giả thuyết của vấn đề nghiên cứu trên là: Có. Vận dụng phương pháp giáo dục, kĩ thuật dạy
học tích cực có nâng cao kết quả dạy học và kết quả giáo dục KNS nếu GV phân biệt được KNS
và áp dụng đúng bản chất các phương pháp giáo dục, kĩ thuật dạy học tích cực
2.4. Thiết kế
* Nhũng việc cần thực hiện của GV (người nghiên cứu) trong quá trình thiết kế:
- Chọn một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực mà GV quen dùng như: Dạy học
giải quyết vấn đề; dạy học theo dự án, kĩ thuật KWL, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật XYZ, suy
nghĩ-cặp đôi-chia sẻ, sơ đồ tư duy, kĩ thuật báo cáo, phát biểu, trình bày trong một phút,. . . để yêu
cầu GV lớp thực nghiệm vận dụng khi soạn giáo án và dạy học;
- Chọn lớp và GV dạy lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Sử dụng 2 lớp nguyên vẹn trong
cùng một khối có sự tương đương để làm nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm;
- Mô tả GV và HS trong lớp thực nghiệm và đối chứng (khách thể/đối tượng tham gia);
- GV (người nghiên cứu) chia sẻ trao đổi kinh nghiệm với GV dạy trong lớp thực nghiệm để
họ phân biệt được KNS với các KN khác và biết khai thác tiềm năng giáo dục KNS qua nội dung
và phương pháp dạy học;
- GV dạy lớp thực nghiệm trao đổi kinh nghiệm khi lập kế hoạch bài dạy để đảm bảo rằng
họ đã lựa chọn vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực chứa đựng tiềm năng giáo dục
KNS một cách phù hợp.
GV (người nghiên cứu) thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương.
- So sánh kết quả học tập của 2 lớp dựa vào kết quả học kì 1;
18
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng...
- Thiết kế công cụ đo kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng trình
bày ý tưởng ngắn gọn, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,. . . để
đo trước và sau thực nghiệm;
- Tiến hành thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và dạy bình thường ở đối chứng.
Nhóm Đo trước thực nghiệm Tác động Đánh giá sau tác động
N1 O1 X O3
N2 O2 . . . . O4
* GV (người nghiên cứu) cần nêu rõ:
- Tác động ở đâu? tác động như thế nào? Ví dụ: Tác động ở lớp thực nghiệm, tác động bằng
cách vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với nội dung ở tất cả các môn
học và khai thác tiềm năng giáo dục KNS trong các phương pháp và kĩ thuật dạy học đó;
- Tác động khi nào? kéo dài bao lâu? Ví dụ: Tác động từ đầu học kì 2, kéo dài 3 tháng.
2.5. Đo lường - thu thập dữ liệu
Khi tiến hành đo lường - thu thập dữ liệu GV (người nghiên cứu) cần chú ý:
- Căn cứ vào vấn đề nghiên cứu (câu hỏi nghiên cứu), giả thuyết nghiên cứu để xác định
công cụ đo lường phù hợp đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị (chỉ đo lường những vấn đề nghiên cứu;
không đưa ra những kết luận về kết quả không được đặt ra ở phần đo lường);
- Đo kết quả học tập và đo KNS của HS lớp thực nghiệm, lớp đối chứng sau quá trình
thực nghiệm;
- Chọn một số KNS có thể giáo dục qua vận dụng phương pháp GD, kĩ thuật dạy học tích
cực như: kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng trình bày ý tưởng ngắn gọn,
kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,. . . để đo và đánh giá tác động
sau thực nghiệm;
- Xây dựng và mô tả công cụ đo trước và sau thực nghiệm về mục tiêu, nội dung, dạng câu
hỏi, số lượng câu hỏi, đáp án và biểu điểm.
Ví dụ:
+ Để đo kĩ năng tư duy phê phán cần có chỉ báo: nhìn thấy được mâu thuẫn, điều không hợp
lí, cái bất thường dưới những hình thức bình thường. . .
+ Để đo kĩ năng lắng nghe tích cực cần có chỉ báo: nghe đồng cảm, thấu hiểu, nắm được
bản chất vấn đề. . .
+ Để đo kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề cần có chỉ báo biết lựa chọn phương án
giải quyết tối ưu, phù hợp nhất. . . .
- GV (người nghiên cứu) cần kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu bằng phương pháp chia đôi
dữ liệu (nếu có điều kiện sử dụng CNTT) hoặc bằng phương pháp kiểm tra nhiều lần, hay dạng đề
tương đương.
- Có thể bổ sung phần mô tả quy trình chấm điểm, độ tin cậy và độ giá trị (nếu có) của
dữ liệu.
19
Nguyễn Thanh Bình
2.6. Phân tích dữ liệu
- Khi chọn 2 lớp tương đương, GV (người nghiên cứu) cần lựa chọn phép kiểm chứng T-test
độc lập.
- Tính điểm trung bình về kết quả học tập, về một số KNS, tính độ lệch chuẩn và giá trị p
của phép kiểm chứng T-test. Nếu p < 0,05 thì sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng là có ý nghĩa.
- GV (người nghiên cứu) cần tóm tắt các dữ liệu thu thập được, trình bày các kĩ thuật thống
kê được sử dụng để phân tích dữ liệu và chỉ ra kết quả của quá trình phân tích đó. Cách phổ biến
là dùng bảng và biểu đồ.
Chỉ trình bày dữ liệu đã xử lí, không trình bày dữ liệu thô.
- GV (người nghiên cứu) cần bàn luận về các kết quả thu được xoay quanh các câu hỏi sau:
+ Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có đồng thời nâng cao kết quả
học tập của HS và kết quả giáo dục KNS cho HS hay không?
+ Nếu chỉ nâng cao kết quả học tập mà không nâng cao kết quả giáo dục KNS thì vì sao?
+ Nếu chỉ nâng cao kết quả giáo dục KNS mà không nâng cao kết quả học tập thì vì sao?
- Tránh phần bàn luận không tập trung vào vấn đề nghiên cứu và không căn cứ vào kết quả
phân tích dữ liệu.
- Có thể nêu các hạn chế nhằm giúp người khác lưu ý về điều kiện thực hiện nghiên cứu
như thời gian tác động chưa đủ và những yếu tố không kiểm soát được.
2.7. Kết quả
Ở bước này, GV (người nghiên cứu) trả lời các vấn đề nghiên cứu.
- Tóm tắt các kết quả trả lời cho vấn đề nghiên cứu. Mỗi vấn đề nghiên cứu cần được tóm
tắt ngắn gọn từ một đến 2 câu.
- Nêu khuyến nghị về hướng thực hiện/ứng dụng kết quả này trong tương lai. Khuyến nghị
cũng có thể bao gồm cả gợi ý cách điều chỉnh tác động; đối tượng tham gia; cách thu thập dữ
liệu,. . . khuyến nghị phải dựa trên kết quả nghiên cứu.
Các bước trong kế hoạch trên có mối quan hệ chặt chẽ và logic với nhau. Khi thực hiện cũng
cần đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, đầy đủ các bước, cũng như các đặc điểm của NCKHSPƯD
như: hợp tác, không ngừng tự khám phá [3;20].
3. Kết luận
Vận dụng NCKHSPƯD để GV tìm kiếm các biện pháp giáo dục KNS cho HS là cần thiết.
Qua tìm hiểu ý nghĩa của vận dụng nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn, tác giả đã xây dựng
kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Kế hoạch trên đây là gợi ý mang tính hướng
dẫn để từ đó GV có thể áp dụng triển khai nghiên cứu tìm ra các biện pháp tác động hiệu quả
đến chất lượng giáo dục KNS cho HS. Những lưu ý trong từng bước của quy trình NCKHSPƯD
chính là những biện pháp giúp quá trình này đảm bảo tính khách quan, khoa học. Qua thực hiện
NCKHSPƯD, giáo viên (người nghiên cứu) sẽ được mở rộng tầm nhìn, thay đổi giá trị, niềm tin
và nâng cao nhận thức về các vấn đề của nhà trường, lớp học mà mình có trách nhiệm dạy học,
giáo dục.
20
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lí Cơ sở giáo dục, 2011. Nghiên cứu
Khoa học Sư phạm Ứng dụng. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2] Nguyễn Thanh Bình, 2013. Báo cáo tổng kết đề tài “Sử dụng một số hình thức, phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh”. SPHN-12-230, Viện
Nghiên cứu Sư phạm.
[3] Nguyễn Thanh Bình, 2014. Kết quả phỏng vấn đề tài “Hướng dẫn giáo viên vận dụng quy
trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào cải tiến biện pháp giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh THPT”. SPHN-14-392, Viện Nghiên cứu Sư phạm.
[4] Louis Cohen, Lawrence Manion & Keith Morison, 1992. Research methods in Education.
London and New York: Routledge. In Kemmis & Mc Taggart. The Action Research Planner
(3th edition). Geelong, Victoria: Deakin University Press.
[5] UNESCO, 2000: Dakar Framework for Action, World Education Forum, Senegal.
ABSTRACT
Planing action research to improve life skills education for upper secondary students
The article mentions the significance of applied action research in searching for methods to
improve the quality of life skills education for students as well as develop teachers’ professional
competence. Since then, the author builds the action research plan according to the process of 7
steps of Vietnam-Belgium project: 1. Actual state; 2. Alternatives; 3. Research Issues; 4. Design;
5. Measurement and data collection; 6. Data analysis; 7. Results, and ensures the characteristics of
applied action research. This plan is the guides combined with suggestions for teachers to apply,
practise research on measures of integrate life skills education for students through the application
of teaching positive methods and techniques to educate life skills for students in order to improve
the quality of life skills education for upper secondary school students.
Key word: Plan of action research, life skills education, upper secondary school students.
21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3533_ntbinh_4088_2193037.pdf