Tài liệu Xây dựng công thức xà phòng từ cao lá khế (averrhoa carambola) hỗ trợ điều trị rôm sảy: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 590
XÂY DỰNG CÔNG THỨC XÀ PHÒNG TỪ CAO LÁ KHẾ
(AVERRHOA CARAMBOLA) HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ RÔM SẢY
Võ Thị Kim Loan*, Trần Quốc Thanh*, Phạm Đình Duy*
TÓM TẮT
Mở đầu: Khi bị rôm sảy, trẻ em thường được tắm bằng nước nấu các loại lá cây như: lá khế, lá kinh giới, lá
trà, lá khổ qua. Việc sử dụng theo cách này tiềm ẩn nguy cơ nhiễm vi khuẩn gây hại và lông tơ trên lá có thể gây
kích ứng cho da trẻ.
Mục tiêu: Xây dựng công thức xà phòng chứa cao chiết từ cao lá khế (Averrhoa carambola L.) và đánh giá
khả năng kháng viêm trên mô hình in-vivo.
Phương pháp: Việc lựa chọn dung môi để chiết xuất lá khế dựa trên hàm lượng polyphenol có trong dịch
chiết với phương pháp ngâm lạnh. Dịch chiết được xây dựng tiêu chuẩn dựa trên các chỉ tiêu: cảm quan, độ ẩm,
định tính và định lượng. Tiếp theo, công thức xà phòng nền và công thức xà phòng chứa cao lá khế được xây
dựng dựa trên các khảo sát tỉ lệ phối...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng công thức xà phòng từ cao lá khế (averrhoa carambola) hỗ trợ điều trị rôm sảy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 590
XÂY DỰNG CÔNG THỨC XÀ PHÒNG TỪ CAO LÁ KHẾ
(AVERRHOA CARAMBOLA) HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ RÔM SẢY
Võ Thị Kim Loan*, Trần Quốc Thanh*, Phạm Đình Duy*
TÓM TẮT
Mở đầu: Khi bị rôm sảy, trẻ em thường được tắm bằng nước nấu các loại lá cây như: lá khế, lá kinh giới, lá
trà, lá khổ qua. Việc sử dụng theo cách này tiềm ẩn nguy cơ nhiễm vi khuẩn gây hại và lông tơ trên lá có thể gây
kích ứng cho da trẻ.
Mục tiêu: Xây dựng công thức xà phòng chứa cao chiết từ cao lá khế (Averrhoa carambola L.) và đánh giá
khả năng kháng viêm trên mô hình in-vivo.
Phương pháp: Việc lựa chọn dung môi để chiết xuất lá khế dựa trên hàm lượng polyphenol có trong dịch
chiết với phương pháp ngâm lạnh. Dịch chiết được xây dựng tiêu chuẩn dựa trên các chỉ tiêu: cảm quan, độ ẩm,
định tính và định lượng. Tiếp theo, công thức xà phòng nền và công thức xà phòng chứa cao lá khế được xây
dựng dựa trên các khảo sát tỉ lệ phối hợp các loại dầu, tỉ lệ dầu dư sau phản ứng xà phòng hóa, tỉ lệ glycerin và tỉ
lệ nước tạo thành xà phòng nền. Sau cùng, xà phòng chứa cao lá khế được xây dựng tiêu chuẩn chất lượng về cảm
quan, pH, định tính, định lượng và được đánh giá hoạt tính kháng viêm.
Kết quả: Dung môi ethanol 50% chiết được hàm lượng polyphenol là 75,96% cao hơn dung môi ethanol
70% là 66,86%. Cao đặc lá khế sau khi chiết xuất có màu nâu đen, đồng nhất, thể chất dẻo ở nhiệt độ thường, có
mùi đặc trưng của dược liệu, về độ ẩm không lớn hơn 13,0%. Cao đặc lá khế khi định lượng có giá trị không được
nhỏ hơn 74,81 mg polyphenol tương đương acid gallic trong 1 g cao đặc. Công thức xà phòng nền có thể chất hơi
nhớt, dễ lấy ra khi nhấn vòi phun và khả năng làm mềm da được nhiều người tình nguyện chọn. Thành phẩm xà
phòng chứa dịch chiết lá khế có khả năng giảm phù hiệu quả khi so sánh với xà phòng đối chiếu Lactacyd đang lưu
hành trên thị trường.
Kết luận: Công thức xà phòng từ lá khế đã được xây dựng chứng minh được khả năng kháng viêm, tạo nền
tảng cho việc tiến tới sản xuất ở quy mô công nghiệp.
Từ khóa: xây dựng công thức, xà phòng, chiết xuất lá khế.
ABSTRACT
FORMULATION OF SOAP CONTAINS LEAF EXTRACT OF STAR FRUIT (AVERRHOA
CARAMBOLA) FOR THE TREATMENT OF THE MILIARIA
Vo Thi Kim Loan, Tran Quoc Thanh, Pham Dinh Duy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 590 – 598
Background: When children are rash, children are often bathed with boiled water of the herbal leaf such as:
Averrhoa carambola, Elsholtzia ciliata, Camellia sinensis, Momordica charantia. This way implies the risk of
bacterial infection and leaf fuzz can irritate the skin.
Objectives: Formulating soap contains leaf extract of Averrhoa carambola and investigating its anti-
inflammatory in-vivo.
Method: The choice of solvent for leaf extraction depends on the polyphenol content presenting in the extract.
The selected leaf extract was standardized. The criteria of leaf extract was established including: appearance,
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Đình Duy ĐT: 0908832827 Email: duyphamdinh1981@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 591
moisture, qualitative and quantitative. Formula of soap base and formula of soap containing leaf extract was
established based on investigating the percentage of different oils, residual oil, glycerin and water. Then, the final
formula was established the standards for the quality control. and evaluated the anti-inflammatory.
Results and Discussions: The percentage of polyphenol which was extracted by ethanol 50% and 70% were
respectively 75.96% and 66.86%. Concentrated leaf extract has dark brown, homogeneous, flexible physical at
room temperature with herbal odor and moisture no more than 13.0%. The total polyphenol contents of
concentrated extract expressed as milligram gallic acid equivalent (GAE)/g was not less than 74.81 mg/g. The
chosen soap base formula was slightly viscous and easy to pump out for use, besides, its soften skin effect was
accepted by many volunteers. The final formula containing leaf extract showed a better anti-inflammatory
property compared to the reference soaps on the market.
Conclusion: The soap formula containing leaf extract of Averrhoa camrambola presented a good anti-
inflammatory property and formed the basis for proceeded to industrial production.
Keywords: formulation, soap, Averrhoa camrambola extract.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Da là cơ quan phức tạp và năng động, được
xem là bộ áo giáp để bảo vệ cơ thể, thực hiện
một số chức năng quan trọng. Sự khác biệt về
chức năng của da giữa trẻ sơ sinh và người lớn
đó là cấu trúc da(8). Da trẻ sơ sinh mỏng hơn da
người lớn từ 40-60%, do đó khả năng mất nước
cũng cao hơn và do hệ giao cảm còn non nớt nên
sự đáp ứng của cơ thể khi mất nước cũng bị cản
trở(6). Rôm sảy sẽ phát triển khi một số tuyến
ngoại tiết bị nghẽn. Thay vì bốc hơi, mồ hôi sẽ
giữ lại dưới da gây tình trạng viêm và nổi mụn
đỏ(2). Ở trẻ em rôm sảy chủ yếu ở cổ, vai, ngực,
lưng nhưng cũng có thể thêm ở kẽ nách, háng.
Rôm sảy thường tự khỏi nhưng đôi khi một số
biến chứng có thể xảy ra như: nhiễm trùng, sốc
do nóng. Khi trẻ em bị rôm sảy, theo dân gian,
trẻ em thường được tắm bằng nước nấu các loại
lá cây như: lá khế, lá kinh giới, lá trà, lá khổ qua.
Tuy nhiên khi sử dụng các loại lá tắm cho trẻ
phải đảm bảo rửa sạch lá, ngâm qua nước muối
hay thuốc tím trước khi sử dụng, vì các loại lá có
thể còn chứa nhiều vi khuẩn gây hại và lông tơ
trên lá có thể gây kích ứng cho da trẻ.
Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xây
dựng công thức xà phòng chứa cao lá khế giúp
phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan
đến viêm nhiễm trên da trẻ em. Bên cạnh đó,
công thức xà phòng này còn mang lại sự tiện ích
khi sử dụng, tránh được sự kích ứng cũng như
những vi khuẩn gây hại xâm nhập da trẻ khi tắm
lá trực tiếp
NGUYÊN LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Lá khế đạt tiêu chuẩn được thu hái tại thành
phố Hồ Chí Minh; dầu cám gạo, dầu thầu dầu và
dầu dừa đạt tiêu chuẩn TCVN 7597:2013 (Việt
Nam); glycerin, kali hyroxyd, acid lactic,
chloroform, methanol đạt tiêu chuẩn Dược điển
Trung Quốc 2010; thuốc thử Folin-Ciocalteu
(Đức), acid acetic băng (Đức), chất chuẩn acid
gallic - GAE (Trung Quốc) và các dung môi
ethanol (Việt Nam), aceton (Việt Nam) đạt tiêu
chuẩn phân tích. Nước sử dụng là nước cất 1 lần.
Phương pháp
Chiết xuất lá khế
Lá khế được rửa sạch, phơi khô đến dòn; sau
đó được xay thành bột thô, rây qua rây số 1400
và số 355, có độ ẩm là 8,5%; cuối cùng bột lá khế
được chiết xuất bằng dung môi cồn 70% hoặc
50%(4). Tiến hành bằng cách cho vào bình nón 150
ml dung môi và 30 g bột lá khế khô, đậy hờ và
đun cách thủy ở 80 oC trong 1 giờ. Sau đó gạn lấy
phần dịch ở phía trên và lọc. Thực hiện lặp lại
như vậy 2 lần, mỗi lần với 150 ml dung môi. Gộp
tất cả dịch lọc lại và bay hơi dung môi trên bếp
cách thủy ở 80 oC cho đến khi khối lượng
không đổi và thu được cao lá khế ứng với
từng loại cồn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 592
Đánh giá chất lượng của cao lá khế
Cao lá khế được đánh giá về các chỉ tiêu cảm
quan, độ ẩm, định tính, định lượng.
Cảm quan
Quan sát bằng mắt thường, đánh giá màu
sắc, thể chất và mùi hương của cao.
Độ ẩm
Dùng cân phân tích độ ẩm, tiến hành lặp lại
3 lần, lấy giá trị trung bình, các mẫu được lấy ở
vị trí khác nhau trong khối cao.
Định tính
Phương pháp hóa học: cao lá khế được cho
phản ứng với thuốc thử FeCl3 5%, thực hiện song
song mẫu trắng(7). Cân khoảng 0,1 g cao lá khế
hòa trong 50 ml nước cất, siêu âm trong 2 phút
và lọc lấy dịch. Cho dịch lọc phản ứng với FeCl3
5%, quan sát màu của dung dịch.
Sắc kí lớp mỏng
Dung dịch đối chiếu: 1 g dược liệu được
chiết bằng 15 ml ethanol 50% trong bể siêu âm 30
phút. Lọc lấy dịch, cô thành cắn. Sau đó, cắn
được hòa lại trong 2 ml ethanol 50%.
Dung dịch thử: hòa tan 0,5 g lượng cao lá
khế hòa tan trong 5 ml ethanol 50%.
Chấm riêng biệt lên bản mỏng silicagel F254
20 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.
Sau khi khai triển bằng hệ dung môi chloroform
– methanol – acid acetic băng (9:1:0,05), để khô
bản mỏng, quan sát dưới bước sóng 365 nm.
Định lượng polyphenol toàn phần
Thực hiện theo phụ lục 12.6 Dược Điển Việt
Nam IV(6) trong điều kiện tránh ánh sáng.
- Xây dựng đường chuẩn: đường chuẩn
được xây dựng bằng cách hút chính xác lần lượt
1,0 ml; 2,0 ml; 3,0 ml; 4,0 ml; 5,0 ml dung dịch
chuẩn chứa acid gallic 0,05 mg/ml vào các bình
định mức 25 ml riêng biệt màu nâu, thêm vào
mỗi bình 1 ml thuốc thử Folin-Ciocalteu, sau đó
thêm lần lượt 11 ml; 10 ml; 9 ml; 8 ml; 7 ml nước
vào các bình tương ứng, thêm dung dịch natri
carbonat 29% đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp thu
của các dung dịch thu được ở 760 nm. Chuẩn bị
song song một mẫu trắng. Xây dựng đường
chuẩn với độ hấp thu là trục tung và nồng độ
dung dịch là trục hoành.
- Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 100
mg cao dược liệu cho vào bình định mức 100 ml
màu nâu, thêm khoảng 80 ml nước cất, siêu âm
30 phút, để nguội, thêm nước cất vừa đủ, lắc
đều, để lắng. Lọc bằng giấy lọc, bỏ 20 ml dịch lọc
đầu. Hút chính xác 10 ml dịch lọc vào bình định
mức 100 ml màu nâu, bổ sung nước cất vừa đủ.
- Tiến hành: Hút chính xác 2 ml dung
dịch thử vào bình định mức 25 ml màu nâu,
thêm vào mỗi bình 1 ml thuốc thử Folin-
Ciocalteu, sau đó thêm 10 ml nước vào các
bình tương ứng, thêm dung dịch natri
carbonat 29% đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp
thu của các dung dịch thu được ở 760 nm.
- Dựa trên đường chuẩn acid gallic đã
xây dựng, tính hàm lượng phenolic trong
dung dịch phản ứng. Từ đó, tính hàm lượng
phenolic theo đơn vị tương đương acid
gallic (mg GAE/g).
Xây dựng tỉ lệ các thành phần trong công
thức xà phòng nền
Tỉ lệ các thành phần trong công thức xà
phòng nền được khảo sát và chọn lựa dựa trên
các công thức được trình bày ở Bảng 1. Việc chọn
tỉ lệ của một số thành phần dựa trên một số
tham khảo các nghiên cứu về công thức xà
phòng(1,5). Nguyên tắc để xây dựng nên các công
thức nền này là: tỉ lệ dầu dừa và dầu thầu dầu là
3:1; tỉ lệ dầu cám gạo, dầu dừa, dầu thầu dầu:
6:3:1 và 3:3:1; lượng kali hydroxyd phụ thuộc
vào lượng dầu dư sau khi xà phòng hóa, ít nhất
là 5%; glycerin 30-60% tổng lượng dầu; tỉ lệ xà
phòng thu được với nước 1:1 và 1:2; hàm lượng
cao đặc lá khế được cố định 7%, nồng độ này
được giữ để xây dựng công thức nền cho thành
phẩm và sẽ được điều chỉnh sau khi xác định
được chính xác nồng độ cao đặc lá khế sử dụng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 593
Bảng 1: Tỉ lệ các thành phần trong công thức
CT
Dầu cám
gạo
(%)
Dầu
dừa
(%)
Dầu
thầu
dầu
(%)
Kali
hydroxyd
(%)
Glycerin
(%)
Acid
lactic
1 43 43 14 5 30
pH=7,
5
2 43 43 14 5 60
3 43 43 14 10 30
4 43 43 14 10 60
5 60 30 10 5 30
6 60 30 10 5 60
7 60 30 10 10 30
8 60 30 10 10 60
Các công thức xà phòng nền được khảo sát
và chọn lựa dựa trên các tiêu chí: thể chất và khả
năng làm mềm cho da.
Điều chế xà phòng tắm trẻ em
Quy trình điều chế xà phòng nền: 2/3
glycerin được đun cách thủy đến nhiệt độ 70
oC trong ly có mỏ 250 ml, cho kali hydroxyd
vào, khuấy đều (1). Dầu cám gạo, dầu dừa và
dầu thầu dầu được phối hợp với nhau trong
một ly có mỏ khác và đun cách thủy đến 70 oC
(2), cho (1) vào (2) kết hợp khuấy liên tục. Khi
hỗn hợp sệt lại thì ngưng khuấy, đậy hờ, đun
cho đến khi hỗn hợp trong, rồi cho nước cất
được đun đến 70 oC vào. Tiếp tục đun và
khuấy hỗn hợp cho đến khi đồng nhất hoàn
toàn và có màu vàng trong. Sau đó, acid lactic
được cho vào, khuấy nhẹ. Sau cùng cao đặc lá
khế được phân tán vào trong 1/3 glycerin
nóng còn lại và cho vào hỗn hợp trên, khuấy
đều, thêm chất tạo mùi vừa đủ. Đóng chai,
dán nhãn.
Khảo sát tính chất của xà phòng nền
Thể chất
Xà phòng nền được cho vào bao bì trong
suốt có đầu phun tạo dòng. Quan sát độ lỏng –
nhớt của xà phòng bằng cách lắc nghiêng 1
góc 160o từ trái qua phải và ngược lại. Sau đó,
mức độ dễ dàng khi nhấn đầu phun để lấy xà
phòng cũng được khảo sát.
Khả năng làm mềm da
Tính làm mềm cho da được tiến hành khảo
sát trên 10 người tình nguyện. Cho 5 ml xà
phòng nền vào tay người tình nguyện nữ da
lành từ 20 – 23 tuổi, xoa đều trong 5 phút và rửa
sạch bằng nước. Sau 15 phút, mỗi tình nguyện
viên sẽ đánh giá và chọn công thức xà phòng
nền làm mềm da nhất.
Đánh giá tác dụng kháng viêm của thành
phẩm
Nồng độ cao đặc lá khế được lựa chọn dựa
trên đánh giá tác dụng kháng viêm. Tiến hành
đánh giá hoạt tính kháng viêm của thành phẩm
ở ba mức nồng độ cao đặc lá khế là 2%; 5%; 7%
(kl/tt). Thử nghiệm được tiến hành theo mô hình
gây viêm bằng carrageenan do Winter và cộng
sự đề nghị năm 1962(9).
Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng trưởng thành, chủng Swiss
albino, trọng lượng trung bình 25-30 g, được
cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế
Nha Trang. Chuột được giữ trong 4 ngày để
quen với môi trường thử nghiệm. Trong suốt
quá trình thử nghiệm, chúng được cung cấp đầy
đủ thức ăn và nước uống.
Hóa chất và nguyên liệu thử nghiệm: Dung
dịch carrageenan 1% được pha bằng cách ngâm
carrageenan cho trương nở hoàn toàn trong
nước muối sinh lý natri clorid 0,9%, tiến hành
trước khi gây viêm khoảng 2 giờ. Mẫu đối chiếu
là Lactacyd (Việt Nam). Mẫu thử là các thành
phẩm đang khảo sát.
Tiến hành
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 1 lô
chứng bệnh, 3 lô thử, 1 lô đối chứng, mỗi lô có 12
chuột. Thử nghiệm được tiến hành trong 5 ngày.
Ngày đầu sẽ gây viêm chân chuột bằng cách
tiêm vào gan bàn chân trái sau của chuột 0,02 ml
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 594
dung dịch carrageenan 1% ở tất cả các lô, sau đó
3 giờ tiếp theo tiến hành đo thể tích chân chuột
và bôi 20 µl xà phòng chân chuột, rửa lại bằng
nước sau 5-10 phút, 3 giờ tiếp theo sẽ đo thể tích
chân chuột. Tiến hành bôi xà phòng lần 2 cách
lần đầu 6 giờ và lặp lại các bước trên. Các ngày
còn lại cũng làm lại các bước tiến hành bôi xà
phòng như trên. Nhóm đối chứng bôi xà phòng
Lactacyd. Thể tích chân chuột được đo bằng
dụng cụ đo thể tích chân chuột Plethymometer
(Model 7140, Ugo Basile, Milan, Ý). Độ sưng phù
chân chuột được tính theo công thức:
∆V(%)=(Vt-Vo)/Vo× 100
∆V(%): độ sưng phù chân chuột (%).
Vo: thể tích chân chuột trước khi gây viêm (ml).
Vt: thể tích chân chuột sau khi gây viêm (ml).
Đánh giá kết quả
Hoạt tính kháng viêm được đánh giá dựa
vào hiệu quả giảm phù giữa lô thử so với lô đối
chứng hoặc lô thử với lô chứng bệnh.
Đánh giá chất lượng của thành phẩm
Xà phòng chứa 7% cao đặc lá khế được đóng
vào chai và được thực hiện các chỉ tiêu sau:
Cảm quan
Quan sát bằng mắt thường màu sắc, mùi
thành phẩm, đồng thời cảm nhận độ mềm của
tay sau khi rửa tay bằng thành phẩm.
pH: pH của thành phẩm được đánh giá bằng
máy đo pH theo Phụ lục 6.2, DĐVN IV(3). Các
phép đo phải được tiến hành trong cùng điều
kiện nhiệt độ khoảng từ 20-25 oC. Máy được hiệu
chuẩn với các mẫu pH 4, 7 và 9 trước khi sử
dụng. Mẫu đo được nhúng ngập điện cực và ghi
nhận kết quả.
Định tính
- Phản ứng hóa học: pha loãng 1 ml thành
phẩm với nước cất theo tỉ lệ 1:10 trong ống
nghiệm. Thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5%.
Quan sát màu của dung dịch so với ống chứng.
- Sắc kí lớp mỏng: dung dịch thử được chuẩn
bị bằng cách hòa tan 1 lượng thành phẩm trong
ethanol 50%, chấm lên bản mỏng silicagel F254,
thực hiện song song với dung dịch đối chiếu
chứa cao lá khế hòa trong ethanol 50%. Dung
môi khai triển gồm chloroform-methanol-acid
acetic băng (9:1:0,05). Sau khi khai triển, để khô
bản mỏng, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 365 nm.
Định lượng
Thực hiện định lượng polyphenol toàn phần
trong thành phẩm tương tự như định lượng
trong cao đặc lá khế. Mẫu thử là xà phòng được
pha loãng 500 lần.
KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát hàm lượng polyphenol trong cao đặc lá khế
Bảng 2: Kết quả tính hàm lượng polyphenol toàn phần có trong các cao
Cao Độ hấp thu đo
được
Nồng độ polyphenol tính
theo acid gallic
(mg)
Khối lượng
cao (mg)
Lượng polyphenol tính
theo acid gallic
(mg)
Hàm lượng polyphenol
(%)
Cao cồn
70%
0,1094 0,54 101,7 6,80 66,86
Cao cồn
50%
0,1165 0,62 101,6 7,72 75,96
Dựa vào Bảng 2, kết quả hàm lượng
polyphenol trong cao cồn 50% nhiều hơn cao
cồn 70%. Do đó dung môi được lựa chọn để
chiết xuất lá khế là cồn 50%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 595
Kết quả đánh giá chất lượng của cao đặc lá
khế
Kết quả khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng của
cao đặc lá khế được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3: Kết quả các chỉ tiêu chất lượng của cao đặc lá khế
Chỉ tiêu Kết quả
Cảm quan
Cao đặc lá khế có màu nâu đen, đồng nhất, thể chất dẻo ở nhiệt độ thường, có mùi hương đặc
trưng của dược liệu.
Độ ẩm (%)
13,0 12,9 13,1
Trung bình: 13,0
RSD %: 0,77
Khi cao đặc có độ ẩm > 13% sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn và nấm mốc, không thể bảo quản lâu dài.
Do đó, cao đặc phải có độ ẩm =< 13%.
Định tính
- Phản ứng hóa học với
FeCl3.
- Sắc kí lớp mỏng
Hình phản ứng và hình sắc ký
Ghi chú:
Vết 1: cao đặc lá khế
Vết 2: dịch chiết lá khế
Định lượng
(mg GAE/g)
74,77 75,06 74,61
Trung bình: 74,81
RSD %: 0,31
Kết quả xây dựng công thức xà phòng
Sau khi điều chế, các công thức xà phòng
nền được khảo sát về thể chất và khả năng làm
mềm da. Kết quả được trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4: Kết quả đánh giá thể chất và khả năng làm
mềm da của các công thức xà phòng nền
CT 1 2 3 4 5 6 7 8
Thể
chất
Tỉ lệ xà phòng xà phòng - nước 1:2
Độ nhớt - - - - - - - -
Tỉ lệ xà phòng xà phòng - nước 1:1
Độ nhớt ++ ++ ++ ++ + + + +
Khả năng làm mềm da
Số người chọn 0 1 2 7
-: không có độ nhớt, rất lỏng.
+: nhớt vừa, có thể dễ dàng nhấn đầu phun để lấy xà phòng.
++: nhớt khó nhấn đầu phun để lấy xà phòng.
Kết quả cho thấy thể chất của xà phòng nền
rất lỏng khi tỉ lệ nước gấp đôi xà phòng, nên
không phù hợp với việc đóng vào chai dùng đầu
phun để lấy xà phòng. Các công thức 1, 2, 3, 4 có
độ nhớt tương đối cao, gây khó khăn trong quá
trình sử dụng. Do đó, các công thức trên bị loại
và tiếp tục khảo sát khả năng làm mềm da của
các công thức còn lại. Từ kết quả khảo sát trên 10
người tình nguyện, công thức 8 có số lượng
người tình nguyện chọn cao. Công thức xà
phòng được chọn cuối cùng này có tỉ lệ dầu cám
gạo, dầu dừa, dầu thầu dầu là 6:3:1, lượng
dầu dư sau khi xà phòng hóa là 10%,
glycerin 10% so với tổng lượng dầu.
Bảng 5: Công thức xà phòng cuối cùng được xây
dựng theo khối lượng
Công thức xà phòng nền
Dầu cám gạo 24 g
Dầu thầu dầu 12 g
Dầu dừa 3 g
Kali hydroxyd 7,3 g
Glycerin 24 g
Acid lactic 0,7 g
Trắng Thử
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 596
Công thức xà phòng nền
Nước cất 72 g
Công thức thành phẩm xà phòng từ lá khế cho 100 ml thành
phẩm
Cao đặc lá khế 2-7g
Tá dược mùi 6 giọt
Xà phòng nền 100 ml
Kết quả đánh giá tác dụng kháng viêm của
thành phẩm
Dữ liệu trong Bảng 6 về độ phù chân
chuột của lô đối chứng và lô chứng bệnh
cho thấy mô hình đáp ứng với sản phẩm
trên thị trường. Vì vậy, có thể dùng mô
hình này để khảo sát hoạt tính kháng viêm
cho thành phẩm xà phòng chứa chiết xuất
lá khế.
Đồ thị ở hình 1 cho thấy hiệu quả của
các thành phẩm đang khảo sát giảm phù tốt
và có sự khác biệt rõ ràng với lô chứng
bệnh. So sánh giữa các mức nồng độ cao lá
khế khác nhau trong thành phẩm thì nồng
độ càng cao thì tác dụng giảm phù càng
nhiều. Bên cạnh đó, độ phù bàn chân chuột
giữa lô chứng bệnh và lô chuột được bôi
thành phẩm 7% có ý nghĩa thống kê (= 9,10
> t0,05(4)= 2,11), điều này chứng minh được
tác dụng kháng viêm của thành phẩm là có
hiệu quả.
Lô chuột được bôi thành phẩm 5% và
7% có xu hướng giảm phù tương tự lô đối
chứng, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa hai lô trên (= 2,41 > t0,05(4)= 2,11). Vì
vậy, thành phẩm có nồng độ cao là 7%
được chọn.
Bảng 6: Kết quả độ phù bàn chân chuột
Lô Độ phù chân chuột (%)
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
Chứng bệnh 95,0 72,3 52,4 27,1 16,9
Xà phòng 2% 78,0 57,9 55,3 29,0 18,8
Xà phòng 5% 49,0 38,4 31,1 22,6 14,1
Xà phòng 7% 38,1 28,6 23,7 21,7 13,1
Lactacyd 58,8 39,9 31,8 30,9 18,7
Hình 1: Độ phù bàn chân chuột (%) của lô chứng bệnh, lô xà phòng 2%, 5%, 7% và lô đối chứng Lactacyd
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 597
Kết quả đánh giá chất lượng của thành phẩm
Công thức xà phòng chứa 7% cao đặc lá
khế được đánh giá các chỉ tiêu cảm quan,
pH, định tính, định lượng. Kết quả được
trình bày ở Bảng 6.
Bảng 6: Kết quả đánh giá chất lượng của xà phòng chứa cao lá khế.
Chỉ tiêu Kết quả
Cảm quan Xà phòng màu nâu đen, có mùi thơm, màu sắc đồng nhất.
pH
7,40 7,38 7,42 7,39 7,44 7,30
Trung bình: 7,388
RSD%: 0,6543
Định tính
- Phản ứng hóa học với FeCl3.
- Sắc kí lớp mỏng
Hình phản ứng và hình sắc ký
Ghi chú:
Vết 1: thành phẩm
Vết 2: cao đặc lá khế
-Thành phẩm có phản ứng dương tính với các thuốc thử đặc trưng của hợp chất phenolic
- Sắc kí đồ của mẫu cao và mẫu thành phẩm cho các vết có cùng Rf và màu sắc.
Định lượng
(mg GAE/ml)
1,12 1,16 1,18
Trung bình: 1,15
RSD%: 2,87
BÀN LUẬN
Các thành phần hóa học trong lá khế là chủ
yếu là polyphenol toàn phần, do đó dung môi
dùng để chiết xuất sẽ là các dung môi có tính
phân cực trung bình như ethanol, nhưng do cấu
tạo các hợp chất có nhiều nhóm –OH phân cực:
flavonoid toàn phần, proanthocyanidin, nên với
dung môi cồn 50% sẽ cho lượng polyphenol toàn
phần cao hơn cồn 70%. Cao đặc lá khế sau khi
chiết xuất được khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng
của một cao chiết dược liệu như về cảm quan cao
đặc lá khế có màu nâu đen, thể chất dẻo và có
mùi hương đặc trưng của dược liệu. Cao đặc
phải có độ ẩm nhỏ hơn 13% vì nếu lớn hơn thì
cao đặc sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn và nấm mốc,
không thể bảo quản lâu dài. Bên cạnh đó, do cao
đặc lá khế có chứa lượng lớn polyphenol (74,81
mg GAE/g) nên cho phản ứng dương tính với
các thuốc thử FeCl3.
Công thức nền xà phòng được xây dựng dựa
trên việc khảo sát thể chất, mức độ dễ dàng khi
nhấn đầu phun để lấy xà phòng và khả năng
làm mềm da. Những tính chất này giúp chọn lựa
được một công thức xà phòng nền đạt được tính
thuận tiện cho việc đóng chai, dễ dàng sử dụng
và người dùng cảm thấy thoải mái. Công thức xà
phòng nền sau đó được phối hợp với các nồng
độ khác nhau của cao đặc lá khế để khảo sát tính
kháng viêm, từ đó chọn được nồng độ cao đặc
thích hợp cho thành phẩm. Từ kết quả khảo sát
cho thấy nồng độ cao đặc lá khế 7% cho khả
năng kháng viêm đạt hiệu quả hơn so với các
mức nồng độ khác và xà phòng đối chiếu
Lactacyd đang lưu hành trên thị trường.
tr ng 1 2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 598
KẾT LUẬN
Công thức xà phòng chứa chiết xuất từ lá
khế dùng hỗ trợ trị rôm sảy đã được đánh giá
các chỉ tiêu chất lượng như cảm quan, pH, định
tính, định lượng. Các thử nghiệm bước đầu cho
thấy thành phẩm có tác động kháng viêm tương
đương với sản phẩm đối chiếu trên thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Experient: Soap making (saponification),”
facweb.northseattle.edu, para. 2, May. 2, 2015. [Online].
Available
https://vi.scribd.com/document/374234236/252Preparation-of-
Soap10-pdf. [Accessed: Jul. 1,2018].
2. “Heat rash”, webmd.com, para. 2, 20/3/2017, [online].
https://www.webmd.com/skin-problems-and-
treatments/picture-of-heat-rash. [Accessed: Jul. 1,2018].
3. Bộ Y tế. (2009). Dược điển Việt Nam IV. NXB Y học: Hà Nội
pp. 919-920, PL 12.6, PL 6.2, PL 6.5, PL 6.3.
4. Cabrini DA, et al, “Analysis of the Potential Topical Anti-
Inflammatory Activity of Averrhoa carambola L. In Mice”,
Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine,
para. 2, May. 2, 2011. [online]. Available:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3137785/,
[Accessed: Jul. 1,2018].
5. Debesh M, “Preparation of Soap Using Different Types of Oils
and Exploring its properties,” ethesis.nitrkl.ac.in, para. 2, Dec.
20, 2013. [Online]. Available:
[Accessed: Jul. 1,2018].
6. Larralde M, Luna PC.(2008), “Pustulosis neonatales
estérelis”, Dermatol Pediatr Latinoam, 6, pp.2–9.
7. Ngô Thu Vân, Trần Hùng (2011), Dược liệu học tập 1, NXB Y
học, Hà Nội, tr. 483-486.
8. Stamatas GN, Nikolovski J, Luedtke MA, Kollias N, Wiegand
BC. (2010), “Infant skin microstructure assessed in vivo differs
from adult skin in organization and at the cellular
level”, Pediatr Dermatol, 27, pp.125–131.
9. Vogel HG (2008), Drug discovery and Evalution:
Pharmacological Assays, Springer Berlin Heidelberg New
York, pp.725-774, 1099-1106.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_cong_thuc_xa_phong_tu_cao_la_khe_averrhoa_carambola.pdf