Tài liệu Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành sư phạm hóa học - Vũ Thị Thu Hoài: HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0151
Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 9, pp. 59-70
This paper is available online at
XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DẠY HỌC
TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠMHÓA HỌC
Vũ Thị Thu Hoài
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tóm tắt. Đánh giá kết quả học tập của người học là đánh giá dựa theo năng lực của người
học, tức là đánh giá khả năng thực hiện thành công các nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả
đầu ra cuối của một giai đoạn, một quá trình học tập, đồng nghĩa với quá trình tìm kiếm
minh chứng về việc người học đã thực hiện thành công các nhiệm vụ đó. Kết quả đánh giá
theo năng lực là cơ sở để người dạy điều chỉnh các hoạt động dạy học và người học cải
tiến quá trình học tập của bản thân. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm
nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất
và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Việc hình thàn...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 830 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành sư phạm hóa học - Vũ Thị Thu Hoài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0151
Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 9, pp. 59-70
This paper is available online at
XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DẠY HỌC
TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠMHÓA HỌC
Vũ Thị Thu Hoài
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tóm tắt. Đánh giá kết quả học tập của người học là đánh giá dựa theo năng lực của người
học, tức là đánh giá khả năng thực hiện thành công các nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả
đầu ra cuối của một giai đoạn, một quá trình học tập, đồng nghĩa với quá trình tìm kiếm
minh chứng về việc người học đã thực hiện thành công các nhiệm vụ đó. Kết quả đánh giá
theo năng lực là cơ sở để người dạy điều chỉnh các hoạt động dạy học và người học cải
tiến quá trình học tập của bản thân. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm
nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất
và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Việc hình thành và phát triển
năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngay từ khi còn học tập ở trường Đại học là một
yêu cầu cần thiết, nhằm nâng cao năng lực dạy học cho sinh viên. Bài viết xác định những
tiêu chí cần có của năng lực dạy học tích hợp, các nguyên tắc, quy trình xây dựng và đề
xuất bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Sư phạm hóa học
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên Hóa học Trung học phổ thông (THPT).
Từ khóa: Dạy học tích hợp, chủ đề tích hợp, năng lực dạy học, đánh giá năng lực dạy học
tích hợp.
1. Mở đầu
Trong thập kỉ vừa qua dạy học (DH) theo hướng tích hợp hay còn gọi là dạy học tích hợp
(DHTH) đã được các nhà khoa học nghiên cứu và vận dụng nhiều nước, nhiều nơi trên thế giới
[11, 14]. Các tác giả này đã chỉ ra rằng kết quả học tập của học sinh (HS) cao hơn khi chương trình
được tích hợp, bởi DH truyền thống đang bộc lộ những hạn chế khi phải đương đầu với sự phát
triển ngày càng nhanh chóng của khoa học, công nghệ với lượng kiến thức đồ sộ của nhân loại;
hàng loạt những vấn đề mới nảy sinh có tính chất toàn cầu cần được nhà trường quan tâm và bổ
sung vào chương trình để dạy cho HS những kiến thức, những vấn đề cần giải quyết trong học tập
và trong cuộc sống mà không thể dựa trên kiến thức, tư duy của một lĩnh vực, một ngành khoa học.
Để giải quyết các vấn đề này cần đòi hỏi HS vận dụng kiến thức tổ hợp của nhiều ngành khoa học
khác nhau [13]. Do vậy, giáo dục phổ thông phải giúp HS có cái nhìn về thế giới trong tính chỉnh
thể vốn có của nó, không bị chia cắt, tách rời thành từng môn, từng lĩnh vực quá sớm [9]. Các nhà
khoa học cũng đánh giá DHTH có nhiều điều kiện để phát triển được năng lực (NL) cho HS [10].
Ngày nhận bài: 15/5/2017. Ngày nhận đăng: 12/9/2017
Liên hệ: Vũ Thị Thu Hoài, e-mail: hoaivtt@vnu.edu.vn, vuthuhoaih@yahoo.com.vn
59
Vũ Thị Thu Hoài
Tại Việt Nam, xu thế tích hợp các môn học trong hoạt động giáo dục đã thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học và các giáo viên (GV). Theo [7], tác giả đã bước đầu nghiên cứu,
đề xuất những nguyên tắc của dạy học tích hợp liên môn cũng như việc xây dựng và lựa chọn chủ
đề dạy học về Khoa học tự nhiên; Tác giả Nguyễn Văn Biên [2] đề xuất quy trình xây dựng chủ đề
tích hợp về khoa học tự nhiên như một gợi ý đối với giáo viên trong quá trình làm quen với việc
xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp; Theo [5], các tác giả đã đề xuất quy trình xây
dựng chủ đề tích hợp liên môn, áp dụng trong DH nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức hóa học
vào cuộc sống cho HS.
Một trong những khâu quan trọng không thể thiếu của hoạt động giáo dục là kiểm tra,
đánh giá (ĐG), trong đó đánh giá năng lực (ĐGNL) – hay ĐG quá trình nhằm giúp người dạy
có thông tin kết quả học tập của người học để điều chỉnh hoạt động DH; giúp GV và nhà trường
xác nhận, xếp hạng kết quả học tập và quan trọng hơn từ đó giúp người học điều chỉnh quá trình
học tập của bản thân. Nhiều quốc gia đã đẩy mạnh ĐG quá trình bằng các hình thức, phương
pháp ĐG không truyền thống như quan sát, phỏng vấn, hồ sơ, dự án, trình diễn thực, nhiều người
cùng tham gia, HS tự ĐG... Bên cạnh đó, các nước tạo ra một số công cụ kiểm tra ĐG rất hữu
hiệu như: Nghiên cứu về xu thế trong Toán học và Khoa học quốc tế (Trends in International
Mathematics and Scientics - TIMSS); Nghiên cứu về sự tiến bộ về NL đọc hiểu quốc tế (Program
in International Reading Listeracy Strudy – PIRLS); Chương trình ĐG HS quốc tế (Program for
International Student Assessment – PISA). . . .Do vậy, ĐG NL là một hoạt động nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng giáo dục. Ở trong nước, đã có một số công trình nghiên cứu và thiết kế bộ
công cụ ĐG NL cho người học như trong [6, 8], các tác giả đã thiết kế bộ công cụ đánh giá NL
hợp tác cho HS trong dạy học sinh học ở trường phổ thông và cho sinh viên (SV) thông qua DH
dự án; Theo [1], tác giả Đặng Thị Thuận An, đã đề xuất khung NLDH tích hợp và một số cách sử
dụng khung này trong đào tạo GV Hóa học tại các Trường Đại học Sư phạm; Như vậy DHTH có
vai trò quan trọng trong việc phát triển NL của người học, đồng thời ĐGNL là một khâu không thể
thiếu để phát triển NL của người học. Với những lí do trên, bài viết đề xuất các tiêu chí, cách thức,
công cụ và quy trình ĐG NLDHTH cho sinh viên Sư phạm Hóa học (SVSPHH) nhằm phát triển
NLDH cho SVSPHH góp phần đáp ứng các yêu cầu về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái niệm về DHTH và NLDHTH
Có nhiều quan điểm về DHTH: Theo Xaviers Roegirs “Khoa sư phạm tích hợp là một quan
niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở HS những
NL rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho HS nhằm phục vụ cho quá trình học tập
tương lai, hoặc hoà nhập HS vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho quá trình
học tập có ý nghĩa” [10]. Theo UNESCO, DHTH các môn khoa học là “Một cách trình bày các
khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học,
tránh quá nhấn mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”[9]. Như
vậy, DHTH là định hướng DH trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết huy động tổng hợp kiến
thức, kĩ năng,. . . thuộc nhiều lĩnh vực (môn học/hoạt động giáo dục) khác nhau nhằm giải quyết
các nhiệm vụ học tập; thông qua đó hình thành những kiến thức và kĩ năng mới; phát triển được
những NL cần thiết, trong đó có nhiều điều kiện để phát triển NL vận dụng kiến thức để giải quyết
các vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
NLDH của GV được xem xét trên cơ sở tiếp cận khái niệm NL. Có nhiều định nghĩa về NL,
60
Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học
trong bài viết này sử dụng khái niệm: “NL là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc
ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm
vụ”[12]. Theo đó, NL là hệ thống khả năng của con người thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có hiệu
quả công việc, hoạt động nào đó. NLDH là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ của
người dạy trong việc định hướng người học tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các NL cá nhân.
Trong 8 tiêu chuẩn đầu ra trình độ Đại học khối ngành sư phạm trong đào tạo GV THPT [3] thì
tiêu chuẩn năng lực DH tích hợp (NLDHTH) có nhiều điều kiện phát triển NL cho HS, đặc biệt là
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Theo chúng tôi, cấu trúc NLDHTH của SVSPHH
được xác định bởi các NL thành phần sau:
- NL hiểu biết về DHTH, NL xây dựng được các chủ đề DHTH: Phân tích khả năng tích
hợp của một chủ đề, một phần hay một chương của môn học; Lập được bảng ma trận thể hiện nội
dung tích hợp đã lựa chọn theo các mức độ khác nhau về kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng
phát triển NL cho HS.
- NL thiết kế một số hoạt động để tổ chức DHTH của chủ đề, chủ điểm hay chương, phần
đã lựa chọn: Xây dựng kế hoạch dạy học (KHDH) các CĐTH đảm bảo DH theo định hướng phát
triển NL cho HS.
- Thực hiện KHDH các CĐTH đã soạn trong thực hành, trong thực tập sư phạm (TTSP).
- ĐG được quá trình hình thành và phát triển NLDHTH của bản thân và đồng nghiệp. Rút
ra được các cải tiến hay đề xuất để DH các CĐTH nhằm rèn luyện NL phát triển chương trình nhà
trường cho tương lai.
Tóm lại, NLDHTH bao gồm: NL hiểu biết về DHTH; NL xây dựng các chủ đề DHTH; NL
lập KHDHTH; NL tổ chức, thực hiện các hoạt động DHTH và NL kiểm tra ĐG theo hướng tích
hợp. Vì vậy, để ĐG NLDHTH, thì cần thiết kế bộ công cụ ĐG NL theo cấu trúc và các tiêu chí của
NLDHTH, các biểu hiện và các mức độ cụ thể, chi tiết với từng biểu hiện của các tiêu chí đó.
2.2. Nguyên tắc xây dựng bộ công cụ ĐG NLDHTH
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết về DHTH: về vấn đề DHTH ở trên Thế giới và Việt Nam, các
khái niệm về NLDH, NLDH tích hợp, cấu trúc và các thành tố của NL DHTH, các hình thức ĐG
NL DHTH và cơ sở thực tiễn về thực trạng NL DHTH của GV THPT môn Hóa học và SVSPHH,
chúng tôi đề xuất 5 nguyên tắc xây dựng bộ công cụ ĐG NL DHTH cho SV ngành SPHH như sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra về các tiêu chuẩn NL nghề
nghiệp GV trong đó có NLDH và NLDHTH trong đào tạo GV Hóa học THPT của các trường Sư
phạm.
Nguyên tắc 2: Bộ công cụ ĐG NL DHTH cần phù hợp với yêu cầu về nội dung về kiến
thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được của chuyên ngành Lí luận và Phương pháp DH Hóa học trong
đào tạo GV Hóa học THPT.
Nguyên tắc 3: Việc xây dựng bộ công cụ ĐG NLDHTH cần dựa trên cơ sở lí luận về DHTH,
NLDH nói chung và NLDHTH nói riêng, các văn bản, quy định và các hướng dẫn liên quan đến
DHTH.
Nguyên tắc 4: Các tiêu chí ĐG phải phù hợp với biện pháp phát triển NLDHTH cho
SVSPHH.
Nguyên tắc 5: Bộ tiêu chuẩn phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, khả thi; Cần đảm
bảo yêu cầu ĐG được NLDHTH cho SV một cách cụ thể và tường minh, nghĩa là phải đo được
61
Vũ Thị Thu Hoài
hay lượng hóa được các mức độ đạt được NLDHTH của SV.
2.3. Quy trình xây dựng bộ công cụ ĐG NL DHTH cho SV SPHH
Để xây dựng bộ tiêu chuẩn ĐG NL DHTH, chúng tôi xây dựng quy trình gồm 5 bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung các kiến thức để xây dựng các CĐTH, tài liệu lí luận
về DHTH. Xác định NL DHTH của SVSPHH bao gồm: NL hiểu biết về DHTH; NL xây dựng
các chủ đề DHTH; NL lập kế hoạch và tổ chức DHTH trong DH hóa học; NL định hướng kết hợp
các nội dung kiến thức có liên quan của các học phần Khoa học tự nhiên với học phần Lí luận và
PPDH Hóa học và NL kiểm tra, ĐG theo hướng tích hợp, phát triển NL người học.
Bước 2: Xác định được các tiêu chí cần đạt được của tiêu chuẩn về NLDHTH đối với SV
ngành SPHH bao gồm các NL thành phần ở các mức độ khác nhau.
Bước 3: Từ các tiêu chí, xác định các mức độ biểu hiện của các NL thành phần, các mức
độ chi tiết cần đạt được của các tiêu chí, các minh chứng cụ thể để làm cơ sở ĐG định lượng
NLDHTH.
Bước 4: Xây dựng công cụ ĐG, bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi và phiếu tự ĐG; Xin ý kiến
của các chuyên gia về các phiếu ĐG NL DHTH của SVSPHH.
Bước 5: Thử nghiệm bộ công cụ ĐG và chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong
giai đoạn mới.
2.4. Bộ công cụ ĐG NLDHTH của SVSPHH
2.4.1. Các tiêu chí ĐG NLDHTH của SVSPHH
Trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình xây dựng bộ công cụ ĐG NLDH TH, các cơ sở lí
thuyết về DHTH và mục tiêu đào tạo GV của khối ngành SPHH ở các Trường Đại học, bài viết đề
xuất hệ thống các tiêu chí ĐG và các biểu hiện của NLDH TH của SVSPHH và được trình bày cụ
thể trong bảng sau:
Bảng 1. Hệ thống các tiêu chí ĐG NLDHTH cho SVSPHH
STT Tiêu chí Biểu hiện
1 Hiểu biết vềDHTH
- Cập nhật được các thông tin về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt
Nam: Các văn bản, quy định, các hướng dẫn liên quan đến DHTH.
- Có các kiến thức về cơ sở lí luận của NLDH, NLDHTH, bản chất, các hình
thức tích hợp và vai trò của DHTH, của các PPDH tích cực theo định hướng
phát triển NL cho HS.
2
NL xây
dựng và tổ
chức DH các
CĐTH
- Nắm vững kiến thức môn Hóa học ở trường phổ thông, đảm bảo nội dung các
kiến thức chính xác, khoa học, cập nhật và có hệ thống.
- Có khả năng phân tích nội dung, chương trình trong SGK ở trường phổ thông,
nội dung các kiến thức trong các môn Hóa học cơ bản mà SV được học ở trường
Đại học (Hóa hữu cơ, Hóa vô cơ, Hóa phân tích, Hóa lí,. . . .) để xây dựng các
CĐTH.
- Tích hợp được các kiến thức liên môn Khoa học tự nhiên (Vật lí, Hóa học,
Sinh học,. . . .) và các vấn đề liên quan trong thực tiễn cuộc sống để xây dựng
các CĐTH.
- Lựa chọn được các PPDH, KTDH tích cực, phù hợp để thiết kế các KHDH
các CĐTH đã xây dựng theo định hướng phát triển NL HS. (Các hình thức tổ
chức DH đặc thù trong DH môn Hóa học, cách phối hợp linh hoạt các PPDH
tích cực) để DH các CĐTH.
62
Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học
- Hợp tác được với các SV ngành SPHH, giảng viên và các GV môn Hóa học
THPT trong việc xây dựng và thiết kế các KHDH các CĐTH.
- Thực hiện các KHDH các CĐTH đã xây dựng trong học phần PPDH hóa học
ở trường phổ thông và TTSP.
3 NL kiểm tra,ĐG
- Thiết kế và sử dụng bộ công cụ ĐG sự hình thành và phát triển các NL cho
HS thông qua DHTH (cả trong và sau quá trình học).
- Đề xuất được các hình thức, các mức độ, các minh chứng để xây dựng bộ
công cụ ĐG NLDHTH cho bản thân và các bạn SV khác.
- Vận dụng được bộ công cụ ĐG NLDHTH để ĐG đồng đẳng và tự ĐG
NLDHTH của bản thân.
- Đề xuất được các giải pháp cải tiến các hoạt động trong tiến trình xây dựng
và sử dụng các CĐTH để DH nhằm phát triển NL cho HS trong các tình huống
mới.
2.4.2. Công cụ ĐG năng lực DH tích hợp của sinh viên ngành SPHH
Để thực hiện việc ĐG NLDHTH của SVSPHH, chúng tôi xây dựng bảng mô tả chi tiết các
mức độ đạt được của các biểu hiện trong các tiêu chí và được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2. Mô tả chi tiết các mức độ biểu hiện các tiêu chí NLDHTH của SVSPHH
Các biểu hiện Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Minh chứng
NL DHTH 1 điểm 2 điểm 4 điểm
1. Cập nhật được
các thông tin về
đổi mới căn bản
và toàn diện giáo
dục Việt Nam:
Các văn bản, quy
định, các hướng
dẫn liên quan đến
DHTH.
Có ý thức thu
thập tài liệu có
liên quan đến DH
định hướng phát
triển NL HS, các
hướng dẫn liên
quan đến DHTH
nhưng chưa cập
nhật và đầy đủ.
Nêu được các
định hướng đổi
mới, phát triển
GD theo định
hướng phát triển
NL người học của
các văn bản, quy
định hiện hành.
Tổng hợp và trình
bày được các
mục tiêu cụ thể
của định hướng
phát triển GD
Việt Nam trong
các văn bản hiện
hành liên quan
đến DHTH.
Hồ sơ DHTH: hệ
thống các văn bản
hướng dẫn, các
tài liệu tham khảo
về DHTH, các tài
liệu về đổi mới
PPDH mang tính
cập nhật.
2. Có các kiến
thức về cơ sở lí
luận của NLDH,
NLDHTH, bản
chất, các hình
thức tích hợp
và vai trò của
DHTH; Các
nguyên tắc, quy
trình xây dựng
các CĐTH, Các
kiến thức cơ sở
về đổi mới PPDH
theo định hướng
phát triển NL cho
HS.
Nêu được bản
chất và các hình
thức tích hợp
trong DH, vai
trò của DHTH
trong việc phát
triển NL người
học nhưng chưa
đầy đủ. Xác định
được các nguyên
tắc, quy trình
xây dựng CĐTH
nhưng quy trình
đưa ra chưa logic.
Biết được vai trò
của một số PPDH
tích cực.
Trình bày được
bản chất, các hình
thức của DHTH,
các đặc trưng cơ
bản của DHTH;
xác định được các
nguyên tắc và quy
trình xây dựng
các CĐTH nhưng
chưa đưa ra được
các minh chứng
đầy đủ. Nêu được
vai trò của một
số PPDH tích cực
trong việc phát
triển NL cho HS.
Trình bày được
bản chất, các hình
thức DHTH, các
đặc trưng cơ bản
của DHTH trong
việc phát triển
NL HS. Dẫn ra
được các ví dụ
để minh họa cho
các hình thức tích
hợp. Sử dụng hợp
lí các PPDH tích
cực trong thiết
kế các hoạt động
DH trong các
CĐTH.
Bài báo cáo cá
nhân và nhóm về
các vấn đề: Khái
niệm, bản chất,
các hình thức
TH, các nguyên
tắc và quy trình
xây dựng CĐTH
với các ví dụ
dẫn chứng rõ
ràng; vai trò của
DHTH trong việc
phát triển NL
HS. Trình bày
được vai trò của
PPDH tích cực đã
chọn để DH các
CĐTH.
63
Vũ Thị Thu Hoài
3. Nắm vững kiến
thức môn Hóa
học ở trường phổ
thông, đảm bảo
nội dung các kiến
thức chính xác,
khoa học, cập
nhật và có hệ
thống.
Còn một số nội
dung kiến thức
Hóa học cơ bản
còn chưa chính
xác, chưa cập
nhật trong việc
lựa chọn nội dung
các kiến thức
để xây dựng các
CĐTH
Có kiến thức cơ
bản vững nhưng
còn chưa sắp xếp
có hệ thống, logic
nội dung các kiến
thức trong các
CĐTH.
SV nắm vững các
kiến thức cơ bản
và được thể hiện
ở việc lựa chọn
nội dung các kiến
thức đề xây dựng
các CĐTH, đảm
bảo tính chính
xác, khoa học và
hệ thống.
Hệ thống các
CĐTH theo yêu
cầu, thể hiện rõ
quy trình xây
dựng các CĐTH,
đảm bảo tính
chính xác, khoa
học về nội dung
kiến thức cũng
như các PPDH
tích cực, phù hợp
để tổ chức DH
các CĐTH.
4. Có khả năng
phân tích nội
dung, chương
trình trong SGK
hóa học phổ
thông, nội dung
các kiến thức
trong các môn
Hóa học cơ bản
mà SV được học
ở trường Đại học
(Hóa hữu cơ, Hóa
vô cơ, Hóa phân
tích, Hóa lí,. . . .)
để xây dựng các
CĐTH
Liệt kê được các
nội dung trong
SGK phổ thông
liên quan đến
CĐTH nhưng
chưa đầy đủ, chưa
có sự liên kết
với các kiến thức
trong các môn
Hóa học cơ bản.
Rà soát được nội
dung các kiến
thức trong SGK
phổ thông để xây
dựng được các
CĐTH, vận dụng
các kiến thức
trong các môn
Hóa học cơ bản
để giải quyết các
vấn đề học tập ở
mức độ liên hệ,
lồng ghép.
Nội dung kiến
thức trong các
CĐTH thể hiện
sự gắn kết giữa
kiến thức hóa học
phổ thông cơ bản
và các kiến thức
của khoa học
hóa học có liên
quan đến chương
trình hóa học phổ
thông.
Các CĐTH đảm
bảo các tiêu chí
đề ra; Các phiếu
hỗ trợ thông tin
(bao gốm các
kiến thức bổ trợ,
chuyên sâu về
Hóa học cơ bản
và các ngành
Khoa học khác,
hệ thống các câu
hỏi, bài tập,. . . )
5. Tích hợp được
các kiến thức liên
môn Khoa học
tự nhiên (Vật lí,
Hóa học, Sinh
học,. . . .) và các
vấn đề liên quan
trong thực tiễn
cuộc sống để xây
dựng các CĐTH.
CĐTH đã xây
dựng có tích hợp
được các kiến
thức liên môn
nhưng chưa đầy
đủ, chưa có nhiều
kiến thức liên
quan đến thực
tiễn cuộc sống.
Xây dựng được
hệ thống các
câu hỏi có các
kiến thức liên
môn Khoa học tự
nhiên trong các
CĐTH, đảm bảo
các mức độ nhận
thức khác nhau,
đảm bảo mục tiêu
của DHTH.
Sử dụng các
kiến thức liên
môn Khoa học
tự nhiên để xây
dựng các CĐTH,
nội dung các chủ
để đảm bảo tính
chính xác, khoa
học, đảm bảo
mục tiêu DHTH
phát triển NL HS.
Hệ thống các
CĐTH; Các
phiếu hỗ trợ
thông tin về các
kiến thức liên
môn; Hệ thống
các câu hỏi, bài
tập (chú trọng các
bài tập hóa học
thực tiễn) và các
phương tiện hỗ
trợ DH khác,. . .
64
Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học
6. Lựa chọn
được các PPDH,
KTDH tích cực,
phù hợp để thiết
kế các KHDH
các CĐTH đã xây
dựng theo định
hướng phát triển
NL HS
Lựa chọn được
các PPDH,
KTDH tích cực
để DH các chủ
đề đã xây dựng
theo định hướng
phát triển NL
HS. Có sử dụng
các PPDH đặc
thù của bộ môn
nhưng chưa phù
hợp với mục tiêu
phát triển NLHS.
Biết lựa chọn
và sử dụng các
PPDH, KTDH
tích cực để DH
các CĐTH đã xây
dựng theo định
hướng phát triển
NL HS nhưng
chưa biết khai
thác các ưu thế
của các PPDH và
các KTDH tích
cực.
Sử dụng thành
công các PPDH,
KTDH tích cực
để DH các chủ đề
đã xây dựng theo
định hướng phát
triển NL HS. Biết
khai thác các ưu
điểm và làm giảm
các hạn chế của
các PPDH và các
KTDH đó trong
DH các CĐTH.
PPDH, KTDH
tích cực được SV
liệt kê và sử dụng
để xây dựng trong
các CĐTH được
thể hiện hợp lí
trong việc tổ chức
các hoạt động
DH trong KHDH
các CĐTH.
7. Hợp tác được
với các SV ngành
SPHH, giảng
viên và các GV
môn Hóa học
THPT trong việc
xây dựng và thiết
kế các KHDH
các CĐTH
Biết hợp tác với
các SV ngành
SPHH, giảng
viên và các GV
môn Hóa học
THPT trong việc
xây dựng và DH
các CĐTH nhưng
không thường
xuyên.
Có đóng góp
(đưa ra một số
góp ý hữu ích)
giúp các SV khác
xây dựng CĐTH.
Trình bày được
các ý kiến cá
nhân trong việc
xây dựng CĐTH
với giảng viên và
GV hướng dẫn ở
trường phổ thông.
Hợp tác được với
các SV, giảng
viên và các GV
môn Hóa học
THPT trong việc
xây dựng và DH
các CĐTH có
hiệu quả cao,
thể hiện ở những
đóng góp rất quan
trọng cho tất cả
các phần của
CĐTH, tạo điều
kiện hỗ trợ các
SV khác trong
việc xây dựng các
CĐTH.
Tự tổ chức các
hoạt động hợp
tác theo nhóm để
thảo luận, trao
đổi và điều chỉnh
các CĐTH đã
xây dựng. Các
phiếu đóng góp ý
kiến về việc xây
dựng và tổ chức
DH các CĐTH;
các phiếu nhận
xét, ĐG của các
chuyên gia và các
GV về chất lượng
các CĐTH.
8. Thực hiện
các KHDH các
CĐTH đã xây
dựng trong học
phần PPDH Hóa
học ở trường phổ
thông và TTSP.
Thực hiện các
KHDH các
CĐTH đã xây
dựng trong học
phần PPDH Hóa
học ở trường phổ
thông nhưng chưa
thực hiện được
trong học phần
TTSP.
Thực hiện các
KHDH các
CĐTH đã xây
dựng trong học
phần PPDH Hóa
học ở trường phổ
thông và TTSP
nhưng chưa thành
công.
Thực hiện thành
công các KHDH
các CĐTH đã xây
dựng trong học
phần PPDH Hóa
học ở trường phổ
thông và TTSP.
Phiếu dự giờ, ĐG
giờ dạy của SV,
giảng viên và các
GV hướng dẫn
TTSP.
65
Vũ Thị Thu Hoài
9. Thiết kế và sử
dụng bộ công cụ
ĐG sự hình thành
và phát triển các
NL cho HS thông
qua DHTH (cả
trong và sau quá
trình học).
Thiết kế được
bộ công cụ ĐG
sự phát triển NL
cho HS trong xây
dựng các CĐTH
nhưng chỉ dựa
vào kết quả ĐG
sau khi kết thúc
bài học.
Thiết kế được và
sử dụng bộ công
cụ ĐG các NL
cho HS thông qua
DHTH nhưng
chưa hiệu quả.
Thiết kế và sử
dụng có hiệu
quả bộ công cụ
ĐG các NL cho
HS thông qua
DHTH. Đề xuất
được những cải
tiến để bộ công
cụ ĐG hoàn
chỉnh hơn.
Các phiếu ĐG
trong suốt quá
trình DH các
CĐTH cho HS
(các chỉ số, chỉ
báo rõ ràng về
các biểu hiện sự
hình thành và
phát triển NL)
10. Đề xuất được
các hình thức,
các mức độ, các
minh chứng để
xây dựng và sử
dụng bộ công cụ
ĐG NLDHTH
cho bản thân và
các bạn SV khác.
Đề xuất được
các hình thức,
các mức độ để
xây dựng và sử
dụng bộ công cụ
ĐG NLDHTH
cho bản thân và
các bạn SV khác
nhưng còn chưa
tường minh và
chưa dễ sử dụng
Xây dựng được
các tiêu chí ĐG
với các chỉ số
tương ứng với các
mức độ của các
NLDHTH, tuy
nhiên các chỉ số
mô tả còn chung
chung, chưa rõ
ràng giữa các
mức độ
Các chỉ số mô
tả được diễn đạt
súc tích, rõ ràng,
mô tả đầy đủ các
yêu cầu SV cần
phải đạt để hình
thành và phát
triển NLDHTH.
Nội dung các
phiếu đánh giá
trình bày chi tiết
cho từng trình độ.
Các phiếu ĐG
NLDHTH, nội
dung các phiếu
thể hiện rõ các
tiêu chí, các mức
độ biểu hiện của
các tiêu chí một
cách tường minh
với thang điểm rõ
ràng.
11. Vận dụng
được bộ công cụ
ĐG NLDHTH để
ĐG đồng đẳng
và tự ĐG NL của
bản thân
Có thiết kế được
bộ công cụ ĐG
các NL cho HS
thông qua DHTH
nhưng chưa sử
dụng được để
ĐG.
Biết ĐG
NLDHTH để
ĐG đồng đẳng
và tự ĐG NL của
bản thân nhưng
chưa đề xuất
được những cải
tiến để phát triển
NLDHTH sau
ĐG.
ĐG được
NLDHTH của
các thành viên
trong lớp, nhóm
và tự ĐG NL của
bản thân, đề xuất
được những cải
tiến để phát triển
NLDHTH sau
ĐG.
Kết quả khảo sát
tự ĐG và ĐG
đồng đẳng.
12. Đề xuất được
các giải pháp
cải tiến các hoạt
động trong tiến
trình xây dựng
và sử dụng các
CĐTH để DH
nhằm phát triển
NLHS trong các
tình huống mới.
Có đề cập đến
các hoạt động cải
tiến sau khi DH
các CĐTH nhưng
chưa có kế hoạch
cụ thể về nội
dung cũng như
thời gian hoàn
thành công việc.
Đề xuất được
một số giải pháp
cải tiến các hoạt
động trong tiến
trình xây dựng
và sử dụng các
CĐTH để DH
nhằm phát triển
NLHS nhưng
chưa đầy đủ hoặc
các giải pháp có
tính khả dụng
chưa cao.
Đề xuất được các
giải pháp cải tiến
các hoạt động
trong tiến trình
xây dựng và sử
dụng các CĐTH
để DH nhằm phát
triển NLHS. Các
giải pháp đảm
bảo tính khoa học
và dễ sử dụng.
Một danh mục có
chi tiết các hoạt
động cần được
tiến hành, với thời
gian biểu rõ ràng
và có thể kiểm
soát được kết quả
của các cải tiến
(Ví dụ như một số
các CĐTH chỉnh
sửa sau khi hoàn
thành học phần
TTSP.
2.4.3. Cách thức ĐG NLDHTH của SVSPHH
ĐG NLDHTH của SV cần dựa trên các nguồn thông tin: Tự ĐG, ĐG đồng đẳng, ĐG của
các nhà chuyên môn và ĐG từ phía HS. Có nhiều hình thức ĐG: ĐG truyền thống và ĐG thực
66
Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học
nhằm ĐG một cách toàn diện và chính xác hơn về việc đạt được mục tiêu đã đặt ra. Trong khuôn
khổ bài viết, chúng tôi giới thiệu cách thức ĐG thông qua bảng kiểm quan sát. Bảng kiểm này được
xây dựng trên cơ sở bảng mô tả chi tiết các mức độ của biểu hiện của 12 tiêu chí về NLDHTH của
SVSPHH (Bảng 2) để thiết kế phiếu khảo sát. Các phiếu khảo sát này có thể điều chỉnh và dùng để
đánh giá các mức độ đạt được về NLDHTH ở các thời điểm khác nhau trong quá trình hình thành
và phát triển NLDH của SV (Bảng 3).
Bảng 3. Phiếu khảo sát NLDHTH của SVSPHH
Việc khảo sát, ĐG diễn ra thường xuyên, từ khi SV bắt đầu học các môn Khoa học Giáo dục
đến sau khi hoàn thành học phần cuối cùng của chương trình đào tạo GV là TTSP. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi đã dùng phiếu này để khảo sát 24 SV SPHH Khóa QH 2013S - K57, Trường
Đại học Giáo dục – ĐHQGHN. Kết quả khảo sát cụ thể từng SV được trình bày theo đường link
https://docs.google.com/forms/d/1VU1yxktsmmOIOwsTKDxTONI_QKSmZu5lZzENLGOMDQ/
editresponses. Kết quả tự ĐG của SV và ĐG của GV được tổng hợp và trình bày trong bảng sau:
Bảng 4. Kết quả SV tự ĐG mức độ đạt được về NLDHTH
Biểu hiện của NLDHTH SV tự ĐG - GV ĐG (%)
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
SV GV SV GV SV GV
1. Cập nhật được các thông tin về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục Việt Nam: Các văn bản, quy định,
các hướng dẫn liên quan đến DHTH.
21,7 21,7 69,6 69,6 8,7 8,7
2. Có các kiến thức về cơ sở lí luận của NLDH,
NLDHTH, bản chất, các hình thức tích hợp và vai trò
của DHTH; Các nguyên tắc, quy trình xây dựng các
CĐTH, Các kiến thức cơ sở về đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển NL cho HS.
4,3 4,3 65,3 69,6 30,4 26,1
3. Nắm vững kiến thức môn Hóa học ở trường phổ
thông, đảm bảo nội dung các kiến thức chính xác, khoa
học, cập nhật và có hệ thống.
8,7 8,7 21,7 17,4 69,6 73,9
4. Có khả năng phân tích nội dung, chương trình trong
SGK ở trường phổ thông, nội dung các kiến thức trong
các môn Hóa học cơ bản mà SV được học ở trường
Đại học (Hóa hữu cơ, Hóa vô cơ, Hóa phân tích, Hóa
lí,. . . .) để xây dựng các CĐTH
13 30,4 69,6 65,3 17,4 4,3
67
Vũ Thị Thu Hoài
5. Tích hợp được các kiến thức liên môn Khoa học tự
nhiên (Vật lí, Hóa học, Sinh học,..) và các vấn đề liên
quan trong thực tiễn cuộc sống để xây dựng các CĐTH.
0 0 100 95.7 0 4,3
6. Lựa chọn được các PPDH, KTDH tích cực, phù hợp
để thiết kế các KHDH các CĐTH đã xây dựng theo
định hướng phát triển NL HS (Các hình thức tổ chức
DH đặc thù trong DH môn Hóa học, cách phối hợp
linh hoạt các PPDH tích cực) để DH các CĐTH.
26,1 30,4 73,9 69,6 0 0
7. Hợp tác được với các SV ngành SPHH, giảng viên
và các GV môn Hóa học THPT trong việc xây dựng và
thiết kế các KHDH các CĐTH
13 17,4 60,9 69,6 26,1 30,4
8. Thực hiện các KHDH các CĐTH đã xây dựng trong
học phần PPDH Hóa học ở trường phổ thông và TTSP. 21,7 21,7 69,6 69,6 8,7 8,7
9. Thiết kế và sử dụng bộ công cụ ĐG sự hình thành và
phát triển các NL cho HS thông qua DHTH (cả trong
và sau quá trình học).
43,5 30,4 52,2 56,6 4,3 13
10. Đề xuất được các hình thức, các mức độ, các
minh chứng để xây dựng và sử dụng bộ công cụ ĐG
NLDHTH cho bản thân và các bạn SV khác.
21,7 21,7 69,6 69,6 8,7 8,7
11. Vận dụng được bộ công cụ ĐG NLDHTH để ĐG
đồng đẳng và tự ĐG NL của bản thân 17,4 13 69,6 52,2 13 34,8
12. Đề xuất được các giải pháp cải tiến các hoạt động
trong tiến trình xây dựng và sử dụng các CĐTH để DH
nhằm phát triển NLHS trong các tình huống mới.
43,5 43,5 56,5 56,5 0 0
Kết quả trên cho thấy đa số các SV, GV đều ĐG 12 tiêu chí trong NLDHTH ở mức 2 (2
điểm), từ 52,2% - 100%, có 30,4% số SV tự ĐG các kiến thức về NLDH, NLDHTH và cơ sở lí
luận của DHTH mức cao (4 điểm), có hơn 70% SV và GV đánh giá về nền kiến thức cơ bản vững
chắc, đây cũng là một lợi thế của SV ngành SPHH ở Trường ĐHGD vì SV được học những kiến
thức cơ bản về Khoa học Hóa học ở Trường Khoa học Tự nhiên, một trong những cơ sở kiến thức
nền vững chắc để SV có điều kiện phát triển NLDH; Có 26,1- 30,4% SV tự ĐG, GV ĐG NL hợp
tác của SV với các SV ngành SPHH, GV và các GV môn Hóa học THPT trong việc xây dựng và
DH các CĐTH có hiệu quả cao, kết quả này cho thấy rõ thông qua việc xây dựng và DH CĐTH
đã hình thành và phát triển NL hợp tác cho SV – một trong những NL quan trọng trong các tiêu
chuẩn nghề nghiệp GV THPT.
Tuy nhiên qua khảo sát cũng cho thấy mặc dù đa số các SV đã đạt được mức độ khá cao
trong tự ĐG NLDHTH làm cơ sở để phát triển NLDH của mình trong tương lai, song kết quả cũng
chỉ rõ 69,6 – 73,9% SV chưa lựa chọn được các PPDH, KTDH tích cực để DH các CĐTH; Kĩ năng
thiết kế và sử dụng bộ công cụ ĐG các NL cho HS thông qua DHTH (30,4 – 43,5%) đạt ở mức
độ thấp (mức 1 điểm); Khả năng đề xuất các giải pháp để cải tiến các hoạt động trong tiến trình
xây dựng và sử dụng các CĐTH để DH nhằm phát triển NLHS còn chưa đạt yêu cầu (69,6% SV
và GV ĐG); Những điều trên là xác thực vì thời lượng SV tham gia TTSP còn chưa nhiều để SV
được rèn luyện và phát triển thực hiện DH và khảo sát chưa được nhúng vào môi trường thực tiễn
ở trường THPT.
68
Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học
3. Kết luận
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản Giáo dục – Đào tạo thì cần tập trung hình thành và phát
triển một số NL mới cần thiết cho GV như NLDH và ĐG theo NL. Trong đào tạo GV ở các trường
Sư phạm, ĐG có vai trò quan trọng trong các hoạt động giáo dục và phải được coi là vừa là nội
dung, vừa là một phương pháp hữu hiệu để phát triển NLDH cho SV. Việc nghiên cứu các thành
tố của NLDHTH, xác định các nguyên tắc, quy trình và xây dựng các tiêu chí ĐG NL này là một
yêu cầu không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển NLDH nói chung và NLDHTH
cho SVSPHH nói riêng. Kết quả khảo sát định lượng về việc sử dụng bộ công cụ ĐGNL trong
DH bước đầu đã khẳng định NLDHTH của SVSPHH được hình thành, đồng thời nâng cao và phát
triển NL của giảng viên trong ĐG, phát triển NLDH cho SV. Tuy nhiên, bộ công cụ đánh giá NL
nói chung và NLDHTH cho SVSPHH nói riêng tại những thời điểm nhất định dù là tốt đi nữa thì
cũng không bao giờ hoàn thiện. Mỗi lần GV sử dụng bộ công cụ này để ĐG NL cho SV đều cần
bổ sung và được chỉnh sửa cho phù hợp với các yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt cần có sự tham gia
thiết kế các tiêu chí ĐG của SV với các minh chứng cụ thể để bộ công cụ ĐG được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, 2016. Xây dựng khung năng lực dạy học tích hợp cho
sinh viên sư phạm Hóa học. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 61 (6), tr.
79-86.
[2] Nguyễn Văn Biên, 2015. Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp về Khoa học tự nhiên. Tạp chí
Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 60 (2), tr. 61 – 66.
[3] Bộ giáo dục và đào tạo, 2013. Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành sư phạm đào tạo
giáo viên trung học phổ thông, Nxb Văn hóa thông tin.
[4] Nguyễn Phúc Chỉnh, 2012. Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ
thông. Đề tài Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Mã số: B2010 – TN03-30TĐ.
[5] Vũ Thị Thu Hoài, Phạm Thị Kim Giang, 2016. Xây dựng chủ đề tích hợp liên môn và áp dụng
trong dạy học Hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
Trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 61 (6), tr. 87- 93.
[6] Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương, 2015. Đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học
chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng – Sinh học lớp 11 Trung học phổ thông. Tạp chí
Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 60 (2), tr. 102 – 113.
[7] Đỗ Hương Trà, 2015. Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu đặt ra trong việc
xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học. Tạp chí Khoa học: Nghiên cứu Giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội, Tập 31, Số 1, tr. 44-51.
[8] Nguyễn Ngọc Trang, 2016. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực học tập hợp tác trong dạy
học dựa vào dự án cho sinh viên cao đẳng ngành công nghệ thông tin. Tạp chí Giáo dục, Số
381, tr. 24 -27.
[9] Unesco, 1972 Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris.
[10] Xavier Roegiers, 1996. Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở
nhà trường, Nxb Giáo dục.
[11] Beane, J. A., 1997. Curriculum intergration: Designing the core of democratic education.
New York: Columbia University, Teachers College Press.
[12] DeSeCo, 2002. Education - Lifelong Learning and the Knowledge Economy: Key
Competencies for the Knowledge Society. In: Proceedings of the DeSeCo Symposium, Stuttgart.
69
Vũ Thị Thu Hoài
[13] Ellis, Arthur K., & Stuen, Carol, J. (1998). The interdisciplinary curriculum. Raliegh, NC:
Eye on Education.
[14] Soodak, L. C., & Martin – Kniep, G.O., 1994. Authentic assessment and curriculum
intergration: Natural partners in need of thoughtful policy. Education Policy, 8(2), 183- 201.
ABSTRACT
Building assessment toolkit of integrated teaching capacity for students of chemistry pedagogy
Vu Thi Thu Hoai
University of Education, National University, Hanoi
Assessment of academic results of learners is the learner-centered assessment, which means
assessment of the ability to successfully perform learning tasks based on the outcome of a stage, a
learning process synonymous with the process of finding evidence that learners have successfully
accomplished those tasks. The assessment results by capacity is the basis for the teachers to adjust
the teaching activities and the learners to improve their learning process. Integration is one of the
educational perspectives that builds the capacity of learners to help develop qualified people to
solve the problems in modern life. It is required to form and develop integrated teaching capacity
for students right from the period of studying at the Universities in order to improve the teaching
capacity of students. The article has identified the required criteria for integrated teaching capacity,
principles and procedures for building and proposing the assessment toolkit of integrated teaching
capacity for chemistry pedagogy students with the aim of enhancing training quality for teachers
in Chemistry at high schools
Keywords: Integrated teaching, integrated subject, teaching capacity, assessment of
integrated teaching capacity.
70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4926_vtthoai_8657_2127483.pdf