Tài liệu Xây dựng độ đo thuần nhất cho ảnh mầu dựa trên các toán tử T-Norm - Nguyễn Văn Quyền: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 117
XÂY DỰNG ĐỘ ĐO THUẦN NHẤT CHO ẢNH MẦU
DỰA TRÊN CÁC TOÁN TỬ T-NORM
Nguyễn Văn Quyền1*, Nguyễn Tân Ân2, Đoàn Văn Hòa3*,
Hoàng Xuân Trung4, Tạ Yên Thái4
Tóm tắt: Nâng cao độ tương phản của ảnh là một trong những vấn đề quan
trọng trong xử lý và phân tích ảnh. Đây là bước cơ bản trước khi phân đoạn ảnh
v.v... Tiếp cận nâng cao độ tương phản trực tiếp thiết lập một độ đo tương phản của
điểm ảnh và sau đó tăng giá trị của độ đo này. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất
xây dựng một độ đo thuần nhất cho ảnh mầu dựa trên các toán tử t-norm. Thực
nghiệm đã chứng tỏ rằng thuật toán nâng cao độ tương phản trực tiếp thực hiện
hiệu quả với đa dạng ảnh mầu khi được áp dụng cùng với độ đo thuần nhất đề xuất.
Từ khóa: Độ đo thuần nhất; Độ đo tương phản; FCM; Dải động mức xám; Phép mờ hóa ảnh; Fuzzy entropy;
Chi tiết ảnh; S-function; T-norm.
1. MỞ ĐẦU
Nâng cao độ tương phản ảnh là một vấn...
15 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 700 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng độ đo thuần nhất cho ảnh mầu dựa trên các toán tử T-Norm - Nguyễn Văn Quyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 117
XÂY DỰNG ĐỘ ĐO THUẦN NHẤT CHO ẢNH MẦU
DỰA TRÊN CÁC TOÁN TỬ T-NORM
Nguyễn Văn Quyền1*, Nguyễn Tân Ân2, Đoàn Văn Hòa3*,
Hoàng Xuân Trung4, Tạ Yên Thái4
Tóm tắt: Nâng cao độ tương phản của ảnh là một trong những vấn đề quan
trọng trong xử lý và phân tích ảnh. Đây là bước cơ bản trước khi phân đoạn ảnh
v.v... Tiếp cận nâng cao độ tương phản trực tiếp thiết lập một độ đo tương phản của
điểm ảnh và sau đó tăng giá trị của độ đo này. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất
xây dựng một độ đo thuần nhất cho ảnh mầu dựa trên các toán tử t-norm. Thực
nghiệm đã chứng tỏ rằng thuật toán nâng cao độ tương phản trực tiếp thực hiện
hiệu quả với đa dạng ảnh mầu khi được áp dụng cùng với độ đo thuần nhất đề xuất.
Từ khóa: Độ đo thuần nhất; Độ đo tương phản; FCM; Dải động mức xám; Phép mờ hóa ảnh; Fuzzy entropy;
Chi tiết ảnh; S-function; T-norm.
1. MỞ ĐẦU
Nâng cao độ tương phản ảnh là một vấn đề quan trọng trong xử lý và phân tích hình
ảnh, là một bước cơ bản trong phân đoạn ảnh. Có rất nhiều kỹ thuật đã được đề xuất được
tìm thấy trong tài liệu tham khảo, hầu hết trong số đó là phương pháp gián tiếp, chúng biến
đổi histogram mà không sử dụng bất kỳ một độ đo tương phản nào.
Như vậy, theo [5, 6] các kỹ thuật để nâng cao độ tương phản ảnh có thể được phân loại
theo hai tiếp cận chính: (1) Các phương pháp gián tiếp và (2) các phương pháp trực tiếp.
Mặc dù vậy, có rất ít các nghiên cứu theo phương pháp trực tiếp trong đó biến đổi độ
tương phản ảnh dựa trên một độ đo tương phản xác định tại mỗi điểm ảnh. Trong một thời
gian dài cho đến nay, hầu như chỉ có các nghiên cứu của Cheng và Xu [5, 6] là đề xuất
một phương pháp biến đổi độ tương phản tại mỗi điểm ảnh dựa trên định nghĩa một độ đo
tương phản giữa độ sáng điểm ảnh và lân cận xung quanh nó. Độ đo tương phản của [5, 6]
được xây dựng qua ba bước. Thứ nhất, các đặc trưng địa phương như gradient, entropy, độ
lệch chuẩn trung bình và moment bậc 4 tại từng điểm ảnh được tính và kết nhập thành một
giá trị chỉ mức độ thuần nhất của điểm ảnh (homogeneity value). Thứ hai, từ các giá trị độ
thuần nhất của điểm ảnh các tác giả đã định nghĩa mức độ sáng xung quanh điểm ảnh,
được gọi là mức xám giá trị trung bình không thuần nhất của điểm ảnh (non-homogeneity
gray value). Thứ ba, tính độ tương phản giữa mức sáng của điểm ảnh và giá trị trung bình
không thuần nhất của điểm ảnh.
Chất lượng ảnh được nâng cao độ tương phản phụ thuộc vào giá trị thuần nhất tại mỗi
điểm ảnh, bởi vì độ đo thuần nhất liên quan chính đến các thông tin địa phương của một
ảnh và phản ánh tính đều của các vùng ảnh, nó đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất
lượng ảnh [6].
Trong [6] giá trị thuần nhất của điểm ảnh được kết nhập từ các giá trị địa phương Eij,
Hij, Vij, R4,ij (xem ký hiệu ở bảng 1) theo công thức sau:
ij ij ij 4,ij ij ij ij 4,ij* * * 1 * 1 * 1 * 1ijHO E V H R E V H R (1)
Khi thử nghiệm với ảnh mầu, chúng tôi nhận thấy kết hợp theo công thức (1) có thể tạo
ra giá trị độ thuần nhất rất không trơn và do đó ảnh hưởng đến độ trơn của ảnh nâng cao
độ tương phản đầu ra.
Hình 1.c chứng tỏ các giá trị độ thuần nhất tại các điểm ảnh của ảnh #5 và ảnh kết quả
của phép nâng cao của [6] khi dùng công thức gốc (1) là không đủ trơn (xem hình 1.d ở
các vùng đánh dấu ô chữ nhật).
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
N. V. Quyền, N. T. Ân, , “Xây dựng độ đo thuần nhất dựa trên các toán tử t-norm.” 118
(a) (b) (c) (d)
Hình 1. {Hij}.(a), {Vij} (b) 3 kênh R, G và B với ảnh #5, độ thuần nhất tính theo (1)(c) và
ảnh nâng cao độ tương phản 3 kênh R, G và B sử dụng công thức (1) (d).
Ở đây, cần nhấn mạnh là các giá trị entropy địa phương Hij rất nhạy với nhiễu và sự
thay đổi của giá trị mức xám, điều này đã làm cho phép kết nhập theo công thức (1) có thể
không hiệu quả. Thực tế, giá trị độ thuần nhất của điểm ảnh là một giá trị mờ và chúng ta
có thể áp dụng lập luận mờ để thu nhận giá trị này.
Nếu các đặc trưng địa phương được ij ij,E H chuyển cho một tiếp cận tính toán với từ
(computing with words) thì công thức kết nhập dạng ij ij,ehT E H cần phản ánh luật suy
diễn đơn điệu tăng mờ như sau:
Nếu gradient là cao và entropy là cao thì độ thuần nhất là cao
Nếu gradient là thấp và entropy là thấp thì độ thuần nhất là thấp
(Ký hiệu X là biến ngôn ngữ với giá trị ngữ nghĩa là phủ định của giá trị ngữ nghĩa
của biến ngôn ngữ X). Đây chính là tính chất của các toán tử t-norm.
Phần còn lại của bài báo được trình bày như sau: Phần 2, trình bày một số nghiên cứu
liên quan của thuật toán nâng cao độ tương phản theo hướng trực tiếp của Cheng và cộng
sự; Phần 3 đề xuất thuật toán sử dụng toán tử t-norm để ước lượng giá trị độ thuần nhất địa
phương và thuật toán nâng cao độ tương phản ảnh mầu; Các kết quả thực nghiệm đưa ra
trong phần 4; Kết luận được cho trong phần 5.
2. NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Bảng 1 sau đây liệt kê một số kí hiệu được sử dụng trong bài báo này.
Bảng 1. Các ký hiệu và các định nghĩa của nó.
Kí hiệu Định nghĩa
I Ảnh RGB nói chung
M, N MxN là kích thước theo pixel của ảnh đầu vào.
IR,IG,IB
Kênh ảnh R,G và B của ảnh mầu trong biểu diễn mầu
RGB.
IS,IH,IV
Kênh ảnh H,S và V của ảnh mầu trong biểu diễn mầu
HSV
Lk,min,
Lk,max
Miền giá trị mức xám của kênh ảnh thứ k của ảnh đầu
vào, thông thường Lk,min=0, Lk,max=255.
d dxd là kích thước cửa sổ lân cận của điểm ảnh.
Eij
Các giá trị gradient lấy tại điểm ảnh (i,j) được chuẩn
hóa về miền [0,1] theo một toán tử tìm kiếm biên
chẳng hạn toán tử Sobel.
Hij
Giá trị entropy địa phương lấy tại điểm ảnh (i,j) được
chuẩn hóa về miền [0,1].
Vij Độ lệch chuẩn trung bình mức xám lấy tại điểm ảnh
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 119
(i,j) được chuẩn hóa về miền [0,1]
R4,ij
Giá trị moment bậc 4 lấy tại điểm ảnh (i,j) được chuẩn
hóa về miền [0,1]
HOij Giá trị kết nhập dạng f(Eij, Hij, Vij, R4,ij)[6]
2.1. Ước lượng độ sáng nền dựa trên một độ đo thuần nhất địa phương
Giả sử gij là mức xám của một điểm ảnh I(i, j) của ảnh đa cấp xám I kích thước M ×
N, và Wij cửa sổ lân cận tại (i, j) kích thước d × d. Thực hiện tuần tự các bước sau để tính
giá trị thuần nhất của điểm ảnh:
Bước 1: Tính các tham số địa phương được chuẩn hóa giá trị về đoạn [0,1], gradient
Eij, entropy Hij, trung bình độ lệch chuẩn Vij, và moment bậc 4 R4,ij (xem phụ lục).
Bước 2: Tính giá trị độ thuần nhất của điểm ảnh và giá trị mức xám không thuần nhất
2.1: Tính giá trị đo độ thuần nhất tại điểm ảnh:
ij
ij
ijm ax
H O
H O
(2)
trong đó:
i j 4 ,
i j 4 ,
* * *
1 * 1 * 1 * 1
i j i j i j i j
i j i j i j
H O E V H R
E V H R
(3)
2.2. Nâng cao độ tương phản dựa trên độ đo tương phản trực tiếp tại từng điểm ảnh
Thông thường, độ tương phản chỉ sự chênh lệch về độ sáng giữa một đối tượng và
vùng xung quanh của nó. Trong [5, 6] độ tương phản C được sử dụng là
f b
C
f b
(4)
trong đó, f là độ sáng của đối tượng, b là độ sáng vùng xung quanh.
Nâng cao độ tương phản dựa trên phương pháp trực tiếp, theo [5, 6] là việc thực hiện
một dãy biến đổi
, , ,( , ) f b new new f bf b C C f , trong đó, 0 ≤ Cf,b ≤ Cnew ≤ 1 và
, ,
1
,
1
1
,
1
n e w
n e w
n e w f b
n e w
n e w
C
b f b
C
f
C
b f b
C
(5)
Cụ thể trong [6], sau khi xây dựng một độ đo thuần nhất trên kênh ảnh, phép nâng cao
độ tương phản trực tiếp gồm các bước:
Bước 1: Tính giá trị mức xám không thuần nhất (non-homogeneity gray value [6])
i j
i j
( , ) W
i j
( , ) W
(1 )
(1 )
p q p q
p q
p q
p q
g
(6)
Bước 2: Tính độ tương phản của điểm ảnh
ij
ij ij
ij ij
g
C
g
(7)
Bước 3: Tính số mũ khuếch đại và biến đổi điểm ảnh (xem phụ lục).
Một đặc tính cơ bản của thuật toán trên [6] là luật sau được thỏa mãn bởi phép nâng
cao độ tương phản:”Tại từng điểm ảnh, độ thuần nhất càng cao thì mức độ nâng tương
phản càng thấp”.
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
N. V. Quyền, N. T. Ân, , “Xây dựng độ đo thuần nhất dựa trên các toán tử t-norm.” 120
3. KỸ THUẬT ĐỀ XUẤT
3.1. Xây dựng độ đo thuần nhất sử dụng các toán tử t-norm
Chúng tôi đã thay thế công thức kết nhập (1) bởi công thức sau:
ij ij ij ij 4,ijmax * , *HO E H V R (8)
và nhận thấy rằng công thức (8) là phù hợp cho đa dạng ảnh mầu RGB (các ảnh đã được
nâng cao độ tương phản khi sử dụng công thức (8) đều trơn).
(a)
(b)
Hình 2. Độ thuần nhất tính theo công thức (8) (a);
Ảnh nâng cao sử dụng công thức (8)(b).
Giá trị thuần nhất của điểm ảnh tính theo công thức (8) đã được lượng hóa đơn giản,
chỉ tại những vùng mà trực giác thấy rõ là không thuần nhất, giá trị độ thuần nhất mới
được lượng hóa có giá trị thấp.
Ngoài ra thử nghiệm với các ảnh mầu khác nhau cùng thuật toán của [5, 6] cho từng
kênh ảnh R, G và B chúng tôi cũng nhận thấy cả 2 công thức (3) và công thức (8) cùng
cho ảnh đầu ra của thuật toán [6] có sự tương phản mạnh ở vùng có độ thuần nhất thấp
(chẳng hạn, vùng đôi mắt, xem hình 1.d và 3.b) và mức độ sáng của hình ảnh được nâng
cao là như nhau.
Qua sự phân tích trên chúng ta có thể thấy phép kết hợp các đặc trưng địa phương
thích hợp (ảnh kết quả phải trơn) nên có dạng:
ij ij 4, ij ij 4,ij , , , , , ,ij ijij ijeh hrHO f E V H R T T E H T V R (9)
Các đặc trưng địa phương Vij, R4,ij biến đổi chậm nên ở đây chủ yếu là ảnh hưởng của
phép kết nhập ij ij,ehT E H . Sử dụng một toán tử t-norm Tnorm, chúng ta xác định một độ
đo thuần nhất của điểm ảnh như sau:
ij ij 4,ij ormax , , * ijijnHO m T E H V R (10)
3.2. Nâng cao độ tương phản ảnh mầu với độ đo thuần nhất đề xuất
Trước tiên đề xuất xây dựng một biến đổi ảnh F của từng kênh ảnh xám của tổ hợp
kênh ảnh đầu vào. Khi đó, độ tương phản được tính theo công thức sau:
ij ij
ij
ij ij
( ) ( )
( ) ( )
F g F
C
F g F
(11)
Trong [5], các tác giả cũng đã xây dựng một biến đổi mờ hóa ảnh áp dụng cho quy
trình nâng cao độ tương phản trực tiếp. Tuy vậy, phép biến đổi ảnh này có thể làm mất chi
tiết ảnh do chỉ sử dụng một dải động mức xám.
Để có thể ước lượng tự động dải động mức xám cho nhiều loại ảnh khác nhau như ảnh
tối, ảnh sáng, ảnh có độ tương phản thấp và ảnh có độ tương phản cao, chúng tôi đề xuất
sử dụng phân cụm FCM để ước lượng dải động của mức xám của từng kênh ảnh của ảnh
đa kênh.
Sau khi phân cụm, việc ước lượng dải động mức xám của từng cụm sẽ dễ dàng hơn do
tính đồng nhất cao của giá trị mức xám trong một cụm.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 121
Với một tổ hợp K kênh ảnh của ảnh I (trong một biểu diễn mầu), để thuận tiện chúng ta
ký hiệu 1 2 K1, {I ,I ,...,I }KI , sử dụng thuật toán FCM phân cụm 1,KI thành C cụm, C ≥ 2.
Thuật toán lặp FCM cực tiểu hóa hàm mục tiêu:
( , )J V
2
2
, ,
, 1
1,
( , ) min
C
i j c c
i j c
K
I i j V
(12)
với tổng bình phương khoảng cách Ơcơlit giữa các vector tâm cụm c,k k=1,K{V }cV và
vector giá trị mức xám của từng điểm ảnh,
2
1,
( , )
cK
I i j V
1
2
( , ) ( )
K
c
k
kI Vi j k
và các ràng
buộc biến như sau:
(i) i,j,c [0,1],1 c C
(ii)
C
i , j,c
c 1
1, 1 i M ,1 j N
(iii) i , j , c
i , j
, 1 c C0
(13)
Như vậy, với FCM chúng ta nhận được bảng các giá trị độ thuộc từng cụm cho từng
điểm ảnh là , ,i j c , trong đó 1 ≤ c ≤ C, 1 ≤ i ≤ M và 1 ≤ j ≤ N.
Điều kiện (iii) nói rằng không có cụm “rỗng” tức là mọi cụm đều có ít nhất một điểm
ảnh có giá trị độ thuộc dương.
Histogram mờ theo từng kênh Ik, 1 k K , ký hiệu là
k
ch được xác định như sau:
1 2ij ij ij ij ij
, , ,min ,max
( , ) , ,.., :
, ...
K k
k
c i j c k k
i j g g g g g g
h g g L L
(14)
Mệnh đề 3.1.
k,min k,max
1
1, , L L : ( ) is ( )
k
k
c I
c C
k K g h g H g
Chứng minh:
1 2 1 2
ij ij ij ij ij ij ij ij ij ij
1 2
ij ij ij ij ij
, , , ,
1 1 1( , ) , ,.., : ( , ) , ,.., :
( , ) , ,.., :
( )
1 ( )
K k K k
k
K k
C C
k
c i j c i j c
c C c ci j g g g g g g i j g g g g g g
I
i j g g g g g g
h g
His g
Nhận xét:
Tính chất của mệnh đề 3.1 đã chứng tỏ histogram thông thường của kênh ảnh đã được
triển khai thành tổng các histogram mờ trên một kênh ảnh, nói chung histogram mờ tập
trung quanh một đỉnh (là thành phần của tâm cụm theo mỗi kênh ảnh).
Dải động mức xám của cụm c là [Bk,1,c, Bk,2,c] trong kênh k được ước lượng như sau:
, ax
k,min k,max ,min ,min
,1,
[L ,L ]
argmin ( ) ( )
k m
k k
LB
k k
k c c cut c
B g L g L
B h g f h g
(15)
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
N. V. Quyền, N. T. Ân, , “Xây dựng độ đo thuần nhất dựa trên các toán tử t-norm.” 122
,max , ax
,1, k,max ,min
,2,
[B +1,L ]
argmin ( ) ( )
k k m
k c k
L L
k k
k c c cut c
B g B g L
B h g f h g
Với mỗi 1,k K , chúng ta xác định một biến đổi Fk cho kênh ảnh Ik như sau:
,max ,min ,1, , ,2,
1
,min
( , ); , ,
( , )
C
k k k k c k c k c
c
k k
L L S function I i j B V B
F i j L
C
(16)
trong đó, 1, , 1, , 1,k K i M j N , [x] chỉ phần nguyên của số thực x.
Sử dụng độ đo thuần nhất được xây dựng theo công thức (8), kỹ thuật nâng cao độ
tương phản ảnh mầu trong biểu diễn mầu HSV được thực hiện theo thuật toán như sau:
Thuật toán 1 Nâng cao độ tương phản ảnh mầu sử dụng biểu diễn mầu HSV và độ đo
thuần nhất sử dụng toán tử t-norm T.
Đầu vào: Ảnh mầu I trong biểu diễn mầu RGB, có kích thước M x N. Tham số C
, 2N C , ngưỡng fcut (fcut>0, đủ nhỏ), d (d x d là kích thước cửa sổ).
Đầu ra: Ảnh mầu RGB Inew, và tùy chọn trả về:
Giá trị tương phản trung bình CMR, CMG,CMB
Giá trị Eavg , Havg
Bước 1: Gọi (IH, IS, IV) là biểu diễn mầu của I trong không gian mầu HSV. Lượng hóa
để coi các kênh IS, IV như là các ảnh đa cấp xám.
Bước 2: Với dữ liệu đầu vào là tổ hợp kênh (IS, IV), tham số số cụm là C và ngưỡng
fcut, thực hiện phân cum FCM để ước lượng C dải động mức xám [Bk,1,c, Bk,2,c] với k{S,
V} (xem công thức (21)).
Bước 3: Xác định ảnh biến đổi FS, FV của kênh IS, IV tương ứng theo công thức (22).
Bước 4:
4.1: Tính các giá trị thuần nhất của FS, FV dựa trên toán tử t-norm.
4.2: Tính tham số của [6] cho kênh FS, FV như đã trình bày trong phụ lục với kích
thước cửa sổ d x d, cụ thể là các giá trị mức xám không thuần nhất {δS,ij}, {δV,ij}, số mũ
khuếch đại {S,ij}, {V,ij} tại từng điểm ảnh của kênh FS và kênh FV.
Bước 5: Tính độ tương phản và xác định kênh ảnh xám mới của kênh FS và kênh FV,
, ,,S S new V V newF I F I như sau:
Với kênh FSFS(IS) và kênh FVFV(IV): Tính độ tương phản
S,ij ij
S ,ij
S,ij ij
( ) ( )
( ) ( )
S S
S S
F g F
C
F g F
, V,ij ij
V ,ij
V ,ij ij
( ) ( )
( ) ( )
V V
V V
F g F
C
F g F
(17)
Tính giá trị mức xám mới của kênh S và V
S,ij
S,ij
S,ij
S,ij
S,ij
S,ij S,ij S,ij
S,ij
S,new
S,ij
S,ij S,ij S,ij
S,ij
1
,
1
I ( , )
1
,
1
t
t
t
t
C
g
C
i j
C
g
C
(18)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 123
V,ij
V,ij
S,ij
V,ij
V,ij
V,ij V,ij V,ij
V,ij
V,new
V,ij
V,ij V,ij V,ij
V,ij
1
,
1
I ( , )
1
,
1
t
t
t
t
C
g
C
i j
C
g
C
Lưu ý: ở đây, kênh S được đánh chỉ số k = 1, kênh V được đánh chỉ số k = 2.
Bước 6: Chuyển đổi ảnh (IH, IS,new, IV,new) trong biểu diễn mầu HSV về biểu diễn mầu
RGB, ta được ảnh Inew.
Bước 7: Bước tùy chọn, tính các chỉ số khách quan CM{R,G,B}, Eavg và Havg.
7.1: Tính tham số của [6] cho kênh IR, IG và IB của ảnh gốc I (xem phụ lục) với kích
thước cửa sổ d x d, cụ thể là các giá trị mức xám không thuần nhất {δR,ij}, {δG,ij}, và {δB,ij}
của kênh IR, IG và IB tương ứng.
7.2: Tính CMR, CMG, CMB theo công thức (19), cụ thể là:
, ,ij
ij , ,ij
( , )
( , )
new R R
new R R
R
I i j
I i j
C M
M N
, ,ij
ij , , ij
( , )
( , )
new G G
new G G
G
I i j
I i j
C M
M N
, ,ij
ij , ,ij
( , )
( , )
new B B
new B B
B
I i j
I i j
CM
M N
7.3: Tính Eavg=Eavg{Inew,R, Inew,G, Inew,B}, Havg = Havg{Inew,R, Inew,G, Inew,B} theo công thức
() và ().
Trả về: Inew, và các tùy chọn được trả về
CMR, CMG, CMB , Eavg , Havg.
Không tính thuật toán FCM, thuật toán trên có độ phức tạp tương đương thuật toán
trong [5, 6].
4. THỰC NGHIỆM
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp được đề xuất, chúng tôi sẽ đưa ra một số thực
nghiệm cơ bản và so sánh kết quả với kết quả của phương pháp được mô tả trong [6].
Trong thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng đa dạng các kiểu ảnh mầu, các kênh mầu của
ảnh vệ tinh. Các ảnh đa mầu được chọn điển hình từ loại ảnh tối, ảnh sáng, ảnh có độ
tương phản các kênh là thấp, ảnh có độ tương phản các kênh là cao v.v... Các ảnh có thể
có độ sáng thấp và chi tiết ảnh là không quan sát được rõ bằng mắt.
Việc lựa chọn ảnh thử nghiệm đa dạng như vậy nên chúng tôi tin tưởng rằng việc kiểm
thử các thuật toán của chúng tôi sẽ cho một đánh giá khách quan về hiệu quả của chúng.
Tập ảnh mầu (đánh số #1-#6) được dùng để thể hiện trong khuôn khổ bài báo này thu
nhận từ tập ảnh RGB được công bố trong [12] (ảnh từ #3 đến #5 trong hình 3), 3 kênh mầu
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
N. V. Quyền, N. T. Ân, , “Xây dựng độ đo thuần nhất dựa trên các toán tử t-norm.” 124
Chàm, Lục, Đỏ của ảnh vệ tinh LANDSAT ETM+ chụp khu vực huyện Lạc Thủy, Hòa
Bình ngày 15/02/2001 của Việt Nam (ảnh #6 trong hình 3).
#1: Kích thước 352x254
#2: Kích thước
256x384
#3: Kích thước 512x384
#4: Kích thước 12x384
#5: Kích thước 512x384
#6: Kích thước 633x647
Hình 3. 6 ảnh gốc được dùng cho trình bày thử nghiệm.
Bảng 2. Các phép kết hợp giá trị địa phương khác nhau.
Tên
Công thức
ij 4,ijijij , , ,ijHO T E H V R
HO1 (product) ij ij ij ij 4,ijmax * , *HO E H V R
HO2 (Aczel) ij ij 4,ij max , , * ijijAczelHO T E H V R
0.52 2
log( ) log( )
( , )
a b
AczelT a b e
HO3 (Dombi) ij ij 4,ij max , , * ijijDombiHO T E H V R
0 .52 2
1
( , )
1 1
1
D o m b iT a b
a b
a b
HO4 (Frank) ij ij 4,ij max , , * ijijFrankHO T E H V R
( 1)( 1)
( , ) lo g 1
1
a b
F ra n k
e e
T a b
e
HO5 (Hamacher) ij ij 4,ij max , , * ijijHamacherHO T E H V R
( , )
(1 )(1 )
H a m a ch er
a b
T a b
a b a b
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 125
HO6 (Yager) ij ij 4,ij ermax , , * ijijYagHO T E H V R
0.5
0.50.5
(ab)
( , )
( ) (1 )(1 )
YagerT a b
ab a b
4.1. Đánh giá độ đo thuần nhất sử dụng các toán tử t-norm
Khi đánh giá kết quả của chúng tôi so với độ đo gốc được công bố trong [6], vì [6] chỉ
được phát biểu ứng dụng cho ảnh đa cấp xám, trong khi thuật toán của chúng tôi được phát
biểu cho ảnh mầu để đảm bảo tính khách quan ngoài đánh giá bằng trực quan chúng tôi sẽ
sử dụng các chỉ số khách quan để đánh giá.
Các chỉ số được dùng trong bài báo này cụ thể là:
(1) Chỉ số độ tương phản trực tiếp của một kênh ảnh Ik’ so với một kênh ảnh gốc Ik (Ik’
và Ik có cùng kích thước M x N), chúng được cho như sau:
'
, i j
'
i , j , i j'
( , )
( , )
( , )
k k
k k
k k
I i j
I i j
C M I I
M N
(19)
ở đây, δk,ij là giá trị mức xám không thuần nhất tại điểm ảnh (i, j) của Ik (xem ký hiệu ở
bảng 1, và xem [6]).
(2) Chỉ số entropy được cho như sau:
m ax
2
m in
( ) ( ) log ( ( ))
k
k
L
k k k
g L
E I p g p g
(20)
1
1 ,
( )
( )
K
k
k
a v g K
E I
E I
K
trong đó,
# ( , )
( )
d e f
k
k
I i j g
p g
M N
và quy ước 0*log2(0) = 0.
Giá trị của chỉ số entropy cao thì có thể xem ảnh là giầu tính chi tiết.
(3) Chỉ số fuzzy-entropy được cho như sau:
Giả sử k,m in k,m ax[L ,L ] ( ) [0,1]k kg g là một phép mờ hóa nào đó
,max
,min
2 2( ) ( )log ( ( )) 1 ( ) log (1 ( )) * ( )
k
k
L
k k
g L
H I g g g g p g
(21)
Dưới đây chúng ta sẽ dùng phép mờ hóa tự nhiên:
,m in
,m ax ,m in
( )
d ef
k
k k
g L
g g
L L
(22)
Chúng ta viết gọn H thay cho H, và chúng ta có một độ đo fuzzy-entropy trung bình
của K kênh ảnh như sau:
1
1 ,
( )
( )
K
k
k
a v g K
H I
H I
K
(23)
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
N. V. Quyền, N. T. Ân, , “Xây dựng độ đo thuần nhất dựa trên các toán tử t-norm.” 126
Độ đo H(Ik) nhỏ thể hiện là các điểm ảnh của kênh ảnh Ik có mức xám tương phản cao
với mức sáng “xám” ở giữa: ,min ,max( , ) ( )
2
k k
k k
L L
I i j H I
Các ảnh thể hiện trong bài báo này được đánh chỉ số như trong hình 3.
Với các ảnh thử nghiệm bước đầu tiên là tính các giá trị mức xám không thuần nhất
{δR,ij}, {δG,ij}, và {δB,ij}của 3 kênh R, G và B tương ứng. Các giá trị này được dùng để tính
độ đo tương phản CM trên từng kênh R, G và B của ảnh đầu vào và ảnh kết quả. Từ đó
cho chúng ta đánh giá hiệu quả của các thuật toán tăng độ tương phản trực tiếp của ảnh
mầu RGB.
Bảng dưới đây là giá trị chỉ số của các ảnh #1-#6, được tính từ các công thức (19) , (20)
và (23).
Bảng 3. Giá trị chỉ số ảnh thể hiện
Ảnh CMR CMG CMB Eavg Havg
#1 0.1180 0.1914 0.2482 5.9395 0.3456
#2 0.0160 0.0191 0.0314 7.315 0.8216
#3 0.0154 0.0188 0.0548 7.4847 0.8001
#4 0.0256 0.0298 0.0511 7.4536 0.8642
#5 0.0170 0.0293 0.0345 7.3092 0.8504
#6 0.0273 0.0304 0.0364 3.4443 0.2861
4.2. Các kết quả và luận giải
Trong phần này, chúng tôi trình bày thử nghiệm nâng cao độ tương phản sử dụng biến
đổi ảnh trên 2 kênh ảnh (kênh S và kênh V) trong biểu diễn mầu HSV.
Trong thử nghiệm này, chúng tôi thực hiện kiểm tra hiệu quả của độ đo HA-HRM đề
xuất sử dụng phép phân cụm FCM để xác định tham số cho phép biến đổi ảnh trong công
thức (16). Các bước được thực hiện như sau:
- Đầu tiên, chuyển biểu diễn mầu RGB sang biểu diễn mầu HSV của ảnh đầu vào. Phân
cụm dữ liệu mức xám tổ hợp kênh S và kênh V với tham số được chọn như trong thử
nghiệm A (số cụm C = 5 được chọn trong thực nghiệm ). trên từng kênh ảnh S và kênh V
riêng rẽ ước lượng {B1,c,k, B2,c,k} (k{S, V}) và thực hiện biến đổi ảnh cho kênh S và kênh
V tương ứng sử dụng hàm biến đổi FS, FV (công thức (16)).
- Thứ hai, xác định giá trị độ tương phản theo thuật toán 2 và các bước liên quan cho
kênh ảnh S và V đã biến đổi ở bước thứ nhất với kích thước cửa sổ 3 x 3 và tham số t = 0.25.
- Thứ ba, tổng hợp lại các kênh ảnh H gốc, kênh S và kênh V đã nâng cao độ tương
phản, sau đó, biến đổi ngược từ biểu diễn HSV sang biểu diễn RGB.
- Cuối cùng, tính giá trị mức xám không thuần nhất tại từng điểm ảnh ứng với các kênh
ảnh R, G và B (các giá trị này được dùng để tính độ đo tương phản trung bình trên từng
kênh R, G và B).
Giá trị trung bình độ tương phản trực tiếp CM được tính trên kênh R, G và B trong biểu
diễn mầu RGB của ảnh đầu vào được tính với ảnh giá trị mức xám trung bình không thuần
nhất của từng kênh R, G và B của ảnh RGB gốc và ảnh kết quả đầu ra khi sử dụng thuật
toán 2 với các HOk, k = 16 được thể hiện ở các bảng 4-8.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 127
Bảng 4. Giá trị chỉ số CMR cho từng ảnh
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6
HO1 0.3692 0.1806 0.1688 0.2002 0.2132 0.1494
HO 2 0.3687 0.1805 0.1687 0.1993 0.2144 0.1494
HO 3 0.3687 0.1805 0.1687 0.1993 0.2144 0.1450
HO 4 0.3688 0.1805 0.1687 0.1992 0.2144 0.1493
HO 5 0.3687 0.1805 0.1686 0.1993 0.2144 0.1451
HO 6 0.3691 0.1806 0.1687 0.1997 0.2160 0.1454
Bảng 5. Giá trị chỉ số CMG cho từng ảnh
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6
HO 1 0.3780 0.1815 0.1703 0.2016 0.2142 0.1503
HO 2 0.3773 0.1814 0.1701 0.2007 0.2154 0.1503
HO 3 0.3773 0.1814 0.1701 0.2007 0.2154 0.1458
HO 4 0.3774 0.1814 0.1701 0.2006 0.2154 0.1502
HO 5 0.3774 0.1814 0.1701 0.2006 0.2154 0.1459
HO 6 0.3778 0.1814 0.1702 0.2011 0.2168 0.1463
Bảng 6. Giá trị chỉ số CMB cho từng ảnh
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6
HO 1 0.4200 0.1851 0.1869 0.2126 0.2148 0.1498
HO 2 0.4192 0.1851 0.1868 0.2118 0.2160 0.1498
HO 3 0.4192 0.1851 0.1868 0.2118 0.2160 0.1451
HO 4 0.4194 0.1850 0.1869 0.2117 0.2160 0.1497
HO 5 0.4193 0.1851 0.1868 0.2118 0.2160 0.1453
HO 6 0.4197 0.1851 0.1869 0.2121 0.2176 0.1457
Bảng 7. Giá trị chỉ số Eavg cho từng ảnh
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6
HO 1 6.1126 7.2722 7.3154 7.5641 7.3993 4.2105
HO 2 6.1129 7.2712 7.3127 7.5456 7.4098 4.2174
HO 3 6.1123 7.2698 7.3122 7.5464 7.4076 4.2051
HO 4 6.1175 7.2684 7.3144 7.5462 7.4167 4.2228
HO 5 6.1101 7.2758 7.3096 7.5631 7.4168 4.2165
HO 6 6.1094 6.8158 6.9599 7.3155 7.2337 4.2239
Bảng 8. Giá trị chỉ số Havg cho từng ảnh
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6
HO 1 0.3999 0.6943 0.7198 0.7640 0.7891 0.4599
HO 2 0.4022 0.6944 0.7201 0.7648 0.7909 0.4606
HO 3 0.4021 0.6944 0.7201 0.7648 0.7909 0.4424
HO 4 0.4023 0.6944 0.7201 0.7648 0.7909 0.4612
HO 5 0.4020 0.6944 0.7201 0.7645 0.7909 0.4420
HO 6 0.4017 0.6944 0.7200 0.7646 0.7904 0.4414
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
N. V. Quyền, N. T. Ân, , “Xây dựng độ đo thuần nhất dựa trên các toán tử t-norm.” 128
Bảng 4 đến bảng 8 của kết quả thực nghiệm của các ảnh #1, #2 #6 đã thể hiện các
chỉ số khách quan độ tương phản trực tiếp trên từng kênh R, G và B khi sử dụng phép kết
nhập 4 đặc trưng địa phương có dạng chung ij ij 4,ij ormax , , * ijijnHO m T E H V R đều cho kết
quả tốt (ảnh kết quả trơn, độ sáng ảnh và độ tương phản trực tiếp tăng lên) khi sử dụng các
HOk, k = 16. Thực nghiệm cũng cho thấy, HO1 (dùng toán tử t-norm product) cho kết
quả tốt nhất trong nhiều ảnh thử nghiệm hơn cả. Đây là những chứng cứ khách quan thể
hiện hiệu quả của độ đo thuần nhất dựa trên toán tử T-norm.
Hình 4. Thử nghiệm cho ảnh #1, #2... và #6. Ảnh kết quả: cột bên trái khi sử dụng [6],
cột bên phải sử dụng thuật toán 1 với HO6
sử dụng t-norm Yager.
Hình 5. Ảnh kết quả sử dụng thuật toán 1 với phép kết nhập gốc [6]
ij 4 ,* * *ij ij ij ijH O E V H R cho ảnh #1 và ảnh kết không trơn.
(a) (b) (c) (d)
(e) (g) (h) (k)
(l) (m) (n) (p)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 129
(a) Sử dụng HO6 (với toán tử Yager) lân cận
kích thước 5x5, độ tương phản theo các kênh
R,G và B tương ứng là CMR = 0.1787, CMG =
0.1814 và CMB = 0.1836.
(b) Sử dụng HO6 (với toán tử Yager) lân
cận kích thước 3x3, độ tương phản theo
các kênh R,G và B tương ứng là CMR =
0.2160, CMG = 0.2168 và CMB = 0.2176.
Hình 6. Ảnh kết quả sử dụng thuật toán 1 cho ảnh #5 khi thay đổi tham số d - - kích thước
cửa sổ, số cụm C = 5.
(a) Sử dụng HO6 (với toán tử Yager), số
cụm C = 3, độ tương phản theo các kênh
R,G và B tương ứng là CMR = 0.1552,
CMG = 0.1562 và CMB = 0.1604.
(b) Sử dụng HO6 (với toán tử Yager), số cụm
C = 5độ tương phản theo các kênh R,G và B
tương ứng là CMR = 0.1806, CMG = 0.1814
và CMB = 0.1851.
Hình 7. Ảnh kết quả sử dụng thuật toán 1 cho ảnh #2 khi thay đổi tham số C-số cụm,
kích thước cửa sổ 3 x 3.
Hình 6 và hình 7 đã thể hiện kết quả việc lựa chọn tham số C = 5 (tham số số cụm của
thuật toán FCM), tham số d = 3 (kích thước cửa sổ tính các giá trị đặc trưng địa phương
của [5, 6]) là hợp lý. Khi thay đổi với các giá trị khác, các chỉ số tương phản trực tiếp theo
các kênh R,G và B đều giảm, hơn nữa trực quan cho thấy hình ảnh cũng không được tốt so
với các tham số C = 5, d = 3 đã chọn.
5. KẾT LUẬN
Trong bài báo, này chúng tôi đã đề xuất 2 đóng góp mới cho phương pháp nâng cao độ
tương phản ảnh mầu theo tiếp cận trực tiếp.
Thứ nhất, chúng tôi đề xuất một độ đo thuần nhất mới của điểm ảnh sử dụng các toán
tử t-norm để kết nhập các giá trị địa phương (tại từng điểm ảnh) như gradient, entropy, độ
lệch chuẩn trung bình và moment bậc 4 so với cách kết nhập của [6].
Thứ hai, chúng tôi đề xuất sử dụng thuật toán phân cụm FCM để ước lượng dải động
mức xám của từng kênh ảnh của ảnh đa kênh (trong một biểu diễn mầu).
Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ rằng các kỹ thuật đã đề xuất của chúng tôi đã làm
việc tốt với đa dạng ảnh mầu. Độ đo thuần nhất đề xuất hoạt động hiệu quả. Ảnh nâng cao
độ tương phản cũng trơn, tăng được độ sáng toàn bộ ảnh.
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học
N. V. Quyền, N. T. Ân, , “Xây dựng độ đo thuần nhất dựa trên các toán tử t-norm.” 130
PHỤ LỤC
Định nghĩa toán tử t-norm [8]: Giả sử hàm số T:[0, 1] x [0, 1] [0, 1], T là một t-
norm nếu và chỉ nếu:
Với mọi x, y, z [0, 1]:
(1.1) T(x, y) = T(y, x) (giao hoán),
(1.2) T(x, y) T(x, z), nếu y z (đơn điệu),
(1.3) T(x, T(y, z)) = T(T(x, y), z) (kết hợp),
(1.4) T(x, 1 ) = x .
T-norm là thỏa mãn điều kiện Archimed, nếu
(1.5) T(x, y) là liên tục,
(1.6) T(x, x) < x x (0, 1).
Một T-norm thỏa mãn điều kiện Archimed thì
(1.7) T(x', y') < T(x, y), thì x ' <x, y' <y, x', y', x, y (0, 1).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. S. S. Agaian, S. BLAIR and K. A. Panetta, “Transform coefficient histogram-based
image enhancement algorithms using contrast entropy”, IEEE Trans. Image
Processing, vol. 16, no. 3, (2007): 741-758.
[2]. Arici T., Dikbas S., and Altunbasak Y., “A Histogram Modification Framework and
Its Application for Image Contrast Enhancement,” IEEE Transactions on Image
Processing, vol. 18, no. 9, (2009):1921-1935.
[3]. James C. Bezdek, FCM, “The fuzzy c-means clustering algorithm,Computers &
Geosciences”, vol. 10, no. 2–3, (1984):191-203.
[4]. A.O. Boudraa and E. H. S. Diop, “Image contrast enhancement based on 2D teager-
kaiser operator”, Proc. of the IEEE International Conference on Image Processing,
(2008.): 3180-3183.
[5]. Cheng H.D, Huijuan Xu, “A novel fuzzy logic approach to contrast enhancement”,
Pattern Recognition 33 (2000):809-819.
[6]. Cheng H.D., Mei Xue, Shi X,J., “Contrast enhancement based on a novel
homogeneity measurement”, Pattern Recognition 36 (2003):2687 – 2697.
[7]. R. C. Gonzalez and R. E. Woods, Digital Image Processing, Prentice Hall, New
Jersey, 2008.
[8]. M. M. Gupta, J. QI, “Theory of T-norms and fuzzy inference methods”, Fuzzy Sets
and Systems 40, (1991):431-450.
[9]. Hanmandlu M., Devendra Jha, Rochak, “Color image enhancement by fuzzy
intensification”, Pattern Recognition Letters 24 (2003):81–87.
[10].Hanmandlu M, Devendra Jha, “An Optimal Fuzzy System for Color Image
Enhancement”, IEEE Transactiong on Image Processiong, Vol. 15, No.10 (2006):
2956-2966.
[11]. Yu-Ren Lai, Kuo-Liang Chung, Guei-Yin Lin, Chyou-Hwa ChenN, “Gaussian
mixture modeling of histograms for contrast enhancement”, Expert Systems with
Applications 39 (2012):6720–6728.
[12]. S. Lee, “An efficient content-based image enhancement in the compressed domain
using Retinex theory”, IEEE Trans. Circuits and Systems for Video Technology, vol.
17, no. 2, pp. (2007):199-213.
[13]. Ponomarenko N. Ponomarenko, L. Jin, O. Ieremeiev, V. Lukin, K. Egiazarian, J.
Astola, B. Vozel, K. Chehdi, M. Carli, F. Battisti, C. Jay Kuo, “Image database
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 131
TID2013: Peculiarities, results and perspectives, Signal Processing”, Imag
Communication, vol. 30, Jan. (2015):57-77.
[14]. M. J. Soha and A. Schwartz, “Multi-dimensional histogram normalization contrast
enhancement,” in Proc. 5th Canad. Symp.. Remote Sensing, (1978):86–93.
[15]. Shen-Chuan Tai, Ting-Chou Tsai, Yi-Ying Chang, Wei-Ting Tsai and Kuang-Hui
Tang, “Contrast Enhancement through Clustered Histogram Equalization”, Research
Journal of Applied Sciences, Engineering and Technology 4(20), (2012):3965-3968,
ISSN: 2040-7467.
ABSTRACT
CONTRUCT A HOMOGENEITY MEASUREMENT FOR THE COLOR IMAGE
BASSED ON T-NORM
Contrast enhancement is one of the most important issues of image processing
and analysis. It is believed that contrast enhancement is a fundamental step in
image segmentation... Direct contrast enhancement methods establish a criterion of
contrast measurement and to enhance the image by improving the contrast measure.
In this paper we propose a method to contruct a new homogeneity measure bassed on
t-norm operators. The experimental results demonstrate that the direct contrast
enhancement method is well done with various color images when applied together
with the proposed homogeneity measure.
Keywords: Homogeneity measure; Contrast measure; FCM; The dynamic range of gray levels; Image
fuzzification; Fuzzy entropy; The image details; S-function, T-norm.
Nhận bài ngày 14 tháng 3 năm 2017
Hoàn thiện ngày 17 tháng 5 năm 2017
Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 6 năm 2017
Địa chỉ: 1 Đại học Hải Phòng;
2 Học viện Quản lý giáo dục;
3 Viện CNTT, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
4 Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
* Email: quyennv.hpu@gmail.com;
* Email: doanvanhoa@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15_quyen_27_6_2017_3813_2151725.pdf