Tài liệu Xây dựng cây phát sinh chủng loại của loài tảo Pseudonitzschia sp.G3 được phân lập ở thành phố Hải phòng dựa trên trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1- 5,8 S-ITS2 - Hoàng Thị Lan Anh: 68
28(4): 68-73 Tạp chí Sinh học 12-2006
Xây dựng cây phát sinh chủng loại của loài tảo
Pseudonitzschia sp.G3 đ−ợc phân lập ở thành phố Hải phòng dựa
trên trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1- 5,8 S-ITS2
Hoàng Thị Lan Anh, Đặng Diễm Hồng
Viện Công nghệ sinh học
Chu Văn Thuộc
Viện Tài nguyên và Môi tr−ờng biển
Hiện nay, tảo độc đang là mối quan tâm
hàng đầu của ngành nuôi trồng thủy hải sản bởi
những thiệt hại do chúng gây ra −ớc tính lên tới
hàng triệu đô la Mỹ mỗi năm [3]. Nhiều loài
tảo đã đ−ợc khẳng định là nguồn gốc sinh ra
các độc tố đe doạ tàn phá khu hệ động thực vật
và ảnh h−ởng nghiêm trọng tới sức khỏe của
con ng−ời. Để giảm thiểu những tác hại do tảo
độc gây ra, vấn đề giám sát cần đ−ợc tiến hành
th−ờng xuyên và rộng khắp. ở n−ớc ta, việc
nghiên cứu tảo độc mới đ−ợc tiến hành một vài
năm gần đây. Theo thống kê của Lasen và cs.
(2004), trong số trên 70 loài tảo có khả năng
gây độc đ−ợc xác định phân bố ở các vùng ven
biển Việt N...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng cây phát sinh chủng loại của loài tảo Pseudonitzschia sp.G3 được phân lập ở thành phố Hải phòng dựa trên trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1- 5,8 S-ITS2 - Hoàng Thị Lan Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
68
28(4): 68-73 Tạp chí Sinh học 12-2006
Xây dựng cây phát sinh chủng loại của loài tảo
Pseudonitzschia sp.G3 đ−ợc phân lập ở thành phố Hải phòng dựa
trên trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1- 5,8 S-ITS2
Hoàng Thị Lan Anh, Đặng Diễm Hồng
Viện Công nghệ sinh học
Chu Văn Thuộc
Viện Tài nguyên và Môi tr−ờng biển
Hiện nay, tảo độc đang là mối quan tâm
hàng đầu của ngành nuôi trồng thủy hải sản bởi
những thiệt hại do chúng gây ra −ớc tính lên tới
hàng triệu đô la Mỹ mỗi năm [3]. Nhiều loài
tảo đã đ−ợc khẳng định là nguồn gốc sinh ra
các độc tố đe doạ tàn phá khu hệ động thực vật
và ảnh h−ởng nghiêm trọng tới sức khỏe của
con ng−ời. Để giảm thiểu những tác hại do tảo
độc gây ra, vấn đề giám sát cần đ−ợc tiến hành
th−ờng xuyên và rộng khắp. ở n−ớc ta, việc
nghiên cứu tảo độc mới đ−ợc tiến hành một vài
năm gần đây. Theo thống kê của Lasen và cs.
(2004), trong số trên 70 loài tảo có khả năng
gây độc đ−ợc xác định phân bố ở các vùng ven
biển Việt Nam, có 11 loài tảo silic thuộc chi
Pseudonitzschia đã đ−ợc mô tả, trong đó 2 loài
Pseudonitzschia pungens và P. calliantha đ−ợc
xem là những loài chiếm −u thế, có sự tích tụ
tiềm tàng độc tố axit domoic gây hội chứng ngộ
độc mất trí nhớ tạm thời (ASP-amnesic shellfish
poisoning) trong các loài động vật thân mềm hai
mảnh vỏ [7]. Chi Pseudonitzschia bắt đầu đ−ợc
quan tâm nhiều hơn kể từ khi phát hiện ra axit
domoic do loài P. multiseries sinh ra làm 153
ng−ời trên đảo Hoàng tử Edward (Canada) bị
ngộ độc và theo con số thống kê gần đây, đã
phát hiện trên thế giới có 10 loài thuộc chi này
có khả năng sinh ra axit domoic, gây ảnh
h−ởng tới hệ tiêu hóa, hệ thần kinh và có thể
gây tử vong cho ng−ời [2, 4, 7]. Do vậy, việc
phát hiện sự có mặt của các loài trong chi tảo
này trong các thủy vực, để đ−a ra các biện pháp
nhằm giảm thiểu tác hại của chúng là rất quan
trọng.
Hiện nay trên thế giới, trong phân loại tảo,
các kỹ thuật sinh học phân tử nh− đọc và so
sánh trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1-5,8S-
ITS2 đang đ−ợc sử dụng rộng rãi trong việc
nghiên cứu phát sinh chủng loại của tảo nói
chung và của chi Pseudonitzschia nói riêng, bởi
đây là vùng xảy ra nhiều biến đổi đặc tr−ng cho
loài trong quá trình tiến hóa [1, 3, 5, 6, 8]. Với
mẫu nghiên cứu là loài Pseudonitzschia sp.G3
đ−ợc phân lập ở Đồ Sơn thuộc thành phố Hải
Phòng, chúng tôi đã tiến hành định tên bằng
ph−ơng pháp quan sát hình thái và phân tích
trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2.
Những kết quả thu đ−ợc đã góp phần khẳng định
vai trò của sinh học phân tử trong việc hỗ trợ
ph−ơng pháp phân loại tảo truyền thống dựa vào
hình thái.
I. Ph−ơng pháp nghiên cứu
1. Vật liệu
- Vật mẫu của loài tảo Pseudonitzschia
sp.G3 do Viện Tài nguyên và Môi tr−ờng biển
Hải Phòng phân lập và cung cấp, đ−ợc nuôi cấy
trên môi tr−ờng K có nồng độ muối 24‰, ở
nhiệt độ 25oC để thu sinh khối cho b−ớc tách
chiết ADN.
- Trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1-
5,8S-ITS2 của 12 loài thuộc chi Pseudonitzschia
bao gồm: Pseudonitzschia pungens (Grunow ex
P. T. Cleve) Hasle 1993 có số đăng ký tại Ngân
hàng gien quốc tế là AY544769, Pseudonitzschia
sp..Hobart5 (AY257851), P. australis Frenguelli
(ay452528), P. calliantha Lundholm, Moestrup
et Hasle 2003 (AY257857), P. cf. australis
Frenguelli (AY559850), P. cf. subpacifica (Hasle)
Hasle (AY257860), P. cuspidata (Hasle) Hasle
69
1993 (AY257853), P. delicatissima (P. T. Cleve)
Heiden 1928 (AY257849), P. fraudulenta (P. T.
Cleve) Hasle (AY257840), P. galaxiae Lundholm
et Moestrup (AY257850), P. micropora Priisholm
et Moestrup 2002 (AY257847) và P. multiseries
(Hasle) Hasle (AY257844) đ−ợc sử dụng để xây
dựng cây phát sinh chủng loại.
- TOPO Kit của hãng Invitrogen (Mỹ)
dùng để tách dòng gien.
2. Ph−ơng pháp
- ADN tổng số của loài Pseudonitzschia
sp.G3 đ−ợc tách chiết theo ph−ơng pháp của Y.
K. Hong có cải tiến cho phù hợp với điều kiện
của Việt Nam [5].
- Đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 đ−ợc nhân bằng
kỹ thuật PCR từ ADN tổng số với cặp mồi:
Pseu F: 5’-GGATCATTACCACACCGAT-
CCAAG -3’.
PseuR: 5’-CGCAGATTCACATCCTGAG-
CTAGT- 3’.
- Phản ứng PCR đ−ợc thực hiện với 20 àl
hỗn hợp phản ứng chứa 1 àl ADN khuôn; 2 àl
đệm 10X; 1,5 àl dNTP với nồng độ 2,5 mM mỗi
loại; 0,3 àl Taq polymeraza. Chu trình nhiệt
đ−ợc tiến hành nh− sau: 94oC-3 phút (94oC-30
giây, 55oC-1 phút, 72oC-1 phút), lặp lại 35 chu
kỳ; 72oC-5 phút; giữ sản phẩm ở 4oC. Sau khi
chạy điện di để kiểm tra trên gel agaroza 0,8%,
sản phẩm PCR đ−ợc gắn vào vectơ pCR2.1
TOPO và đ−ợc biến nạp vào chủng vi khuẩn
Esherichia coli DH5αT1’; cuối cùng đ−ợc nuôi
trên môi tr−ờng chọn lọc LB có bổ sung
ampixilin, X-gal (5-bromo-4-chloro-3-indolyl β-
D-galactopyranosit). ADN plasmit đ−ợc tách
chiết và kiểm tra sự có mặt của đoạn gien ITS1-
5,8S-ITS2 [9].
- Trình tự nucleotit ở mẫu nghiên cứu đ−ợc
thực hiện trên máy đọc trình tự tự động ABI
PRISM (R) 3100-Avant Genetic Analyzer (USA)
của Viện Công nghệ sinh học. Dựa trên ch−ơng
trình Clustal X Multiple Sequence Alignment
Program (version 1.81, June 2000) và DNASTAR,
chúng tôi xây dựng cây phát sinh chủng loại của
loài Pseudonitzschia sp.G3 thu tại Đồ Sơn, với
trình tự nucleotit của 12 loài Pseudonitzschia đã
đ−ợc công bố tại Ngân hàng gien quốc tế.
II. Kết quả và thảo luận
1. Mô tả hình thái của loài tảo Pseudo-
nitzschia sp.G3 đ−ợc phân lập tại Hải
Phòng
Hình 1. Chuỗi hai tế bào của loài
Pseudonizschia sp.G3 d−ới kính hiển vi quang học
D−ới kính hiển vi quang học, vỏ có cấu trúc
đối xứng. Hai mép vỏ thuôn đều về hai đỉnh của
tế bào, từ khoảng 1/4 chiều dài của tế bào; hai
đỉnh của tế bào tròn. Chiều dài của mặt vỏ: 80 ±
4,32, chiều rộng 2 ± 0,36 àm. Trong chuỗi các
tế bào gối lên nhau một đoạn bằng 1/4 chiều dài
của tế bào. Dựa trên các đặc điểm hình thái,
mẫu Pseudonizschia sp.G3 có thể là loài P.
pungens [7].
2. Nhân đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 từ ADN
tổng số
ADN tổng số đ−ợc tách chiết từ sinh khối của
loài Pseudonitzschia sp.G3 đ−ợc đảm bảo độ tinh
sạch và nồng độ cần thiết để dùng cho các thí
nghiệm tiếp theo. Kết quả đ−ợc chỉ ra trên hình 2.
Đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 đ−ợc nhân lên bởi
phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu đ−ợc ký hiệu
là Pseu F-Pseu R (cặp mồi này đ−ợc thiết kế dựa
trên trình tự nucleotit của các loài thuộc chi
Pseudonitzschia đã công bố tại Ngân hàng gien
quốc tế). Theo tính toán lý thuyết, sản phẩm PCR
sẽ có kích th−ớc khoảng 825 bp. Sản phẩm PCR
thu đ−ợc là đặc hiệu với kích th−ớc đúng nh− tính
toán lý thuyết (hình 3).
70
Hình 2. ảnh điện di kiểm tra ADN của loài
Pseudonitzschia sp.G3
Cột 1: thang chuẩn của ADN có kích th−ớc 1 Kb. Cột
2: ADN tổng số của loài Pseudonitzschia sp.G3
Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm PCR
Cột 1: thang chuẩn của ADN có kích th−ớc 1 Kb. Cột
2, 3: sản phẩm PCR với cặp mồi Pseu F-Pseu R.
3. Tách dòng đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2
Sản phẩm PCR đặc hiệu đ−ợc gắn vào vectơ
tách dòng pCR2.1 và biến nạp vào chủng vi
khuẩn E. coli DH5α T1’. Những khuẩn lạc trắng
mọc trên môi tr−ờng nuôi cấy có bổ sung
ampixilin và X-gal đ−ợc chọn làm ADN khuôn
cho phản ứng PCR-checking với cặp mồi đặc
hiệu Pseu F và Pseu R (hình 4). Sau phản ứng
PCR-checking, các khuẩn lạc trắng đ−ợc nghi
ngờ có mang đoạn gien mong muốn, đ−ợc nuôi
cấy và tách chiết ADN plasmit. Các ADN
plasmit đ−ợc chọn và cắt kiểm tra bằng enzim
cắt giới hạn EcoRI. Kết quả sau khi cắt thu đ−ợc
2 băng: một băng có kích th−ớc khoảng 3,9 kb
(kích th−ớc của vectơ gốc) và một băng có kích
th−ớc khoảng 825 bp đã chứng tỏ đoạn gien
mong muốn đã đ−ợc gắn thành công vào vectơ
tách dòng pCR2.1 (hình 5). Cuối cùng, các
dòng plasmit tái tổ hợp đ−ợc tách chiết và tinh
sạch một l−ợng đủ lớn để dùng cho việc đọc
trình tự nucleotit.
Hình 4. Kết quả PCR-checking các dòng tế bào
mang vectơ tái tổ hợp
Cột 1-15: các dòng tế bào có mang đoạn gien ITS1-
5,8S-ITS2. Cột 16: thang chuẩn ADN có kích th−ớc 1
kb
Hình 5. Kết quả cắt kiểm tra ADN plasmit tái tổ
hợp bằng enzim EcoR I.
Cột 1-2: vectơ pCR(R) đã gắn sản phẩm PCR của đoạn
gien ITS1-5,8S-ITS2. Cột 3: thang chuẩn ADN có
kích th−ớc 1 kb
4. So sánh trình tự nucleotit của đoạn gien
ITS1-5,8S-ITS2 của các loài Pseudonitzschia
Sau khi xác định đ−ợc trình tự nucleotit của
đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 của loài Pseudo-
nitzschia sp.G3, chúng tôi đã tiến hành so sánh
trình tự thu đ−ợc với trình tự nucleotit của đoạn
gien ITS1-5,8S-ITS2 của 12 loài Pseudo-
nitzschia đã đ−ợc công bố tại Ngân hàng gien
quốc tế với sự hỗ trợ của phần mềm DNASTAR
và Clustal X nhằm định tên mẫu vật này. Trên
hình 6, chúng tôi đ−a ra kết quả so sánh trình tự
nucleotit của đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 của loài
Pseudonitzschia sp.G3 với trình tự nucleotit của
đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 của loài P. pungens
(kết quả so sánh với 11 loài Pseudonitzschia
khác không chỉ ra ở đây). Tỷ lệ phần trăm t−ơng
đồng của từng cặp trình tự nucleotit của các loài
21 kb
1 2
825 bp
1 2 3
825 bp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 M
825 bp
1 2 3
71
Pseudonitzschia đ−ợc thống kê d−ới dạng ma
trận tại bảng 1. Kết quả ở bảng 1 cho thấy độ
t−ơng đồng của đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 của
các loài thuộc chi Pseudonitzschia nằm trong
khoảng 53,1-99,6% và loài Pseudonitzschia
sp.G3 có độ t−ơng đồng cao nhất (98,8%) với
loài P. pungens (AY544769) và thấp nhất với
loài P. calliantha (AY257857 ) (53,1%).
P. sp.G3 GGATCATTACCACACCGATCCAAGATCAGTCTTCATTGTGAATCTGATTGCACTGGTCTA
P.pungens GGATCATTACCACACCGATCCAAGATCAGTCTTCATTGTGAATCTGATTGCACTGGTCTA
************************************************************
P.sp.G3 GTATTTTTACTAAACCGCTGCCGTCAAACTTAAACTTGCAACGCGATGATTAATTCCGCC
P.pungens GTATTTTTACTAAACCGCTGCCGTCAAACTTAAACTTGCAACGCGATGATTAATTCCGCC
************************************************************
P.sp.G3 TTGCTGCCATTCTTCACGATTGGTAACTGGAAAGAACCAAATGACCTAAAGCAAAAATGA
P.pungens TTGCCGCCATTCTTCACGATTGGTAACTGGAAAAAACCAAATGACCTAAAGCAAAAATGA
**** **************************** **************************
P.sp.G3 TGCAGTGTTTCGGAGCGCTGAGCGGGCGTCTTAAGTATTAGATGCATACCAAACCGACTC
P.pungens TGCGGTGTTTCGGAGCGCTGAGCGGGCGTCTTAAGTATTAGATGCATACCAAACCGACTC
*** ********************************************************
P.sp.G3 TATTGCTGGCACTGCACATTACACCTAATACATTACAACTTTCAGCGGTGGATGTCTAGG
P.pungens TATTGCTGGCACTGCACATTACACCTAATACATTACAACTTTCAGCGGTGGATGTCTAGG
************************************************************
P.sp.G3 TTCCC-ACAACGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGATACGTAATGCGAATTGCAAGACCTC
P.pungens TTCCCCACAATGA--AAGAACGCAGCGAAATGCGATACGTAATGCGAATTGCAAGACCTC
***** **** ** *********************************************
P.sp.G3 GTGAATCATCAAGATTTTGAACGCACATTGCGCTTTCGGGTATTCCCGGTAGCATGCTTG
P.pungens GTGAATCATCAAGATTTTGAACGCACATTGCGCTTTCGGGTATTCCCGGTAGCATGCTTG
************************************************************
P.sp.G3 TCTGAGTGTCTGTGGATCCCACTCAGCGCTGGCTTCGTGCTGGCTGCTGGTATTTTGGCC
P.pungens TCTGAGT--CTGTGGATCCCACTCAGCGCTGGCTTCGTGCTGGCTGCTGGTATTTTGGCC
******* ***************************************************
P.sp.G3 GTGACTGAATTTGTTTAGTCTCGGCTTAAGTTTTACGTTAAGTACGTGCATAGATCTAGA
P.pungens GTGACTGAATTTGTTTAGTCTCGGCTTAAGTTTTACGTTAAGTACGTGCATAGATCTAGA
************************************************************
P.sp.G3 AAGCTCTGCCCGTTTAGTTAAAAACACGGCGTTGACACTCTTGTCTATCTCTGGTAGGTT
P.pungens AAGCTCTGCCCGTTTAGTTAAAAACACGGCGTTGTCACTCTTGTCTATCTCTGGTAGGTT
********************************** *************************
P.sp.G3 TATTCGACTGGAGTTTGCTACGAGTTGTCTATAGCTGTTTTGAAACTACTGGAATGAGCG
P.pungens TATTCAACTGGAGTTTGCTACGAGTTGTCTATAGCTGTTTTGAAACTACTGGAATGAGCG
***** ******************************************************
P.sp.G3 CTTGTAGATCTAACTAGCTGGAAACAGTTAGTTATACAATTCCGGATCTCAGATCAAGCA
P.pungens CTTGTAGATCTAACTAGCTGGAAACAGTTAGTTATACAATTCCGGATCTCAGATCAAGCA
************************************************************
P.sp.G3 AGAGGACCCGCCGAATTTAAGCATATAATTAAGCGGAGGAAAAGAAACTAACTAGGATTC
P.pungens AGAGGACACGCCGAATTTAAGCATATAATTAAGCGGAGGAAAAGAAACTAACTAGGATTC
******* ****************************************************
P.sp.G3 CCTCAGTAACGGCGAGTGAAGCGGGACTAGCTCAGGATGTGAATCTGCG
P.pungens CCTCAGTAACGGCGAGTGAAGCGGGACTAGCTCAGGATGTGAATCTGCG
*************************************************
Hình 6. Kết quả so sánh trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 của loài Pseudonitzschia
sp.G3 với trình tự nucleotit của đoạn giem ITS1-5,8S-ITS2 của loài P. pungens có mã số là
AY544769 tại Ngân hàng gien quốc tế
Nh− vậy, có thể thấy 11 sự sai khác trong trình
tự nucleotit của đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 của loài
Pseudonitzschia sp.G3 so với loài P. pungens nh−
sau: C125T (đột biến thay thế C bằng T tại vị trí
nucleotit thứ 125), A154G, G184A, C306Del (đột
biến mất C ở vị trí 306); đột biến thêm nucleotit T,
G, G, T ở vị trí 314, 315, 428, 429, t−ơng ứng;
T575A; A606G và A728C.
Mồi Pseu F
Mồi PseuR
72
Bảng 1
Bảng thống kê tỷ lệ phần trăm t−ơng đồng (ma trận tam giác trên) và khoảng cách di truyền
(ma trận tam giác d−ới) của đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2 giữa các loài trong chi Pseudonitzschia
Tỷ lệ phần trăm t−ơng đồng
1 2 3 4 5 6 7 8 8 10 11 12 13
1 79,5 99,6 76,3 77,4 80,5 80,3 77,9 84,8 81,0 77,7 76,6 79,1 1
2 29,1 79,0 76,8 74,0 82,7 74,3 81,0 84,8 74,5 52,3 74,1 53,1 2
3 0,1 29,2 76,8 77,7 81,2 81,1 78,4 85,2 81,4 78,0 76,6 79,4 3
4 33,4 30,9 33,5 74,2 81,6 76,2 79,2 83,5 75,8 73,4 73,7 74,0 4
5 28,7 33,8 28,8 35,6 84,3 76,7 82,5 74,6 61,3 75,0 95,1 60,9 5
6 22,7 22,4 22,8 30,6 25,4 82,3 84,2 94,0 76,6 75,1 82,3 76,5 6
7 29,5 29,2 29,6 31,0 32,4 26,2 81,0 86,1 80,3 74,9 76,7 63,7 7
8 29,4 32,8 29,5 29,8 18,3 21,5 27,8 85,5 75,8 72,5 80,4 73,7 8
9 22,0 19,8 22,1 27,9 23,5 7,6 23,9 19,5 77,8 76,0 71,2 77,3 9
10 24,4 33,7 24,5 36,4 33,1 30,4 29,4 34,0 28,8 82,4 61,3 83,2 10
11 22,4 36,4 22,5 36,0 30,4 32,7 32,6 33,6 29,6 16,4 73,4 98,8 11
12 30,6 36,1 30,9 36,7 3,6 27,6 34,5 21,4 26,3 35,5 33,3 73,9 12
K
h
oả
n
g
cá
ch
d
i
tr
u
yề
n
13 21,4 34,7 21,6 35,0 28,8 31,1 31,4 32,2 28,0 15,8 1,0 31,9 13
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Ghi chú: các loài đ−ợc đánh số theo thứ tự: 1. P. australis; 2. P. calliantha; 3. P. cf. australis; 4. P. cf.
subpacifica; 5. P. cuspidata; 6. P. delicatissima; 7. P. fraudulenta; 8. P. galaxiae; 9. P. micropora; 10. P.
multiseries; 11. P. pungens; 12. Pseudonitzschia sp. Hobart5; 13. Pseudonitzschia sp. G3.
Hình 7. Cây phát sinh chủng loại của 13 loài Pseudonitzschia dựa trên việc so sánh trình tự
nucleotit của đoạn gien ITS1-5,8S-ITS2
Dựa vào khoảng cách di truyền và tỷ lệ %
t−ơng đồng trình tự nucleotit của đoạn gien
ITS1-5,8S-ITS2 của các loài Pseudonitzschia và
bằng ch−ơng trình DNASTAR, chúng tôi đã xây
dựng cây phát sinh chủng loại của 13 loài
Pseudonitzschia. Cây phát sinh chủng loại đ−ợc
chỉ ra trên hình 7 cho thấy 13 loài trong chi
Pseudonitzschia đã chia thành 3 nhóm chính:
nhóm 1 có một loài là P. cf. subpacifica; nhóm
2 có 3 loài gồm: P. calliantha, P. delicatissima
và P. micropora; nhóm 3 chia thành hai nhóm
nhỏ, bao gồm các loài: P. galaxiae,
Pseudonitzschia sp.Hobart5, P. cuspidata, P.
flaudulenta, P. australis, P. cf. australis, P.
multiseries, P. pungens và Pseudonitzschia sp.
G3; trong đó, loài Pseudonitzschia sp.G3 có mối
quan hệ di truyền rất gần gũi với loài P.
pungens. Trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1-
5,8S-ITS2 thu đ−ợc của loài Pseudonitzschia
P. galaxiae
Pseudonitzschia sp.Hobart5
P. cf. subpacifica
P. calliantha
P. delicatissima
P. micropora
P. cuspidata
P. fraudulenta
P. australis
P. cf. australis
P. multiseries
Pseudonizschia sp.G3
P. pungens
73
sp.G3 đã đ−ợc đăng ký tại Ngân hàng gien quốc
tế với số đăng ký đ−ợc cấp là DQ166533.
III. Kết luận
1. Việc phân tích trình tự nucleotit của đoạn
gien ITS1-5,8S-ITS2 của loài Pseudonitzschia
sp.G3 đã cho thấy loài này có quan hệ di truyền
gần gũi với loài Pseudonitzschia pungens
(AY544769) với độ t−ơng đồng đạt đến 98,8%.
Kết quả thu đ−ợc cùng với kết quả trong nghiên
cứu về đặc điểm hình thái đã cho phép chúng tôi
kết luận loài Pseudonitzschia sp.G3 đ−ợc thu tại
Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng có thể là loài P.
pungens.
2. Trình tự nucleotit của đoạn gien ITS1-
5,8S-ITS2 của loài Pseudonitzschia sp.G3 đã
đ−ợc đăng ký tại Ngân hàng gien quốc tế với số
đăng ký là DQ166533.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đức Bách và cs., 2003: Tạp chí
Sinh học, 25(3): 1-4. Hà Nội.
2. Bates S. S., 2000: J. Phycol., 36: 978- 985.
3. Cagelost G. A. et al., 1997: Applied and
Environmental Microbiology, 63(12): 4859-
4865.
4. Fehling J. et al., 2004: J. Phycol., 40: 622-
630.
5. Đặng Diễm Hồng và cs., 2003: Những vấn
đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự
sống: 913-916. Hội nghị Khoa học toàn
quốc lần thứ 2 nghiên cứu cơ bản trong Sinh
học, Nông nghiệp, Y học. Huế.
6. Đặng Diễm Hồng và cs., 2002: Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, 40(số đặc biệt):
161-167.
7. J. Lasen and N. L. Nguyen, 2004: Opera
Botanica 140.
8. Nina Lundholm N. et al., 2003: Phycol.,
39: 797-813.
9. Sambrook J. and Russell D. W., 2001: A
Laboratory manual. Cold Spring Harbor
Laboratory Press.
Construction of the phylogenetic tree of Pseudonitzschia
sp.G3 isolated from HaiPhong city basing on the nucleotide
sequence of the ITS1-5.8S-ITS2 gene fragment
Hoang Thi Lan Anh, Dang Diem Hong, Chu Van Thuoc
Summary
Some species belonging to the marine diatom genus Pseudonitzschia were recognized to have capacity to
produce domoic acid which caused amnesic shellfish poisoning (ASP). According to the traditional
classification, researchers have relied on the morphological characters to identify the species of the genus
Pseudonitzschia. In addition, the morphological study of the species belonging to the genus Pseudonitzschia
were supported by phylogenetic analyses of the nuclear- encoded internal transcribed spacer 1-5.8S and the
internal transcibed 2 rDNA (ITS1-5.8S-ITS2). In this study, the length of the ITS1-5.8S-ITS2 gene fragment of
Pseudonitzschia sp.G3 was estimated about 825 bp. After, this fragment was amplified from Pseudonitzschia
sp.G3 by using genomic DNA; the PCR products have been cloned into the pCR2.1 vector and the
recombinant plasmids were transformed into the E. coli strain DH5α T1’. The result of the cloning was
confirmed by PCR checking method and the restriction analysis by EcoRI enzyme. By comparing the
Pseudonitzschia sp.G3 nucleotide sequence with the published nucleotide sequences of the ITS1-5.8S-ITS2
gene fragments of Pseudonitzschia species in Gene Bank and constructing the phylogenetic tree, the
phylogenetic relationships between Pseudonitzschia sp.G3 and 12 other Pseudonitzschia species were
established. Our results indicated that Pseudonitzschia sp.G3 collected in Haiphong city had close
phylogenetic relationship with Pseudonitzschia pungens (with accession number AY544769) with
homological coefficient of 98.8%. The obtained results in this paper allowed us to conclude that may be the
studied Pseudonitzschia sp.G3 species was Pseudonitzschia pungens.
Ngày nhận bài: 30-8-2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- v42_3292_2180006.pdf