Tài liệu Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001:2011 cho doanh nghiệp: Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
52
XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 50001:2011 CHO DOANH NGHIỆP
Nguyễn Bá Thành
Trường Đại học Thủ Dầu Một
TĨM TẮT
ISO 50001 là tiêu chuẩn quản lý năng lượng giúp các doanh nghiệp, tổ chức cĩ những
cải tiến liên tục trong việc quản lý sử dụng năng lượng hiệu quả. Tiêu chuẩn này khơng mơ tả
các tiêu chí hiệu quả cụ thể mà nĩ đặt ra các yêu cầu để các tổ chức tham gia cam kết cải
thiện năng lượng sử dụng một cách thường xuyên. Quá trình xây dựng và triển khai hệ thống
quản lý năng lượng theo ISO 50001:2011 được thực hiện theo ba bước: đánh giá thực trạng
sử dụng năng lượng của doanh nghiệp, thiết kế hệ thống quản lý năng lượng, triển khai hệ
thống quản lý năng lượng. Áp dụng hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001
giúp giảm mức tiêu thụ năng lượng, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
Từ khĩa: quản lý, năng lượng, tiêu chuẩn, doanh nghiệp
*
1. Mơ hình hệ thống ...
7 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001:2011 cho doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
52
XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 50001:2011 CHO DOANH NGHIỆP
Nguyễn Bá Thành
Trường Đại học Thủ Dầu Một
TĨM TẮT
ISO 50001 là tiêu chuẩn quản lý năng lượng giúp các doanh nghiệp, tổ chức cĩ những
cải tiến liên tục trong việc quản lý sử dụng năng lượng hiệu quả. Tiêu chuẩn này khơng mơ tả
các tiêu chí hiệu quả cụ thể mà nĩ đặt ra các yêu cầu để các tổ chức tham gia cam kết cải
thiện năng lượng sử dụng một cách thường xuyên. Quá trình xây dựng và triển khai hệ thống
quản lý năng lượng theo ISO 50001:2011 được thực hiện theo ba bước: đánh giá thực trạng
sử dụng năng lượng của doanh nghiệp, thiết kế hệ thống quản lý năng lượng, triển khai hệ
thống quản lý năng lượng. Áp dụng hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001
giúp giảm mức tiêu thụ năng lượng, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
Từ khĩa: quản lý, năng lượng, tiêu chuẩn, doanh nghiệp
*
1. Mơ hình hệ thống quản lý năng
lượng
Quản lý năng lượng (QLNL) là việc tổ
chức thực hiện sử dụng năng lượng một cách
tiết kiệm và hiệu quả nhằm đạt được lợi
nhuận cao nhất (chi phí thấp nhất), nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hệ
thống quản lý năng lượng (HTQLNL) là một
phần trong hệ thống của một tổ chức, được
sử dụng để thiết lập chính sách, mục tiêu
năng lượng, quản lý để đạt được mục tiêu đĩ,
đảm bảo sử dụng năng lượng một cách tiết
kiệm và hiệu quả. HTQLNL bao gồm hầu
như tồn bộ các hoạt động quản lý trong
doanh nghiệp (lập kế hoạch, bảo đảm tài
chính, nguồn nhân lực, quan hệ cộng đồng
cho đến mua sắm thiết bị, bảo dưỡng, sửa
chữa, mua năng lượng). HTQLNL xác lập
được cơ cấu rõ ràng về các thành phần tham
gia hệ thống, cung cấp cho doanh nghiệp
chương trình sử dụng năng lượng hiệu quả.
Mơ hình quản lý năng lượng là một hình mẫu
được định hình theo một tiêu chuẩn cụ thể
được lựa chọn về quản lý, áp dụng để xây
dựng HTQLNL trong doanh nghiệp.
Trên thế giới cĩ nhiều mơ hình quản lý
năng lượng (hình 1). Tiêu chuẩn ISO 50001
được thiết kế dựa trên nguyên tắc tiếp cận
quen thuộc là mơ hình quản lý theo chu
trình PDCA (Hoạch định – Thực hiện –
Kiểm tra – Cải tiến). Nĩ đảm bảo tính
tương thích tối đa với các tiêu chuẩn về hệ
thống quản lý phổ biến như ISO 14001:
2004, ISO 9001:2008, ISO 22000:2005.
Một tổ chức cĩ thể áp dụng một tiêu chuẩn
riêng hoặc kết hợp với các tiêu chuẩn quản
lý khác. ISO 50001 được xây dựng nhằm
hướng các tổ chức áp dụng đạt được những
mục tiêu và lợi ích cơ bản như:
Cải tiến các hoạt động quản lý, điều
hành nhằm giảm các chi phí đầu vào dành
cho năng lượng.
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
53
Hình 1. Các tiêu chuẩn về hệ thống quan lý năng lượng trên thế giới [4]
Khuyến khích sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả các nguồn năng lượng dựa trên
các nguồn lực sẵn cĩ.
Thúc đẩy các sáng kiến cải tiến liên
quan đến sử dụng và tiêu thụ năng lượng.
Hướng tới sử dụng hiệu quả các thiết
bị tiêu thụ năng lượng.
Giúp đưa ra các đánh giá và ưu tiên
ứng dụng các cơng nghệ và thiết bị mới cĩ
tính năng tiết kiệm năng lượng.
Tạo điều kiện để so sánh, đo lường
và lập báo cáo tiết kệm năng lượng.
Tạo mơi trường thuận lợi nhằm
truyền đạt thơng tin về quản lý các nguồn
năng lượng.
Gĩp phần phổ biến và nhân rộng các
hành vi thực hành tiết kiệm năng lượng
trong cộng đồng.
Hình thành mơ hình thúc đẩy nâng
cao hiệu quả năng lượng thơng qua chuỗi
cung cấp.
Giảm các tác động mơi trường thơng
qua giảm phát thải carbon và các khí nhà
kính khác.
Cĩ khả năng tương thích cao với các
hệ thống quản lý khác như ISO 14001, ISO
9001.
Các quá trình chính của hệ thống cĩ thể
được tĩm lược như trong sơ đồ hình 2.
Hình 2. Quy trình thực hiện triển khai năng [7]
Quá trình thiết lập chính sách năng
lượng (Energy Policy):
Chính sách năng lượng phản ánh các
cam kết của lãnh đạo nhằm đạt được các
cải tiến về hiệu suất năng lượng, cam kết
tuân thủ các yêu cầu pháp luật và các yêu
cầu cĩ liên quan khác.
Chính sách năng lượng phải được lập
thành văn bản, được truyền đạt trong tổ
chức và định kỳ xem xét thường xuyên
cũng như cập nhật khi cần thiết. Nĩ chính
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
54
là cơ sở để tổ chức thiết lập và xem xét
mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng.
Quá trình hoạch định năng lượng
(Energy Planning) là quá trình lập kế hoạch
quản lý năng lượng, gồm các nội dung:
Xác định các yêu cầu pháp luật và
yêu cầu khác mà tổ chức cần tuân thủ. Các
yêu cầu này phải được xem xét một cách
định kỳ.
Xem xét năng lượng, nhằm xác định
hiện trạng sử dụng năng lượng, nhận biết
được các nguồn năng lượng đang sử dụng,
các khu vực tiêu thụ năng lượng đáng kể,
các yếu tố cĩ khả năng ảnh hưởng tới việc
sử dụng năng lượng và tìm ra các cơ hội cải
tiến tiềm tàng.
Xác định đường năng lượng cơ sở và
chỉ số hiệu suất năng lượng, các mục tiêu,
chỉ tiêu năng lượng và các kế hoạch hành
động quản lý năng lượng.
Quá trình thực hiện và điều hành
(Implementation and Operation) là giai
đoạn triển khai thực hiện các hoạt động
quản lý và điều hành dựa trên các kết quả
đầu ra của hoạt động hoạch định năng
lượng, bao gồm:
Nhận biết nhu cầu đào tạo và thực
hiện triển khai các hoạt động đào tạo cho
những người làm việc cho tổ chức hoặc
nhân danh tổ chức nhằm đảm bảo họ cĩ đủ
năng lực cần thiết để vận hành HTQLNL.
Thực hiện việc truyền đạt và trao đổi
thơng tin trong nội bộ và với các bên liên
quan về hệ thống quản lý năng lượng của tổ
chức.
Thiết lập hệ thống tài liệu nội bộ và
kiểm sốt tài liệu, hồ sơ liên quan tới
HTQLNL.
Tiến hành việc duy trì và điều hành
hệ thống quản lý năng lượng.
Quá trình cải tiến, nâng cấp thiết bị
và cơng nghệ cần chú ý tới việc các cơ hội
cải tiến hiệu suất năng lượng khi thiết kế và
mua sắm mới hoặc khi thay thế, nâng cấp
các thiết bị, cơng nghệ, v.v..
Quá trình kiểm tra (Checking) là quá
trình tiến hành đánh giá kết quả và mức độ
thực hiện các hoạt động quản lý năng
lượng, việc triển khai được thực hiện thơng
qua các hoạt động:
Thực hiện việc theo dõi, đo lường và
phân tích các đặc tính chủ chốt cĩ ảnh
hưởng tới HTQLNL.
Đánh giá mức độ tuân thủ các yêu
cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ
chức áp dụng.
Thực hiện đánh giá nội bộ định kỳ.
Nhận biết các điểm khơng phù hợp
và thực hiện các hành động khắc phục và
hành động phịng ngừa.
Duy trì hồ sơ để chứng minh sự phù
hợp của HTQLNL.
Quá trình xem xét lãnh đạo (Mana-
gement Review): Lãnh đạo cao nhất thể
hiện vai trị của mình thơng qua việc xem
xét định kỳ HTQLNL nhằm đảm bảo nĩ
luơn phù hợp và được duy trì cĩ hiệu lực.
2. Hiệu quả của việc áp dụng hệ
thốngquản lý năng lượng
Tiêu chuẩn ISO 50001 nhằm giúp cho
các tổ chức thiết lập các hệ thống và quá
trình cần thiết để cải tiến hiệu suất năng
lượng, bao gồm việc sử dụng, tiêu thụ và
hiệu quả năng lượng. Việc thực hiện đầy đủ
tiêu chuẩn này hướng tới giảm thải khí nhà
kính, chi phí năng lượng và các tác động
mơi trường cĩ liên quan.
Với HTQLNL khơng ổn định thì việc
kiểm sốt tổn thất năng lượng theo thời
gian, theo từng hộ tiêu thụ năng lượng sẽ
rất khĩ khăn và khĩ giảm chi phí tiêu hao
năng lượng. Tuy nhiên, khi các cơng ty, tổ
chức tiến hành việc áp dụng HTQLNL thì
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
55
các khĩ khăn này nhanh chĩng được khắc
phục. Hình 3 cho thấy chi phí năng lượng
khi áp dụng QLNL được đưa vào ứng
dụng. Thời gian đầu khi áp dụng, chi phí
năng lượng cĩ tăng cao lên do cĩ các chi
phí mua sắm thiết bị, chi phí kiểm tốn
năng lượng, nhưng khi thực hiện thành
cơng hệ thống quản lý năng lượng giúp
giảm chi phí rất đáng kể và ổn định.
Hình 3. Hiệu quả của hệ thống quản lý năng
lượng [4]
3. Xây dựng và triển khai hệ thống
quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO
50001:2011
3.1. Các bước xây dựng và triển khai
HTQLNL
Quá trình xây dựng và triển khai
HTQLNL được thực hiện theo ba bước: (1)
đánh giá thực trạng sử dụng năng lượng
của doanh nghiệp; (2) thiết kế hệ thống
quản lý năng lượng; (3) triển khai hệ thống
quản lý năng lượng. Các bước này được mơ
tả chi tiết như sơ đồ hình 4.
Hình 4. Các bước xây dựng HTQLNL [4]
(1) Đánh giá thực trạng quản lý năng
lượng cho doanh nghiệp
Để thực hiện việc đánh giá này, ma
trận quản lý năng lượng được sử dụng như
một cơng cụ hữu hiệu. Ma trận quản lý
năng lượng cĩ 6 cột và 5 hàng, mỗi cột
được tượng trưng cho một trong sáu khía
cạnh quản lý năng lượng là: chính sách
năng lượng doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức
quản lý năng lượng, cơ chế thúc đẩy để đạt
được hiệu quả năng lượng cao hơn, hệ
thống thơng tin quản lý năng lượng, tiếp thị
tiết kiệm năng lượng/hiệu quả các thành
tựu, đầu tư tiêu chuẩn bảo tồn năng
lượng/hiệu quả. Tương ứng với 6 cột (tiêu
chí) là cĩ 4 mức đánh giá.
Các ma trận được mơ tả dưới dạng một
số biên dạng quản lý năng lượng và các
biên dạng cĩ thể là: thấp, cao, hình chữ U,
hình chữ N, đỉnh.... Phân tích bảng quản lý
năng lượng của doanh nghiệp sẽ cho biết
những điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp trong quản lý năng lượng.
(2) Thiết kế hệ thống quản lý năng
lượng
Đây là bước quan trọng nhất của việc
thực hiện HTQLNL. Cơng việc đầu tiên
cần được thực hiện là: thành lập Ban quản
lý NL, xây dựng chính sách NL, xây dựng
các tài liệu của HTQLNL. Tại bước này
cần cĩ sự đồng ý của lãnh đạo cấp cao về
kế hoạch dự án. Bắt đầu bằng việc xây
dựng nhĩm dự án, thu thập, đánh giá thơng
tin sơ bộ, lựa chọn vùng tập trung và chuẩn
bị đề xuất dự án để lãnh đạo thơng qua.
Thành phần của ban quản lý gồm cĩ đại
diện các bộ phận liên quan đến việc sử
dụng năng lượng.
Ban quản lý NL cĩ nhiệm vụ triển khai
các hoạt động trong HTQLNL, là cầu nối
trung gian giữa lãnh đạo và các nhân viên
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
56
trong doanh nghiệp. Ban quản lý NL phải
bao gồm đại diện các bộ phận liên quan
đến việc sử dụng năng lượng.
Về chính sách năng lượng, khi quản lý
cao cấp cam kết với quá trình, kế hoạch
chính thức cĩ thể được thực hiện và các
nguồn tài nguyên cần thiết cĩ thể được bảo
đảm. Nếu khơng cĩ sự hỗ trợ này, cĩ nguy
cơ rằng bất kỳ hành động nào cũng sẽ kém
hiệu quả. Một chính sách chính thức là cần
thiết để làm rõ cam kết này đối với nhân
viên các cấp và giải thích rõ vị trí của họ.
Thành phần này bao gồm các bước cần
thiết trong việc phân cơng các vị trí chính
và hướng dẫn đưa ra một chính sách phù
hợp với mục tiêu, nhu cầu cụ thể. Một
chính sách năng lượng tốt là chính sách đĩ
phải phù hợp với đặc điểm, thực trạng của
doanh nghiệp; được triển khai thực hiện và
tuyên truyền trong doanh nghiệp; thường
xuyên được xem xét và được điều chỉnh
nếu cần.
(3) Triển khai hệ thống quản lý năng
lượng
Việc triển khai HTQLNL bao gồm các
giai đoạn từ bước 3 đến bước 9 (hình 4):
xem xét năng lượng; xác định đường cơ sở
năng lượng và chỉ số hiệu suất năng lượng;
xây dựng mục tiêu và kế hoạch thực hiện;
đánh giá, lựa chọn giải pháp tiết kiệm năng
lượng và đánh giá hiệu quả; tạo động lực,
đào tạo và tuyên truyền tiết kiệm năng
lượng; đánh giá nội bộ hệ thống quản lý
năng lượng; dịch vụ tiết kiệm năng lượng
và nguồn tài chính. Tuy nhiên, cần lưu ý
chúng ta cĩ thể lồng ghép tiêu chuẩn ISO
50001 với các tiêu chuẩn khác như ISO
9001, ISO 14001.
Để triển khai HTQLNL bước đầu tiên
là xem xét năng lượng, bước này gồm cĩ
đánh giá năng lượng ban đầu và kiểm tốn
năng lượng, đây là bước rất quan trọng. Khi
thực hiện đánh giá cần phải xác định được
các loại năng lượng sử dụng và định lượng
chi phí sử dụng định kỳ.
Một trong những chỉ số hoạt động quan
trọng để theo dõi hiệu suất sử dụng năng
lượng là chỉ số hiệu quả năng lượng (EEI).
Chỉ số này phụ thuộc vào việc sử dụng
năng lượng trong một ứng dụng cụ thể.
Nhìn chung chỉ số EEI cĩ thể được biểu
diễn như sau:
(1)
Hiệu suất năng lượng là chỉ số biểu thị
khả năng của phương tiện, thiết bị chuyển
hố năng lượng sử dụng thành năng lượng
hữu ích. Tổ chức phải nhận biết các chỉ số
hiệu suất năng lượng phù hợp để theo dõi
và đo lường hiệu suất năng lượng. Chỉ số
hiệu suất năng lượng phải được xem xét và
so sánh với đường cơ sở năng lượng khi
thích hợp.
Trên cơ sở số liệu thu được, tiến hành
xây dựng các biểu đồ EEI, cĩ các dạng biểu
đồ EEI như:
– Biểu đồ theo thời gian (hình 5): biểu
đồ này giúp mơ tả đặc tính tiêu thụ năng
lượng theo mùa, giúp so sánh giữa các
năm, tháng hoặc theo thời tiết, v.v..
Hình 5 Ví dụ biểu đồ phân bố EEI theo thời
gian [5]
– Biểu đồ phân bố năng lượng tiêu thụ
theo sản lượng (hình 6): xác định đường
hồi quy giúp ước lượng mức năng lượng sẽ
sản xuất theo cơng thức:
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
57
E = m(hệ số) x P(sản lượng sản phẩm) + C
(năng lượng tiêu thụ cố định) (2)
Hình 6. Ví dụ biểu đồ phân bố EEI theo sản
lượng[5]
Biểu đồ EEI là cơ sở để tiến hành thiết
lập các mục tiêu TKNL.
3.2. Tính khả thi của việc áp dụng
HTQLNL ở Việt Nam
Hiện nay, việc sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả là một trong những thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp. Thiết
lập, áp dụng và duy trì HTQLNL theo Tiêu
chuẩn ISO 50001được coi là giải pháp hữu
hiệu cho vấn đề quản lý năng lượng tại
doanh nghiệp. Tiêu chuẩn này gĩp phần
quan trọng trong việc sử dụng năng lượng
một cách tiết kiệm và hiệu quả, mang lại
những lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp. Bên
cạnh đĩ, việc áp dụng HTQLNL cịn giảm
thải ơ nhiễm, bảo vệ mơi trường, gĩp phần
đảm bảo an ninh năng lượng của quốc gia.
Tổng quan về việc sử dụng năng lượng
ở Việt Nam
Hiện nay, chi phí năng lượng chiếm tỷ
lệ rất lớn trong tổng chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Điều này đã gĩp phần khơng
nhỏ vào việc tăng giá thành sản phẩm, giảm
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Quản lý
việc tiêu thụ năng lượng một cách thường
xuyên, liên tục sẽ giúp doanh nghiệp giảm
đáng kể các chi phí.
Cơ hội tiết kiệm năng lượng ở Việt
Nam là rất lớn khi suất tiêu hao năng lượng
trên GDP (kg TOE/1000 USD) của Việt
Nam là 600, cao gấp 2 lần so với bình quân
thế giới và 1,5 lần so với Thái Lan[4].
Theo thống kê của VNEEP[6], hiệu
suất năng lượng ban đầu đến nơi tiêu thụ
cuối cùng chỉ cĩ 32%. Theo kết quả khảo
sát này, cơng nghiệp xi măng và nơng
nghiệp là 2 lĩnh vực cĩ tiềm năng TKNL
cao nhất với tiềm năng 50%, trong cơng
nghiệp gốm sứ, may mặc là 35%, tương tự
như vậy cho các tịa nhà thương mại và nhà
máy tiêu thụ than là 25%. Các số liệu này
cho thấy việc áp dụng HTQLNL là cần
thiết trước khi tìm kiếm các giải pháp khác.
Những khĩ khăn khi áp dụng HTQLNL
ở Việt Nam
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa
nhận thức rõ về những cơng việc họ cần phải
làm để xây dựng HTQLNL. Các cơng ty cĩ
yếu tố nước ngồi dễ dàng tiếp cận phương
pháp này, trong khi các cơng ty của Việt
Nam vẫn cịn nhiều sức ỳ trong việc xây
dựng HTQLNL. Thêm vào đĩ, khĩ khăn do
thiếu đội ngũ QLNL, kiểm tốn viên năng
lượng cả về số lượng và chất lượng.
Những thuận lợi khi áp dụng HTQLNL
ở Việt Nam
ISO 50001 sẽ mang lại nhiều cơ hội
cho việc phát triển đất nước, giúp giảm
mức tiêu thụ năng lượng quốc gia, giảm chi
phí đầu tư các nhà máy điện mới.
Áp dụng HTQLNL sẽ giúp chính các
doanh nghiệp giảm chi phí, tăng sức cạnh
tranh trong khi giá nhiên liệu ngày càng
cao. Đây cịn là cơ hội để các doanh nghiệp
tiến hành cơng nghệ sản xuất.
Về mặt thị trường, HTQLNL được
chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO
50001:2011 tạo cơ hội cho việc quảng bá.
Đây cũng là cơng cụ cho doanh nghiệp
vượt qua hàng rào kỹ thuật thương mại,
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
58
giúp nâng cao hình ảnh, uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng và cộng đồng,
giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh và cơ hội cho việc mở rộng thị
trường, bao gồm cả việc gia nhập thị
trường quốc tế.
Do được xây dựng trên cùng một cấu
trúc với tiêu chuẩn ISO 14001:2004 nên
tiêu chuẩn ISO 50001:2011 cĩ thể được áp
dụng độc lập hoặc tích hợp với các hệ
thống quản lý khác một cách thuận lợi,
giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
BUILD UP ENERGY MANAGEMENT SYSTEM ACCORDING
TO STANDARD ISO 50001:2011 FOR ENTERPRISES
Nguyen Ba Thanh
Thu Dau Mot University
ABSTRACT
ISO 50001 is energy management standard that helps enterprises, organizations have
continuous renovations in effective management and using of energy. This standard does
not describe specific effective criteria which place requests for participating organizations
committed to improving usually used energy. The process of developing and deploying
energy management system following ISO 50001:2011 is carried out following three steps:
assess the current status of energy use, design energy management system, developenergy
management system. Energy management system is applied by standard ISO 50001 that
helps reduce energy consumption, enhance competitiveness of products.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Tài chính, Quyết định số 75/2006/QĐ-BTC Về việc ban hành mã số danh mục chương trình,
mục tiêu về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Hà Nội, 2006.
[2] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1855/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội, 2007 .
[3] Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (Luật số: 50/2010/QH12), NXB Chính trị Quốc
gia, 2010
[4] EEC–HCM, Tài liệu Khĩa đào tạo xây dựng và vận hành hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu
chuẩn ISO 50001, 2013.
[5] VNEEP, Tài liệu Chương trình đào tạo người quản lý năng lượng, 2013.
[6]
[7]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20256_69024_1_pb_3358_3501.pdf