Xây dựng giả thuyết khoa học như thế nào?

Tài liệu Xây dựng giả thuyết khoa học như thế nào?: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016 25 Xây dựng giả thuyết khoa học như thế nào? How to write a scientific hypothesis? PGS.TS. Trần Thanh Ái ại học Cầ hơ Tran Thanh Ai, Assoc.Prof. Ph.D. Cantho University Tóm tắt Xây dựng giả thuyết th ng là một trở ngại cho nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, nhất là các nhà nghiên cứu trẻ, bởi vì họ không hiểu õ đặc điểm; ý hĩa và mục đích của giả thuyết khoa học. Bài viết này phân tích những sai lầm mà nhiều i th ng mắc phải, hệ thống hóa những nguyên lý chủ yếu về giả thuyết khoa học, và đề ra cách xây dựng giả thuyết xác đá , iúp các hà khoa học trẻ áp dụng dễ dàng. Từ khoá: giả thuyết khoa học, nghiên cứu thăm dò, nghiên cứu mô tả, nghiên cứu giải thích, nghiên cứu ứng dụng. Abstract Many Vietnamese researchers, especially young researchers, find it difficult to formulate a hypothesis, because they do not understand characteristics, significances and aims of scientific hypotheses. This...

pdf15 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng giả thuyết khoa học như thế nào?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016 25 Xây dựng giả thuyết khoa học như thế nào? How to write a scientific hypothesis? PGS.TS. Trần Thanh Ái ại học Cầ hơ Tran Thanh Ai, Assoc.Prof. Ph.D. Cantho University Tóm tắt Xây dựng giả thuyết th ng là một trở ngại cho nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, nhất là các nhà nghiên cứu trẻ, bởi vì họ không hiểu õ đặc điểm; ý hĩa và mục đích của giả thuyết khoa học. Bài viết này phân tích những sai lầm mà nhiều i th ng mắc phải, hệ thống hóa những nguyên lý chủ yếu về giả thuyết khoa học, và đề ra cách xây dựng giả thuyết xác đá , iúp các hà khoa học trẻ áp dụng dễ dàng. Từ khoá: giả thuyết khoa học, nghiên cứu thăm dò, nghiên cứu mô tả, nghiên cứu giải thích, nghiên cứu ứng dụng. Abstract Many Vietnamese researchers, especially young researchers, find it difficult to formulate a hypothesis, because they do not understand characteristics, significances and aims of scientific hypotheses. This paper analyzes errors that many people often commits, systematizes main principles on hypothesis, and shows ways to formulate a pertinent hypothesis to help young researchers easily apply it. Keywords: scientific hypothesis, exploratory research, descriptive research, explanatory research, applied research. Xây dự iả thuyết là một t o các khâu cơ bả của hiê cứu khoa học (NCKH) mà mọi hà hiê cứu đều phải huầ huyễ . hế h thực tế cho thấy ằ đây lại là thao tác ây khô ít mắc mứu, chẳ hữ cho si h viê , học viê sau đại học mà cò cho cả iới khoa học u tú của đất ớc. hật vậy, t o một bài viết đă t ê tạp chí Hoạt động khoa học, Vũ Cao àm có kể câu chuyệ h sau: “Một vị chủ hiệm khoa của một t đại học lớ ở Hà Nội, đồ th i là chủ tịch một hội đồ khoa học và đào tạo cấp khoa, có chức da h khoa học, luô lớ tiế mắ đồ hiệp khi họ êu iả thuyết cho hiê cứu của mì h. Vị chủ hiệm khoa ày ói: ‘NCKH của các a h cầ ì phải có iả thuyết’ (!). ại một việ hiê cứu khác ở Hà Nội, ba lã h đạo của việ đã phâ vâ , có ê yêu cầu các hiê cứu si h và học viê cao học viết iả thuyết t o luậ vă của mì h ữa khô , vì các vị cho ằ , viết thì thừa, khô viết thì thiếu!” (Vũ Cao àm, 2008: 29). Các t hợp lấ cấ h t ê khô phải hiếm hoi: chỉ cầ đọc qua hiều luậ vă thạc sĩ, luậ á tiế sĩ và cả hữ đề tài hiê cứu khoa học đã đ ợc hiệm thu, chú ta có thể hậ a ằ việc xây dự iả thuyết đã ây a khô ít 26 khó khă cho i hiê cứu, thậm chí ó hé lộ hữ ộ hậ uy hiểm của nhiều hà hiê cứu về ý hĩa, hiệm vụ cũ h cách thức xây dự iả thuyết. Hiểu sai về hữ vấ đề ày ắt sẽ làm sai t o hiê cứu, và hệ quả là hiê cứu khô có iá t ị. ây cũ có thể là một t o hữ uyê hâ khiế ề khoa học ớc ta vẫ lẹt đẹt phía sau các ớc t o khu vực. Vì thế, việc â cao t ì h độ và tay hề về ph ơ pháp hiê cứu khoa học đ ơ hiê là bao ồm việc tìm hiểu cặ kẽ về iả thuyết t o khoa học và áp dụ thuầ thục kiế thức ấy vào t o hiê cứu. Sau đây, chú tôi sẽ lầ l ợt phâ tích các khía cạ h cơ bả liê qua đế iả thuyết khoa học. 1. Giả thuyết và giả thuyết khoa học ớc khi đi vào chi tiết, cầ phải phâ biệt hai khái iệm có tê ầ iố hau, mà i ta th sử dụ lẫ lộ trên các ph ơ tiệ thô ti đại chú , thậm chí cả t o các tài liệu khoa học, các iáo t ì h đại học và sau đại học. ó là “ iả thuyết” và “ iả thiết”. 1.1. “Giả thuyết” không luôn đồng nghĩa với “giả thiết” ê các ph ơ tiệ thô ti đại chú , th i ia vừa qua i ta th bắt ặp cả hai từ “ iả thiết” và “ iả thuyết” t o các bài báo bà về hữ uyê hâ của các tai ạ máy bay MH370 và MH17. ìm kiếm t ê Goo le ày 28/7/2014 với các từ khóa d ới đây (có dù oặc kép), chú tôi hậ đ ợc kết quả tầ số xuất hiệ của hai từ ày h sau: “ iả thiết” + “tai ạ ” + “máy bay”: 106.000 lầ “ iả thuyết” + “tai ạ ” + “máy bay”: 225.000 lầ iều đó cho thấy ằ tầ số sử dụ từ “ iả thiết” dù chỉ bằ phâ ửa của “ iả thuyết”, h iá t ị tuyệt đối của ó ất lớ , và đ ợc phâ bố t ê hiều loại báo i , báo mạ . Nói cách khác, xã hội đa có thói que sử dụ lẫ lộ hai từ ày, h thể đó là hữ từ đồ hĩa. Sự lẫ lộ ày cò xảy a cả t o lĩ h vực khoa học: khi khảo sát tầ số xuất hiệ hai cụm từ “Giả thiết khoa học” và “Giả thuyết khoa học” ( ày 28/7/2014, có dù oặc kép), chú tôi có đ ợc kết quả h sau: “Giả thiết khoa học”: 68.200 “Giả thuyết khoa học”: 469.000 Vậy “ iả thuyết” là ì, mà hiều i th hầm lẫ với “ iả thiết”? Theo Từ điển tiếng Việt (1998): - Giả thiết d. (hoặc đ ). 1 iều cho t ớc t o một đị h lí hay một bài toá để că cứ vào đó mà suy a kết luậ của đị h lí hay của bài toá . 2 iều coi h là có thật, êu a làm că cứ để phâ tích, suy luậ ; iả đị h. - Giả thuyết d. 1 iều êu a t o khoa học để iải thích một hiệ t ợ tự hiê ào đó và tạm đ ợc chấp hậ , ch a đ ợc kiểm hiệm, chứ mi h. 2 (id.) Nh giả thiết (ng.2). Nói một cách cụ thể hơ , iả thiết là một tì h huố mà i ta êu a để xem xét hữ hệ quả có thể của ó, hằm mục đích so sá h, đối chiếu, câ hắc, chọ lựa một iải pháp. Một iả thiết th đ ợc đặt sau từ “ iả sử” hay “ ếu”: nếu bỏ kỳ thi tốt nghiệp phổ thông thì chuyện gì sẽ xảy ra? hoặc bằ một từ diễ tả sự việc có thể sẽ xảy a, h tựa một bài báo: Hình dung quan hệ Mỹ-Trung dưới thời nữ Tổng thống Mỹ Hillary Clinton (bà ày đã khô đắc cử ổ thố Hoa Kỳ). o khi đó, iả thuyết là một dự đoá về câu t ả l i mà i ta đa tìm kiếm cho một câu hỏi; dự đoá đó hằm 27 mục đích tập t u sự tìm kiếm vào hữ khả ă lớ hất, để tă hiệu quả tìm kiếm. Nh có iả thuyết mà việc tìm kiếm đ ợc đị h h ớ , vì ó dựa t ê ít hiều cơ sở thực tiễ , và i đi tìm t á h đ ợc tì h t ạ tìm kiếm mò mẫm, hú họa, bột phát. Bê cạ h hĩa chủ yếu ày, “ iả thuyết” cò có hĩa phái si h, mà Từ điển tiếng Việt cho là đồ hĩa với hĩa 2 của “ iả thiết”, “điều coi h là có thật, êu a làm că cứ để phâ tích, suy luậ ; iả đị h”. iều đó có hĩa là “ iả thuyết” ( hĩa 2) có thể đ ợc thay thế bằ “ iả thiết”, cò “ iả thuyết” ( hĩa 1) thì khô thể đ ợc. Chí h sự hầm lẫ iữa hĩa 1 và 2 của từ “ iả thuyết” là uyê hâ của việc sử dụ lẫ lộ h ta đã thấy ở t ê . Nói cách khác, khi muố bà về uyê hâ (hay đặc điểm) ch a biết của một hiệ t ợ , ta phải dù từ “ iả thuyết”. 1.2. Giả thuyết trong đời thường và giả thuyết khoa học Nhâ đề cập đế đị h hĩa “ iả thuyết” của Từ điển tiếng Việt, cũ cầ phải ói thêm là từ “ iả thuyết” ba đầu đ ợc các hà t iết học và khoa học sử dụ t o quy t ì h tìm kiếm t i thức mới, h dầ dầ đ ợc sử dụ ộ ãi t o xã hội (Từ điển Littré, 1959) để tìm kiếm l i iải thích cho hữ sự việc ch a õ à . o cuộc số hà ày, khi tìm hiểu một chuyệ ì, chú ta th êu iả thuyết (mà ta th ọi là “suy đoá ”). Chú ta th êu iả thuyết về hữ tì h huố đơ iả và que thuộc, h khi ta đi tìm cái chìa khóa xe máy (để t ả l i câu hỏi “Chìa khóa ở đâu?”), hoặc khi ta qua tâm đế sự vắ mặt của một đồ hiệp t o cơ qua (để t ả l i câu hỏi “Sao bạ X. hôm ay khô đi làm?”). Nêu iả thuyết là hằm ớm thử một câu t ả l i cho câu hỏi của ta, và mục đích của việc êu iả thuyết là để việc tìm kiếm đ ợc nhanh chóng: sau khi êu iả thuyết, ta kiểm t a xem iả thuyết vừa êu có phải là câu t ả l i đú cho câu hỏi hay khô . Nếu câu t ả l i sai, hĩa là iả thuyết khô phù hợp, ta sẽ êu iả thuyết khác, ồi lại kiểm t a... Các thao tác ày đ ợc lặp lại cho đế khi ào tìm đ ợc câu t ả l i chí h xác. Mục đích của việc êu iả thuyết là để tìm chiếc chìa khóa mà khô phải lục tu cả ôi hà lê , vì chỉ cầ kiểm t a ở hữ ơi có hiều khả ă hất. Nhữ ơi mà chú ta kiểm t a đó chí h là hữ câu t ả l i phỏ đoá (tức iả thuyết) cho câu hỏi Chiếc chìa khóa ở đâu? Và dĩ hiê là t o số hiều iả thuyết đó, chỉ có một iả thuyết đú mà thôi. uy hiê , t o cuộc số hà ày, khô phải chuyệ ào ta cũ có quyết tâm và điều kiệ để kiểm t a iả thuyết cả. a th chỉ kiểm t a iả thuyết đối với hữ vấ đề bức bách t o cuộc số (tìm chìa khóa xe để đi làm), h ta sẽ khô tìm mọi cách để kiểm t a iả thuyết liê qua đế hữ thắc mắc, hữ câu hỏi khô cấp thiết: ta có thể êu iả thuyết về lý do bạ X. vắ mặt (“Bạ bị bệ h”, “bạ về quê”) h có thể khô theo đuổi đế cù việc tìm a uyê hâ thực sự của việc vắ mặt đó, ếu việc vắ mặt của bạ X. khô ả h h ở đế hoạt độ của tập thể. Chú ta cũ qua tâm đế hiều chuyệ phức tạp hơ h muố biết uyê hâ của việc ày cà có hiều t ẻ co phải ma kí h, và cũ có ít hiều iả thuyết, h các em ồi hiều t ớc máy vi tí h, phò học thiếu á h sá ... Nh việc kiểm chứ các iả thuyết ày thì khô dễ chút ào, vì ó đòi hỏi phải có hiều phâ tích, thực hiệm mà chỉ có các hà khoa học mới có điều kiệ thực hiệ . o cuộc số đ i 28 th , có ất hiều iả thuyết mà chú ta êu a h khô thể tự kiểm chứ đ ợc bằ các qua sát thô th , mà phải cầ đế các quy t ì h khoa học. ó chí h là hữ vấ đề mà các hà khoa học qua tâm. Nhữ iả thuyết đ i th khác với iả thuyết khoa học ở hiều chỗ: cho dù đ ợc kiểm hiệm là đú đi chă ữa, iả thuyết t o đ i th chỉ là một thao tác đơ iả hằm iúp ta có thêm thô ti về môi t qua h ta. Nhữ thô ti đó dù mới mẻ, độc đáo đế đâu đi chă ữa (thí dụ: bạ X. vắ mặt vì đã bỏ việc, bạ X. bị chuyể cô tác, bạ X. đi du học) cũ khô phải là kiến thức mới về thế iới khách qua , tức là ó khô phục vụ cho sứ mệ h của khoa học. o khi đó, iả thuyết khoa học là kết quả của một quy t ì h phức tạp, từ phát hiệ vấ đề, hiê cứu tài liệu, suy ẫm tìm tòi các khả ă có thể của câu t ả l i cho thắc mắc, t ă t ở của i hiên cứu, để cuối cù chọ một khả ă có t iể vọ hất, có thể cu cấp kiế thức mới về đối t ợ hiê cứu, và có thể tổ chức kiểm hiệm đ ợc. 2. Giả thuyết khoa học Nh ta đã biết, mặc dù hiê cứu khoa học là đi tìm tòi thám hiểm để tìm a kiế thức mới, h đó khô phải là một sự tìm kiếm cầu may. Sau một th i ia tìm hiểu một hiệ t ợ lạ mà mì h qua tâm, hà hiê cứu có thể thấy thấp thoá cuối co đ hữ dấu hiệu đầu tiê của đích đế . ó chí h là hữ cơ sở đầu tiê cho việc xây dự iả thuyết, để sau đó tìm cách kiểm hiệm iả thuyết. Nói về tầm qua t ọ của iả thuyết khoa học, Loubet del Bayle đã l u ý h sau: “ o chu t ì h hệ thố hóa và các b ớc tiế hà h khoa học, việc êu iả thuyết là một iai đoạ quyết đị h. Kết quả của hiê cứu tùy thuộc vào iai đoạ ày. Chất l ợ của các ý t ở êu lê vào lúc ày sẽ quyết đị h iá t ị của các kết quả thu đ ợc. Chí h ở iai đoạ ày mà các khám phá mới đ ợc tìm a. Cũ chí h ở iai đoạ ày, t o chu t ì h kỳ diệu làm cho các ý t ở mới xuất hiệ , mà tài ă , thậm chí thiê tài của hà hiê cứu đ ợc bộc lộ” (2000: 177). Vậy iả thuyết khoa học là ì? Nó có hữ đặc điểm ì? Vai t ò của ó h thế ào t o hiê cứu khoa học mà Loubet del Bayle cho là quyết đị h? 2.1. Giả thuyết khoa học là gì? ừ t ơ đ ơ của giả thuyết trong tiế A h là hypothesis và tiế Pháp là hypothèse. Các từ ày đ ợc kết hợp bằ tiề tố hypo- ( hĩa là “ở d ới ỡ ”) và thesis / thèse (luậ đề, luậ thuyết, lý thuyết). Vì thế, có thể hiểu tổ quát iả thuyết là một luậ đề, luậ điểm ch a hoà chỉ h, ch a đạt đế ỡ đ ợc hì hậ là kiế thức khoa học, và cầ phải kiểm chứ lại để biết ó đú hay sai. Nói cách khác, để t ở thà h kiế thức khoa học, iả thuyết cầ phải đ ợc kiểm hiệm hiều lầ và đều cho kết quả đú . Nh vừa ói ở t ê , một iả thuyết khoa học phải h ớ tới việc cu cấp kiế thức mới về thế iới khách qua , kiế thức mà cộ đồ khoa học ch a biết, hoặc ch a chứ mi h đ ợc. ó chí h là ý hĩa chủ yếu của iả thuyết khoa học. hế mà t o các tài liệu về ph ơ pháp hiê cứu khoa học, hĩa ày khô đ ợc làm ổi bật t o các đị h hĩa, và hất là lại có hiều cách iải thích khác hau, khiế i đọc dễ bị mơ hồ, bối ối. heo Vũ Cao àm, “Giả thuyết khoa học (scie tific hypothesis), cò ọi là iả thuyết hiê cứu ( esea ch hypothesis), là 29 một hậ đị h sơ bộ, một kết luậ iả đị h về bả chất sự vật, do i hiê cứu đ a a để chứ mi h hoặc bác bỏ” (1999: 51). Phạm Viết V ợ cũ iải thích h sau: “Giả thuyết khoa học là một iả đị h, một dự đoá hết sức độc đáo về bả chất đối t ợ hiê cứu” (2000: 58). D ơ hiệu ố đã dà h hiều dò để đị h hĩa iả thuyết h sau: “Giả thuyết là một phát biểu có tí h cách ớc đoá , một iải pháp đ a a để thử hiệm về mối liê hệ iữa hai hay hiều ‘biế số’ hoặc hiệ t ợ qua sát đ ợc” (2005: 27). Ỏ chỗ khác, tác iả ày cũ ói thêm: “Giả thuyết là một lối iải thích tạm th i, có thể đú , cho các yếu tố, hiệ t ợ , sự kiệ hay t ạ thái mà i hiê cứu đa cố ắ tìm hiểu” (2005: 46). Các đị h hĩa t ê đây khô quá phức tạp, h đối với i mới làm que với hiê cứu khoa học thì khô đơ iả chút ào, và do đó, cũ khô dễ áp dụ t o việc thực hà h xây dự giả thuyết. hật vậy, i tập sự làm hiê cứu sẽ bối ối khi đọc các cụm từ “ hậ đị h sơ bộ”, “kết luậ iả đị h”, “bả chất đối t ợ ”, “dự đoá hết sức độc đáo”, “phát biểu có tí h cá h ớc đoá ”, “lối iải thích tạm th i” vì các cụm từ ày hàm chứa hiều ẩ hĩa mà ếu khô hiểu đ ợc thì i học sẽ đi từ bỡ ỡ ày đế bỡ ỡ khác. Các đị h hĩa của các tài liệu ớc oài cũ đa dạ khô kém, mỗi i iải thích một cách, do đó ít hiều cũ ây a ộ hậ . F ae kel & Walle thì iải thích ắ ọ : “ ói một cách đơ iả , iả thuyết là một tiê đoá về kết quả có thể (possible outcomes) của một hiê cứu” (2009: 45). G awitz thì ói chi tiết hơ : “Giả thuyết là một câu t ả l i đ ợc đề hị cho một câu hỏi đặt a. Nó hằm thiết lập mối qua hệ iữa các sự việc có ý hĩa” (Grawitz M., 2001: 398). Quivy & Campe houdt thì cho ằ “ iả thuyết là một đề hị hằm dự đoá mối qua hệ iữa hai thuật ữ, mà tùy theo t hợp, có thể là hữ khái iệm hoặc hữ hiệ t ợ . Vì thế, iả thuyết là một đề hị tạm th i, một iả đị h cầ đ ợc kiểm chứ ” (2006: 121). Sự khác biệt t ê đây xuất phát từ óc hì của mỗi tác iả, và cũ bao hàm hiều quy ớc ữ hĩa về các thuật ữ. ể dễ hiểu và dễ áp dụ , cầ phải phâ biệt hai lớp hĩa của thuật ữ “ iả thuyết”: đó là hĩa tổ quát, có thể áp dụ cho mọi loại iả thuyết, mọi loại hiê cứu, và hĩa chuyê biệt, chỉ phù hợp với từ loại hiê cứu mà thôi. Vì thế, muố khô bị bối ối và có thể hiểu thấu đáo thuật ữ ày, i học cầ phải tiếp cậ tuầ tự, từ hĩa tổ quát đế hĩa chuyê biệt. heo hĩa tổ quát, iả thuyết là một tiên đoán về kết quả của một hiê cứu tìm hiểu thế iới khách qua (để bổ su kiế thức), là một đề nghị mà hà hiê cứu đ a a để thử t ả l i cho một câu hỏi hiê cứu. ó là một khả ă có thể xảy a, mà hà hiê cứu ch a biết đú hay sai. Do đó, khả ă ày (tức iả thuyết) phải đ ợc kiểm chứ , hĩa là phải đ ợc khảo sát, thí hiệm, đối chiếu, t a h luậ , để xem ó có khớp với thực tế hay khô . Nếu kiểm chứ hiều lầ cho kết quả đú , thì iả thuyết đó sẽ t ở thà h kiế thức khoa học, ợc lại, ếu kết quả kiểm hiệm cho kết quả sai thì i hiê cứu phải êu iả thuyết khác. Khi hiê cứu sự chuyể độ của các hành tinh, Cope ic, Galilée và hiều hà thiê vă học t ớc hai ô thấy ằ kiế thức phổ biế th i bấy i là “mặt t i quay 30 xu qua h t ái đất” (thuyết địa tâm) khô phù hợp với kết quả mà họ thu đ ợc từ các hiê cứu. Khi qua sát các mặt t ă của sao Mộc, Galilée hĩ đế một khả ă khác mà ô cho là chí h xác hơ , đó là “t ái đất quay xu qua h mặt t i” (thuyết hật tâm). ó chí h là iả thuyết mà ô đã êu a và ô tìm cách kiểm chứ iả thuyết đó. Cò hĩa chuyê biệt của iả thuyết thì tùy thuộc vào cách tiếp cậ t o hiê cứu: iả thuyết t o hiê cứu mô tả khác với iả thuyết t o hiê cứu iải thích, và cũ khác với iả thuyết t o hiê cứu ứ dụ . ây chí h là điểm mấu chốt khiế hiều i hiểu sai và làm sai về iả thuyết hiê cứu. hật vậy, có hiều i hiểu một cách ập khuô , máy móc và lệch lạc, h GS. Vũ Cao àm đã từ phê phá : “Ở một khoa khác t o một t đại học lớ , một vị phó iáo s bắt mọi luậ vă , luậ á (thạc sỹ và tiế sỹ) phải viết iả thuyết d ới dạ ‘Nếu, thì’ một cách ất khô cứ ” (Vũ Cao àm, 2008: 29). ể hiểu đ ợc và áp dụ đ ợc việc êu iả thuyết, cầ phải xác đị h cách tiếp cậ của hiê cứu t ớc khi xây dự iả thuyết t o khoa học và/hoặc mục tiêu hiê cứu. Do đó, cầ phải phâ biệt các loại iả thuyết, t ơ ứ với các cấp độ hiê cứu khoa học. 2.2. Các loại giả thuyết khoa học và cách diễn đạt giả thuyết heo hĩa tổ quát của iả thuyết h đã t ì h bày ở t ê , iả thuyết ào cũ là một dự đoá về kết quả hiê cứu. hế mà kết quả hiê cứu lại tùy thuộc vào loại hiê cứu. Vì vậy, iả thuyết tùy thuộc vào loại hiê cứu, vào cách tiếp cậ khoa học mà hà hiê cứu đã chọ . 2.2.1. Giả thuyết trong nghiên cứu mô tả Vì mục tiêu của hiê cứu mô tả là tìm kiếm hữ kiế thức mới liê qua đế đặc điểm, đặc tí h của đối t ợ hiê cứu, hĩa là hằm phát họa a châ du của đối t ợ hiê cứu, ê iả thuyết cho hiê cứu mô tả có dạ của một mệ h đề đơ iả có thể êu lê một đặc điểm: h đã ói ở t ê , Copernic, Galilée và hiều hà hiê cứu thiê vă khác hi thuyết địa tâm, và đã hĩ đế iả thuyết “t ái đất quay xu qua h mặt t i” và sau đó Galilée đã chứ mi h iả thuyết đó là đú . Newto t ớc khi chứ mi h đ ợc đị h luật vạ vật hấp dẫ , cũ đã hĩ đế “sức hút của t ái đất”. Gầ đây, vào ăm 1964 Pete Hi s cũ đã êu a iả thuyết về sự tồ tại của hạt boso (hạt của Chúa) và các đặc tí h khác của ó bê cạ h các hạt cơ bả khác. ó là hữ iả thuyết t o hiê cứu mô tả. N i ta chỉ làm hiê cứu mô tả khi t ì h độ hiểu biết về hiệ t ợ mà i ta qua tâm cò ít ỏi, và hiê cứu mô tả hằm bổ su thêm hiều kiế thức để khám phá a bả chất của hiệ t ợ ày cà đầy đủ hơ . Vì thế, hiê cứu mô tả là cách tiếp cậ que thuộc t o hiê cứu các hiệ t ợ v ợt a oài tầm hậ thức t ực qua của co i, h các hiệ t ợ t o thế iới vi mô và vĩ mô. o lĩ h vực xã hội – hâ vă và iáo dục, i ta cũ áp dụ cách tiếp cậ mô tả đối với các hiệ t ợ phức tạp mà hậ thức t ực qua của co i khô thể bao quát hết các dữ liệu. Vì để tìm hiểu đặc điểm, đặc tí h, tí h chất của đối t ợ hiê cứu, iả thuyết t o hiê cứu mô tả hằm tìm câu t ả l i cho hữ câu hỏi về đặc điểm, tí h chất h “Nh thế ào?”, “Khi ào”, “ o điều kiệ ào?”, “Ai?”, “Cái ì?”, “Ở đâu?” 31 Do đó, cấu t úc của iả thuyết mô tả cũ t ơ ứ với câu t ả l i cho các câu hỏi đó, hĩa là ó hằm êu lê các đặc điểm có thể có của đối t ợ hiê cứu, h sự tồ tại của đối t ợ , hì h thức, quy mô, tí h chất của đối t ợ hiê cứu. Giả thuyết mô tả chủ yếu đ ợc diễ đạt bằ một câu đơ iả thể hiệ một đặc điểm, tí h chất mới mẻ (so với th i điểm êu iả thuyết). hí dụ: “ ái đất quay xu qua h mặt t i”, “Khô g khí ả h h ở đế tốc độ ơi của các vật”, “Có sự số oài thái d ơ hệ”, “N ày ay, học si h Việt Nam khô thích các mô xã hội – hâ vă ”, “Học si h ày cà ói dối”, “Si h viê Việt Nam chọ à h học theo cảm tí h” uy hiê , t o các nghiên cứu mô tả, i ta th thay iả thuyết bằ các mục tiêu hiê cứu cụ thể, hất là các hiê cứu có đối t ợ phức tạp, có hiều thô số cầ phải xác đị h. Các mục tiêu ày đó vai t ò của các “cọc tiêu” để đị h h ớ cho hiê cứu. Các mục tiêu hiê cứu th đ ợc thể hiệ bằ các độ từ hà h độ h “xác đị h” (ide tify), “mô tả”, “khảo sát”, “đo l ” N hiê cứu mô tả chỉ có iá t ị khi mục tiêu hiê cứu của ó cu cấp cho cộ đồ hữ kiế thức mới mẻ về hiệ t ợ và sự vật, và hữ kiế thức ấy phải có khả ă đặt ề mó cho hữ hiê cứu iải thích sau ày. 2.2.2. Giả thuyết trong nghiên cứu giải thích Vì hiê cứu mô tả chỉ cu cấp hữ kiế thức ba đầu về bả chất của sự vật và hiệ t ợ , ê các hà khoa học khô chấp hậ dừ lại ở kết quả của các hiê cứu mô tả, mà h ớ tới hiê cứu iải thích. o lĩ h vực xã hội cũ h iáo dục, đối t ợ hiê cứu là các hiệ t ợ ma tí h độ , luô luô biế đổi t o khô ia và th i ia , do đó, ó ất phức tạp. Vì thế, để tìm hiểu bả chất của ó, khô thể chỉ dừ lại ở hữ kết quả của hiê cứu mô tả, mà phải hiê cứu sâu hơ để phát hiệ a các mối liê hệ iữa các yếu tố, mà ta ọi là “biế ”, óp phầ phát hiệ a các quy luật chi phối các hiệ t ợ , tức iải thích hiệ t ợ . Sự phát hiệ ày vừa có ý hĩa khoa học luậ (tìm hiểu bả chất vấ đề), đồ th i vừa có ý hĩa thực tiễ : i ta chỉ có thể đề a biệ pháp khắc phục các hiệ t ợ a iải t o xã hội và iáo dục khi đã biết õ uyê hâ că cơ của chú , hoặc khi đã phát hiệ a các quy luật chi phối chú mà thôi. ó cũ chí h là lý do khiế hiê cứu iáo dục chủ yếu là hiê cứu iải thích. Mamdouh Dawoud (1994) cũ cho ằ khoa học ói chu khô thể dừ lại ở hiê cứu mô tả, mà cầ phải v ơ đế hiê cứu iải thích: “Mục tiêu chủ yếu của khoa học là v ợt qua khỏi sự mô tả đơ iả các hiệ t ợ . Khoa học ỗ lực cu cấp l i iải thích về các hiệ t ợ . Khô chỉ á hữ cái tê cho các hiệ t ợ hay mô tả chú , cũ khô chỉ kết thúc một điều t a bằ các kết quả chẳ hạ h ‘Da iel thi ớt, Raymo d hạ hất’, mà phải cu cấp các biế có thể iải thích sự thất bại của Da iel và sự thà h cô của Raymo d” (1994: 27-28). Vì mục tiêu của hiê cứu iải thích là tìm kiếm hữ uyê hâ mới mẻ để iải thích một hiệ t ợ , ê iả thuyết t o loại hiê cứu ày hằm liê kết hai loại biế t o mối qua hệ hâ – quả. Sự liê kết ày là kết quả của một quá t ì h qua sát và tìm hiểu hiệ t ợ t ê thực địa và hiê cứu t o tài liệu khoa học: khi qua sát và tìm hiểu thực địa, hà 32 hiê cứu phát hiệ a sự khô khớp iữa kiế thức có sẵ và hiệ t ợ , sau đó hà hiê cứu tham khảo tài liệu khoa học để kiểm chứ , để biết chắc ằ kiế thức hiệ hà h khô iải thích đ ợc uyê hâ hay uồ ốc của hiệ t ợ . o loại hiê cứu ày, iả thuyết là một câu phát biểu đặt một (hoặc hiều) biế độc lập t o mối liê qua với một biế phụ thuộc: biế độc lập (tức uyên nhân) t ơ ứ với yếu tố đ ợc hà hiê cứu á cho hiều iá t ị khác hau để qua sát sự thay đổi của iá t ị của biế phụ thuộc (tức hậu quả, hiệ t ợ muố hiê cứu). Vì hiê cứu iải thích là loại hì h hiê cứu phổ biế hất, có hiều ý hĩa khoa học hất, ê i ta th lấy iả thuyết t o hiê cứu iải thích làm mẫu để đị h hĩa và thí dụ. ó cũ chí h là lý do khiế hiều đị h hĩa mà ta th ặp chỉ thích hợp cho hiê cứu iải thích mà thôi. ể diễ đạt iả thuyết t ong nghiên cứu iải thích, i ta có thể dù hiều cấu t úc khác hau, t o đó cốt lõi là sự liên kết giữa hai loại biến (biế độc lập và biế phụ thuộc) để tìm hiểu uyê hâ của hiệ t ợ mà mì h qua tâm. Các thí dụ sau đây là các cách diễ đạt khác nhau của một iả thuyết liê kết hai biế “biết õ mục tiêu học tập t ớc” ( uyê hâ ) và “tham ia tích cực” (kết quả): - Giả thuyết đ ợc diễ đạt bằ câu nguyên nhân - hậu quả: “Học sinh chểnh mảng trong việc học tập vì không biết rõ mục tiêu học tập” - Giả thuyết đ ợc diễ đạt bằ một cấu t úc câu so sá h: “Học sinh biết rõ mục tiêu học tập trước sẽ tham gia tích cực hơn vào việc học hơn là học sinh không biết rõ mục tiêu học tập” - Giả thuyết đ ợc diễ đạt bằ cấu t úc câu điều kiệ “ ếu”: “Nếu được phổ biến mục tiêu học tập trước khi bắt đầu môn học, học sinh sẽ tham gia tích cực vào việc học” óm lại, để êu một iả thuyết t o hiê cứu iải thích, i ta có thể dù hiều cấu t úc khác hau, miễ sao ó liê kết đ ợc các yếu tố uyê hâ và hậu quả, để việc thiết kế kiểm hiệm iả thuyết đ ợc dễ dà và chặt chẽ. 2.2.3. Giả thuyết trong nghiên cứu ứng dụng Vì mục tiêu của hiê cứu ứ dụ là tìm cách sử dụ các kiế thức tuyê bố vào việc phục vụ tiệ ích xã hội, ê iả thuyết t o hiê cứu ứ dụ có dạ của một iải pháp cho vấ đề, tức là hàm chứa các kiế thức quy t ì h. o KHXH, t o đó có khoa học iáo dục, loại iả thuyết ày phức tạp và khó kiểm chứ hơ các loại iả thuyết khác, vì cầ phải có th i ia , ph ơ tiệ và cô cụ để kiểm chứ iả thuyết. hí dụ t o tâm lý học thực hiệm, hiều liệu pháp đ ợc cho là có thể ma lại hiệu quả cao, h đá h iá chú thì vô cù khó, vì thiếu cơ sở và ph ơ tiệ so sá h. o iáo dục, khi ứ dụ hệ thố tí chỉ vào đào tạo đại học, các hà quả lý iáo dục đã khô tiê liệu đ ợc tất cả hữ biế có thể tác độ vào quá t ì h thực hiệ , ê các iải pháp đề a (tức các thà h phầ của iả thuyết ứ dụ ) thiếu chặt chẽ, ê phải “vừa làm vừa sửa sai”, khiế việc t iể khai mất ất hiều th i ia để điều chỉ h và hoà thiệ , và hậu quả xấu cũ khô phải là hỏ (vì khô thể thực hiệm t o phò thí hiệm). Việc kiểm hiệm cũ khô đơ iả , vì phải so sá h kết quả của quy t ì h đào tạo cũ và kết quả của việc đào tạo theo ph ơ thức 33 mới. Sự so sá h ày diễ a t o tì h t ạ tự hiê , khi mọi thô số đã thay đổi, do đó khô thể kết luậ hồ đồ ằ kết quả thu đ ợc từ so sá h đó là hiệu quả của hệ thố đào tạo tí chỉ. Hơ ữa, th phải mất hiều ăm sau mới có thể có đá h iá t ơ đối khách qua . N ợc lại, t o các à h kỹ thuật, khi tìm cách ứ dụ một đặc điểm, tí h chất mới (kiế thức mới) của một vật liệu ào đó, i ta sẽ đề a một số iải pháp ào đó để thực hiệ t o phò thí hiệm, cho đế khi thu đ ợc kết quả chấp hậ đ ợc. Khi có kết quả, một sả phẩm mới hay cô hệ mới chẳ hạ , thì iả thuyết đ ợc khẳ đị h một cách thuyết phục mà khô ây chút hi h t o các ngành KHXH. Cũ phải ói thêm là việc phát hiệ khả ă ứ dụ của một kiế thức lý thuyết khô bao i chó vá h cả: từ ày phát hiệ a i suli đế khi i ta tìm a ứ dụ của ó phải mất 50 ăm! Mặt khác, việc tìm kiếm ứ dụ có thể kéo dài t o hiều ăm mà vẫ ch a hết: tia lase dù đã đ ợc khám phá cách ay khoả 60 ăm và đã có hiều ứ dụ kỹ thuật vào hiều à h hề khác hau, h ày ay các hà khoa học vẫ cò tìm cách ứ dụ ó vào hiều lĩ h vực t o đ i số . 2.3 Những nghiên cứu không cần nêu giả thuyết Nh hi hậ của Vũ Cao àm đã đ ợc t ì h bày ở t ê , hiều hà khoa học Việt Nam ất lú tú khô biết có phải làm iả thuyết cho cô t ì h hiê cứu của mì h hay khô . ác iả đã làm một khảo sát ha h, và kết quả h sau: “Khảo sát tại một cơ sở đào tạo sau đại học của à h y, chú tôi đ ợc các thầy/cô khẳ đị h: N hiê cứu của à h y khô cầ iả thuyết. ế khi chú tôi đ a cho các vị xem cuố sách của GS. BS ô hất ù , t o đó, ô luô ói: ‘ ôi đặt iả thuyết ày’, ‘ ôi đặt iả thuyết kia’ thì các vị mới ã ửa a ằ , t o hiê cứu của à h y, đế bác sỹ ô hất ù , cũ đã phải viết iả thuyết” (Vũ Cao àm, 2008: 29). iều đó cho thấy ằ họ cũ cò ất mơ hồ về ý hĩa và mục đích của iả thuyết. Nh đã t ì h bày ở t ê , việc có cầ làm iả thuyết hay khô , khô phải tùy thuộc vào à h khoa học, mà là tùy thuộc vào l ợ kiế thức khoa học hiều hay ít về lĩ h vực có liê qua . hế mà l ợ kiế thức khoa học sẽ quyết đị h loại hiê cứu (thăm dò, mô tả hay iải thích). Vì thế, việc có làm iả thuyết hay khô là tùy thuộc vào loại hiê cứu. ối với một lĩ h vực mới hay một hệ vấ đề mới ch a có hiều kiế thức khoa học, hà hiê cứu th bắt đầu bằ hiê cứu thăm dò hằm xây dự cơ sở dữ liệu ba đầu để phục vụ cho hữ hiê cứu chuyê sâu sau ày. Loại hì h hiê cứu ày khô cho phép xây dự iả thuyết, vì việc lập iả thuyết đòi hỏi phải có ề tả kiế thức khá pho phú. o hiê cứu đá h iá cũ vậy, vì mục tiêu của loại hiê cứu ày là tìm hiểu mức độ đáp ứ của một cô việc, một dịch vụ đối với yêu cầu đã đề a, h đá h iá sự hài lò của cô chú hằm mục đích cải tiế cô việc cho tốt hơ , do đó, loại hiê cứu ày cũ khô thể êu iả thuyết đ ợc, mà chỉ đề a mục tiêu hiê cứu mà thôi. Nghiên cứu mô tả có mục đích õ à hơ hiê cứu thăm dò, đó là tìm kiếm, phát hiệ hữ đặc điểm, tí h chất mới của đối t ợ hiê cứu. Nh vì lĩ h vực làm hiê cứu mô tả cũ đã có ít hiều kiế 34 thức, ê tùy t hợp mà hà khoa học có thể lập iả thuyết, hoặc êu mục tiêu hiê cứu. Chỉ t o hữ lĩ h vực mà kiế thức đã phát t iể vữ chắc, ê phải hiê cứu chuyê sâu, thì hà hiê cứu phải làm iả thuyết hiê cứu h đã t ì h bày ở t ê . ó là hiê cứu iải thích hằm tìm hiểu uyê hâ , uồ ốc của hiệ t ợ và sự vật, h phầ lớ các hiê cứu iáo dục. óm lại, các hiê cứu thăm dò và hiê cứu mô tả chỉ là iai đoạ sơ khởi của hiê cứu khoa học, ê các hà hiê cứu th khô dừ lại ở hai loại hì h hiê cứu ày, và luô tiế đế hiê cứu iải thích. Chí h vì thế mà khi ói đế hiê cứu, i ta th mặc hiê hiểu đó là hiê cứu iải thích, và do đó, khi ói đế iả thuyết, i ta muố ói đế iả thuyết t o hiê cứu giải thích. ó là lý do tại sao hiều hà khoa học xem iả thuyết h là điều kiệ bắt buộc của mọi hiê cứu khoa học. Khi hậ xét về một kết quả phâ tích hệ e đầu tiê ở Việt Nam, N uyễ Vă uấ có đá h iá h sau: “ ôi khô xem đó là một cô t ì h hiê cứu, vì bài báo đó khô có iả thuyết và cũ khô iải đáp một câu hỏi khoa học hay một câu hỏi y khoa ào cả. Bài báo cũ khô có điểm ì mới về mặt ph ơ pháp hay ý t ở . Có lẽ ê xem đó là một exercise về thố kê và tí h toá thì thích hợp hơ ” (N uyễ Vă uấ , 2015). ì h t ạ ày ất phổ biế t o các đề tài luậ vă , luậ á tiế sĩ ở ớc ta, h hậ xét của Vũ Cao àm: “vào th việ của hiều t đại học, tìm đọc luậ á tiế sỹ, luậ vă thạc sỹ đế cử hâ , [chú ta] đều có thể thấy hà loạt tác iả hoặc là khô t ì h bày iả thuyết của hiê cứu, hoặc là sử dụ khái iệm iả thuyết và iả thiết một cách khá tùy tiệ . iều ày chứ tỏ sự yếu kém về ph ơ pháp luậ t o cộ đồ hiê cứu của chú ta” (Vũ Cao àm, 2008, tr.29). Bảng 1. Các loại nghiên cứu và các đặc điểm của chúng trong quy trình khoa học Loại nghiên cứu Nghiên cứu cơ bản thường nghiệm NC ứng dụng NC thăm dò NC mô tả NC giải thích Tình trạng kiến thức - Lĩ h vực mới - Có ất ít kiế thức. - Lĩ h vực đã đ ợc hiê cứu thăm dò. - Lĩ h vực đã có hiều hiê cứu mô tả. - Lĩ h vực đã có hiều kiế thức lý thuyết. Mục đích nghiên cứu - hu thập dữ liệu ba đầu. - Hình thành các ý t ở cho hiê cứu sắp tới. - Mô tả đặc điểm, tính chất của một hiệ t ợ . - So sá h các hiệ t ợ . - ìm kiếm uyê hâ hiệ t ợ . - ìm hiểu độ cơ và sự chọ lựa của các tác hâ xã hội. - ìm điều kiệ tối u để ứ dụ một lý thuyết vào thực tế (một lý thuyết iáo dục, mô hì h tổ chức...) 35 Loại nghiên cứu Nghiên cứu cơ bản thường nghiệm NC ứng dụng NC thăm dò NC mô tả NC giải thích Hệ vấn đề - Câu hỏi NC ất ộ . - Mục tiêu NC tổ quát - Khô thể êu iả thuyết - Câu hỏi NC tổ quát và câu hỏi NC chuyê biệt. - Giả thuyết (khô bắt buộc). - Câu hỏi NC tổ quát và câu hỏi NC chuyê biệt. - Nêu iả thuyết (bắt buộc). - Câu hỏi NC tổ quát và câu hỏi NC chuyê biệt. - Nêu iả thuyết về điều kiệ ứ dụ , đặc điểm sả phẩm (bắt buộc) Thí dụ Nhữ hâ tố ả h h ở đế tí h tích cực của si h viê N ô ữ của tha h thiếu iê ngày nay. Sự iảm sút chất l ợ si h viê s phạm. ào tạo đại học theo h ớ hiê cứu. 3. Các cơ sở cho việc xây dựng giả thuyết Giả thuyết t o đ i th có thể là một ý t ở dựa t ê ki h hiệm cá hâ , cò iả thuyết khoa học là kết quả của hiều thao tác t duy phức tạp, dựa t ê ề tả của việc tìm hiểu cặ kẽ các kiế thức lý thuyết về vấ đề có liê qua , để từ đó đ a a câu hỏi hiê cứu. Loubet del Bayle đã ói về việc ày h sau: “Các sự việc khô tự ói lê điều ì về chú cả. hực tiễ khô bao i có sá kiế . Nó chỉ t ả l i khi i ta t a hỏi ó. ó chí h là chức ă của iả thuyết hiê cứu là êu a các câu hỏi đị h h ớ cho việc qua sát, vừa kích thích hiê cứu hữ ì có thể cho phép t ả l i các câu hỏi đó. Vì vậy cầ phải ý thức đ ợc sự cầ thiết của thao tác này, cũ h sự uy hiểm của ó” (Loubet del Bayle, 2000: 29-30). ể có thể xây dự đ ợc một iả thuyết xác đá , i ta phải dựa vào hiều cơ sở khác hau. 3.1. Quan sát Qua sát là một thao tác khô thể thiếu đ ợc. Nhà khoa học có thể qua sát t ực tiếp thực tiễ (thu thập thô ti sơ cấp) và qua sát iá tiếp qua sách vở (thu thập thô ti thứ cấp). ó là uồ thô ti qua t ọ iúp hà hiê cứu hì h thà h vấ đề hiê cứu và làm cơ sở cho việc xây dự iả thuyết. Khi qua sát, hà hiê cứu phát hiệ đ ợc hữ hiệ t ợ và sự việc mà iới khoa học ch a iải thích đ ợc. Xuất phát từ một hoặc hiều hi vấ mà i hiê cứu đặt a về một sự kiệ , một hiệ t ợ , một khẳ đị h hay một lý thuyết, hà hiê cứu sẽ tìm cách iải thích khác (tức iả thuyết) mà a h ta cho là phù hợp hơ với thực tế. Nói cách khác, iả thuyết ắ liề câu hỏi hiê cứu. 3.2. Kiến thức chuyên sâu Việc êu iả thuyết đòi hỏi sự hiểu biết sâu ộ về hiều khía cạ h lý thuyết của vấ đề hiê cứu. Nếu i hiê cứu ch a có hiều kiế thức đó, chất l ợ iả thuyết sẽ khô cao, và có hiều khả ă iả thuyết sẽ khô xác đá : a h ta sẽ êu iả thuyết mà iới khoa học đã 36 chứ mi h đ ợc ồi (thí dụ, ày ay mà cò êu iả thuyết “t ái đất quay xung qua h mặt t i” thì ất lạc hậu). 3.3. Trực giác Giả thuyết cũ có thể bắt uồ từ t ực iác của hà hiê cứu, hất là hữ hà hiê cứu có hiều ki h hiệm. uy hiê , đó khô phải là thứ t ực iác thuầ túy, mà là sự kết ti h của hiều qua sát, kiế thức sâu ộ và ki h hiệm pho phú mà a h ta thu thập đ ợc t o quá t ì h hiê cứu. 3.4. Trí tưởng tượng í t ở t ợ của hà hiê cứu cũ óp phầ qua t ọ t o việc êu iả thuyết. uy hiê , cũ iố h vai t ò của t ực iác, t í t ở t ợ của hà khoa học bắt uồ từ kiế thức khoa học sâu ộ của họ, chứ khô phải là t í t ở t ợ ẩu hứ , bay bổ của iới vă hệ sĩ. A. Ei stei đã dù hữ từ ữ tốt đẹp để ca ợi t í t ở t ợ của hà khoa học, ô ói: “ ếu có lô ích, bạ có thể đi từ A đế B, h ếu có t í t ở t ợ , bạ có thể đi bất cứ ơi ào bạ muố ”. 4. Các tiêu chí của một giả thuyết xác đáng Một iả thuyết xác đá phải t ơ ứ với tí h khả thi của thiết kế hiê cứu. hế mà việc thiết kế hiê cứu th ất tố kém về vật chất lẫ th i ia , cô sức. Do đó, khô phải iả thuyết ào cũ đều có thể đem a kiểm chứ : t ớc khi tiế hà h kiểm chứ một iả thuyết, ta cầ phải đá h iá sơ bộ tí h xác đá (pe ti e ce) của iả thuyết, và chỉ iữ lại hữ iả thuyết có hiều khả ă đú hất. Sự xác đá của một iả thuyết tùy thuộc hữ kiế thức của hà hiê cứu về hiệ t ợ có vấ đề, và việc phát hiệ một thiếu sót của lý thuyết về vấ đề đó. Nếu thiếu kiế thức, iả thuyết chỉ là một suy đoá mơ hồ, thiếu cơ sở khoa học, hoặc tệ hơ , là đị h kiế của hà hiê cứu. Vì thế, hà hiê cứu phải có một kiế thức sâu về các hiệ t ợ mà a h ta muố hiê cứu, về các mối qua hệ iữa chú với hau, và phải có một kết luậ tạm th i. Kết luậ đó phải dựa t ê một lý thuyết cò iá t ị về mặt khoa học, và có thể đ ợc kiểm chứ về mặt thực tế. Giả thuyết xác đá th là sả phẩm của quá t ì h hiê cứu lâu dài và bề bỉ tìm tòi, chọ lọc iải pháp. Chẳ hạ t hợp “bệ h lạ” ở Quả Nam: từ ăm 2012 đế ay, các hà khoa học t o ớc và thế iới đã đ a a hiều iả thuyết xác đá về că bệ h ày, h vẫ ch a có iả thuyết ào đ ợc kiểm chứ là đú cả. N ay hà bác học thiê tài A. Ei stei cũ đã từ ói : “99% iả thuyết của tôi đều sai”. Giả thuyết t o khoa học tự hiê thì th cụ thể hơ và dễ kiểm chứ hơ iả thuyết t o KHXH-NV và iáo dục. Sự khác biệt ày xuất phát từ bả chất vô cù phức tạp của đối t ợ hiê cứu của KHXH-NV và iáo dục so với đối t ợ hiê cứu của khoa học tự hiê . uy hiê , dù là à h khoa học ào, để có một iả thuyết xác đá , cầ phải bảo đảm các tiêu chí sau đây: 4.1. Tiêu chí “giải thích hiện thực” N hiê cứu khoa học là hằm iải thích các hiệ t ợ và sự vật. Vì thế, tiêu chí ày hằm bảo đảm sứ mệ h của khoa học: một iả thuyết tốt phải có khả ă iải thích tất cả hoặc một phầ thực tiễ . Giả thuyết “ ạo đức học đ xuố cấp là do hà t khô dạy đạo đức cho học si h” khô phải là một iả thuyết tốt, vì nó khô iải thích đ ợc tại sao tì h t ạ đạo đức vẫ cứ xuố cấp mặc dù 37 hà t có dạy mô ày. 4.2. Tiêu chí “cái mới” Ý t ở t o iả thuyết phải là ý t ở mới, hĩa là ch a đ ợc chứ mi h t o bất cứ tài liệu khoa học ào. Phát biểu “ ái đất quay xu qua h mặt t i” khô cò là một iả thuyết ữa, vì ó đã đ ợc chứ mi h, và đã t ở thà h kiế thức khoa học. Nh khi hà khoa học ói “ ê sao Hỏa có ớc”, thì đó là một iả thuyết, vì từ t ớc đế ay các hà khoa học ch a chứ mi h đ ợc sự hiệ diệ hay vắ mặt của ớc t ê sao Hỏa. o hiê cứu iải thích, ý t ở mới có thể đ ợc tạo a từ sự liê kết iữa hai loại biế cũ (các yếu tố que thuộc), chẳ hạ : “Giáo dục đạo đức học đường [yếu tố que thuộc] chỉ có hiệu quả khi định chế xã hội làm gương trong việc thực hiện các bài học đạo đức đó [yếu tố que thuộc]”. Ý t ở mới cũ có thể đ ợc tạo a từ một uyê hâ mới (yếu tố mới) đ ợc á cho một hiệ t ợ que thuộc, chẳ hạ : “Sự thụ động của sinh viên bắt nguồn từ sự rối loạn nhận thức xã hội” t o đó sự thụ độ của si h viê là hiệ t ợ que thuộc mà hà khoa học muố hiê cứu, và “ ối loạ hậ thức xã hội” là khái iệm mới mà hà hiê cứu đã tạo a để chỉ t ạ thái tâm lý của si h viê khi bị dằ xé iữa bài học đạo đức đ ợc ao iả t o hà t và thực tế phổ biế t o xã hội. 4.3. Tiêu chí tương thích với một lý thuyết còn giá trị khoa học Giả thuyết phải t ơ thích với một lý thuyết cò iá t ị khoa học. Vì thế, khô thể xây dự một iả thuyết mà cơ sở lý thuyết của ó bị bác bỏ ay từ đầu: iả thuyết “có mối qua hệ iữa thi ớt và thứ sáu ày 13” khô thể đ ợc chấp hậ , vì qua iệm “thứ sáu ày 13 là một ày xấu” chỉ là một iềm ti dị đoa của i ph ơ ây, khô phải là một lý thuyết khoa học, ít a là cho đế ày hôm ay. N ợc lại, t o iả thuyết “học sinh thụ động là do nền giáo dục không phù hợp với việc xây dựng tinh thần phê phán”, khái iệm “ti h thầ phê phá t o iáo dục” là một khái iệm phổ biế t ê thế iới, đ ợc các ề iáo dục u tiê phát t iển. 4.4. Tiêu chí có thể kiểm chứng được Nêu iả thuyết là để tìm cách kiểm chứ , do đó, một iả thuyết khô thể kiểm chứ đ ợc thì hiê cứu sẽ ơi vào õ cụt, và sẽ khô có iá t ị hiê cứu, ít a là đối với các luậ vă , luậ á . ể có thể kiểm chứ đ ợc, iả thuyết cầ phải sử dụ các khái iệm cụ thể, õ à , chỉ có một cách hiểu, đ ợc cộ đồ khoa học chấp hậ , có thể đo l đ ợc. Giả thuyết phải hoặc đú hoặc sai: khô thể êu một iả thuyết luô luô đú , h t hợp “Học si h oa đôi khi cũ có hà h vi lệch chuẩ ”. Giả thuyết “học si h iỏi hất sẽ lập đ ợc hữ thà h tích tốt hất” là iả thuyết khô thể kiểm chứ đ ợc, vì các khái iệm “ iỏi hất” và “tốt hất” là hữ khái iệm mơ hồ, dựa vào sự đá h iá chủ qua của mỗi cá hâ hay tập thể. ể iả thuyết ày có thể kiểm chứ đ ợc, cầ phải cụ thể hóa hai khái iệm ày bằ cách á cho chú hữ chỉ dấu có thể qua sát và đo l đ ợc: h thế ào là iỏi hất? h thế ào là tốt hất? ó là cách làm que thuộc t o hiê cứu các vấ đề xã hội và iáo dục mà i ta ọi là đị h hĩa thao tác (operational definition). 4.5. Tiêu chí về công cụ đo lường ể có thể kiểm chứ iả thuyết, cầ phải có cô cụ đo l thích hợp. Nếu các cô cụ có sẵ khô thể đo l các 38 biế , thì hà hiê cứu phải chế tạo a các cô cụ đo l mới cho phù hợp với các biế . Nếu khô có cô cụ đo l thích hợp thì khô thể kiểm chứ iả thuyết, và do đó, hiê cứu khô thể thực hiệ đ ợc. Vì thế, khi êu iả thuyết, i hiê cứu phải hĩ đế việc đo l các biế của iả thuyết, và dự t ù các cô cụ đo l . ối với các iả thuyết có biế đị h l ợ , thì việc đo l sẽ đơ iả , vì các đơ vị đo l th có sẵ . hí dụ iả thuyết “Trẻ con đã từng đi mẫu giáo sẽ thích nghi với việc học ở lớp 1 tốt hơn là trẻ con ở nhà với cha mẹ”. Giả thuyết ày có thể kiểm chứ bằ cách thố kê số l ợ các hà h vi của học si h đi mẫu iáo và khô đi, để so sá h và đi đế kết luậ xem iả thuyết t ê đây đú hay sai. ối với các iả thuyết có biế đị h tí h, hà hiê cứu phải l ợ hóa các biế đị h tí h đó, bằ cách dù tha đo, chẳ hạ h tha Like t, hoặc dù đị h hĩa bằ thao tác để có thể dù các phép tí h toá thô th g. Khi nêu iả thuyết “học sinh thụ động là do nền giáo dục không phù hợp với tinh thần phê phán”, i hiê cứu phải hĩ đế việc đo l các biế “thụ độ ” (biế phụ thuộc, đị h tí h) và “phù hợp với ti h thầ phê phá ” (biế độc lập, đị h tí h). Vì thế, khi xây dự iả thuyết , hà hiê cứu cầ phải tiê liệu một cô cụ đo l , để việc diễ iải kết quả đ ợc dễ dà và ma tí h thuyết phục cao. Lịch sử khoa học cho thấy ằ có hiều iả thuyết phải ch hiều chục ăm, thậm chí hiều thế kỷ mới đ ợc kiểm chứ ( h iả thuyết về hệ hật tâm, về sự tồ tại của hạt Hi s), vì cộ đồ khoa học ch a đủ kiế thức cầ thiết để tổ chức đo l , kiểm chứ . 5. Kết luận Giả thuyết là kết quả của một chuỗi hoạt độ t duy phức tạp, từ phát hiệ vấ đề, khảo sát kiế thức lý thuyết về vấ đề có liê qua , đế việc phác họa a hữ khả ă có thể iải đáp đ ợc thắc mắc của hà hiê cứu. Việc êu iả thuyết tùy thuộc vào cách tiếp cậ hiê cứu chứ khô phải chỉ có một cô thức duy hất “nếu thì” h hiều i lầm t ở : iả thuyết t o hiê cứu mô tả sẽ khác với iả thuyết t o hiê cứu iải thích và cũ khác với hiê cứu ứ dụ . Vì thế, để t á h sai lầm, cầ phải xác đị h vấ đề hiê cứu thật cụ thể và phác họa hữ khả ă g của kết quả t ớc khi xây dự iả thuyết. N hiê cứu khoa học là một hoạt độ sá tạo, vì thế, mọi suy hĩ hay cách làm máy móc hoà toà khô phù hợp với ti h thầ khoa học. Hơ ai hết, hà khoa học luô luô phải thích hi với thực tế qua sát đ ợc, để tìm a các biệ pháp phù hợp. ể đạt đ ợc điều đó, hà khoa học phải ắm vữ hữ uyê lý chu về ph ơ pháp hiê cứu khoa học, để có thể phát huy tốt hất sự sá tạo của mì h. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cohen, L.; Manion, L. & Morrisson, K., 2007. Research Methods in Education. Routledge, London and New York. 2. Dawoud, M., 1994. Recherche en éducation. Editions Nouvelles,Ottawa. 3. D ơ hiệu ố (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 4. Fraenkel, R.J. & Wallen, E.N. (2009): How to Design and Evaluate Research in Education (7 th Edition). Nxb. McGraw-Hill Higher Education, New York. 5. Grawitz, M., 2001. Méthodes des sciences sociales. Dalloz, Paris. 39 6. Loubet del Bayle, J.-L., 2000. Initiation aux méthodes des sciences sociales. Paris - Montréal: L’Ha matta . 7. N uyễ Vă uấ (2015), “Góc nhìn khác về hiê cứu e của S Lê Sỹ Vi h và đồ hiệp”, bài t ả l i phỏ vấ t ê báo Ngày nay, khac-ve-nghien-cuu-gen-cua-TS-Le-Sy- Vinh-va-dong-nghiep-p269159. html, tham khảo ày 1/3/2015. 8. Phạm Viết V ợ (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb ại học Quốc ia Hà Nội. 9. Quivy, R. & Campenhoudt, L.V. 2006. Manuel de recherche en sciences sociales. Nxb. Dunod, Paris. 10. Vũ Cao àm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 11. Vũ Cao àm (2008), “Giả thuyết và iả thiết t o hiê cứu khoa học”, ạp chí Hoạt động khoa học, số 2/2008 (585), t .29-30. Ngày nhận bài: 13/11/2015 Biên tập xong: 15/12/2016 Duyệt đă : 20/12/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf154_8077_2215206.pdf
Tài liệu liên quan