Tài liệu Xây dựng bộ công cụ đánh giá học sinh theo năng lực trong dạy học Địa lí 10 – Trung học Phổ thông - Trịnh Duy Oánh: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015
59
XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO
NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRỊNH DUY OÁNH(*)
LÊ VĂN NHƯƠNG(**)
TÓM TẮT
Bài viết này đã đề xuất được quy trình xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá học sinh
theo năng lực trong dạy học Địa lí 10 – THPT với các tiêu chí có thể đo lường dựa trên
thang bậc nhận thức của Bloom. Từ kết quả này, chúng tôi đã xây dựng một bộ công cụ
đánh giá học sinh gồm: Kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết phục vụ đánh giá
quá trình và kiểm tra học kì phục vụ đánh giá tổng kết.
Từ khóa: năng lực, năng lực đặc thù, kiểm tra đánh giá, công cụ đánh giá, tiêu chí
đánh giá
ABSTRACT
This paper proposed a process to establish pupil’s competence assessment toolkit in
teaching Geography at grade 10 - high school. This toolkit contains measurable criteria
based on the awareness level of Bloom. Based on this result, we have developed a...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng bộ công cụ đánh giá học sinh theo năng lực trong dạy học Địa lí 10 – Trung học Phổ thông - Trịnh Duy Oánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015
59
XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO
NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRỊNH DUY OÁNH(*)
LÊ VĂN NHƯƠNG(**)
TÓM TẮT
Bài viết này đã đề xuất được quy trình xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá học sinh
theo năng lực trong dạy học Địa lí 10 – THPT với các tiêu chí có thể đo lường dựa trên
thang bậc nhận thức của Bloom. Từ kết quả này, chúng tôi đã xây dựng một bộ công cụ
đánh giá học sinh gồm: Kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết phục vụ đánh giá
quá trình và kiểm tra học kì phục vụ đánh giá tổng kết.
Từ khóa: năng lực, năng lực đặc thù, kiểm tra đánh giá, công cụ đánh giá, tiêu chí
đánh giá
ABSTRACT
This paper proposed a process to establish pupil’s competence assessment toolkit in
teaching Geography at grade 10 - high school. This toolkit contains measurable criteria
based on the awareness level of Bloom. Based on this result, we have developed a pupil
assessment toolkits includes: oral test, 15 minutes test, 45 minutes test for processing
assessment and semester exam for summative assessment.
Keywords: competence, special competence, assessment, assessment toolkits,
evaluation criteria
1. GIỚI THIỆU(*)(**)
Phát triển năng lực là xu thế dạy học
đã và đang phổ biến ở nhiều quốc gia có
nền giáo dục phát triển trên thế giới như
Hoa Kì, Úc, Đức, Ở nước ta, Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã xác định nhiệm vụ
quan trọng nhất đối với việc đổi mới giáo
dục phổ thông trong giai đoạn hiện tại (sau
2015) là phát triển toàn diện học sinh (HS)
theo hướng tiếp cận năng lực. Trong các
khâu cần đổi mới (Mục tiêu, Nội dung,
Phương pháp, Đánh giá) thì kiểm tra đánh
giá (KTĐG) được xác định là khâu đột phá,
cần tập trung thực hiện. Sở dĩ KTĐG được
xem là khâu đột phá vì việc tiến hành nó
(*)TS, Trường Đại học Sài Gòn
(**)
ThS, Trường Đại học Cần Thơ
rất ít tốn kém, khi thay đổi cách KTĐG sẽ
có tác động ngược lại đối với việc thay đổi
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy
học. Đổi mới KTĐG càng trở nên quan
trọng trong bối cảnh phương pháp KTĐG
kết quả học tập HS ở bậc phổ thông của
nước ta chưa có nhiều thay đổi, về bản chất
KTĐG vẫn tập trung nhiều vào nội dung và
quá phụ thuộc vào sách giáo khoa. Cách
KTĐG hiện tại là một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng học vẹt, học tủ và
học để đối phó của HS.
Như vậy, để KTĐG vừa là thước đo,
vừa công cụ giúp HS phát triển một cách
toàn diện (cả về năng lực tư duy lẫn năng
lực giao tiếp, hợp tác, thuyết trình,), giáo
viên (GV) cần phải xây dựng được những
60
bộ tiêu chí đánh giá phù hợp với năng lực
của từng đối tượng HS qua các nội dung
học tập. Quan trọng hơn, các bộ tiêu chí
này phải đảm bảo đánh giá xác thực kết
quả dạy học của GV và học tập của HS.
Đến hiện tại, trong dạy học Địa lí vẫn
chưa có các nghiên cứu cụ thể nào về
KTĐG theo hướng tiếp cận năng lực kể cả
ở bậc đại học lẫn phổ thông. Chính vì vậy,
các nghiên cứu về đổi mới KTĐG trong
dạy học Địa lí, nhất là nghiên cứu xây
dựng được những bộ tiêu chí và công cụ
đánh giá phù hợp với năng lực của từng đối
tượng HS là rất cần thiết.
2. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Để có được bộ tiêu chí đánh giá cho
các năng lực và bộ công cụ đánh giá phù
hợp với nội dung chương trình Địa lí 10 –
THPT, chúng tôi đã thực hiện các công
việc sau:
- Khảo sát ý kiến của 20 GV trên tổng
số 34 GV của 10 trường THPT thuộc địa
bản tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ
về các năng lực và bộ tiêu chí đánh giá cho
từng năng lực đặc thù cần phát triển qua
chương trình Địa lí 10 – THPT. Bên cạnh
các năng lực và bộ tiêu chí đánh giá các
năng lực do nhóm tác giả đề xuất, giáo viên
có thể đề xuất thêm các năng lực và tiêu
chí mà mình thấy cần thiết. Các năng lực
(đã đề xuất 9 năng lực) và tiêu chí được
trên 70% GV đồng ý sẽ được đưa vào nhóm
năng lực và tiêu chí cần đánh giá cho
chương trình Địa lí 10 - THPT.
- Sau khi xác định được các năng lực
và bộ tiêu chí đánh giá cho từng năng lực,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nội dung
sách giáo khoa Địa lí 10 – THPT và xây
dựng bộ công cụ đánh giá mức độ nhận
thức phù hợp cho từng nội dung. Như vậy,
bộ công cụ KTĐG học sinh trong dạy học
Địa lí 10 – THPT theo hướng phát triển
năng lực được xác lập bởi 3 yếu tố: Nội
dung (thể hiện qua câu hỏi hoặc yêu cầu),
Năng lực cần phát triển (năng lực tổng hợp
lãnh thổ, năng lực sử dụng bản đồ,) phù
hợp với nội dung và Mức độ nhận thức
(Biết, Hiểu, Vận dụng thấp và Vận dụng
cao) phù hợp với nội dung và năng lực.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
3.1. Xác định các năng lực đặc thù
cần đánh giá qua chương trình Địa lí 10
– THPT
Tham khảo kinh nghiệm KTĐG của
các quốc gia có nền giáo dục phát triển như
Liên minh châu Âu, Singapore, Úc,
chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam
tập trung phát triển 2 nhóm năng lực là
Năng lực chung và Năng lực chuyên biệt.
Xét về năng lực chung, có thể thấy điểm
tương đồng giữa giữa Việt Nam với các nước
có nền giáo dục phát triển là tập trung phát
triển nhóm Năng lực giao tiếp, Năng sử dụng
ngôn ngữ, Năng lực giải quyết vấn đề, Năng
lực hợp tác, Năng lực tính toán, Năng lực tự
học,[4]
Riêng về năng lực đặc thù, mỗi môn
học sẽ tự xác định cho mình các năng lực
đặc thù và các tiêu chí đánh giá (có thể đo
được) của môn học đó. Dựa trên chương
trình SGK Địa lí 10 hiện tại và kết quả
khảo sát GV tại các trường THPT, 7 năng
lực đặc thù được xác định gồm: Năng lực
tư duy tổng hợp lãnh thổ, Năng lực quan
sát và học tập thực địa, Năng lực sử dụng
bản đồ, Năng lực xử lí và phân tích số liệu
thống kê, Năng lực vẽ và sử dụng biểu đồ,
Năng lực sử dụng phim ảnh địa lí, Năng
lực thực hiện dự án. Kết quả cụ thể được
thể hiện qua bảng 3.1 bên dưới:
61
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về các năng lực đặc thù trong dạy học Địa lí 10- THPT
TT Năng lực
Số lượng
GV đồng ý
Tỉ lệ GV
đồng ý (%)
1 Năng lực Tư duy tổng hợp lãnh thổ 19 95
2 Năng lực Quan sát và học tập tại thực địa 16 80
3 Năng lực Sử dụng bản đồ 18 90
4 Năng lực Xử lí và sử dụng số liệu thống kê 19 95
5 Năng lực Vẽ và sử dụng biểu đồ 19 95
6 Năng lực Sử dụng phim ảnh địa lí (Hình vẽ, tranh ảnh,
video, mô hình,)
18 90
7 Năng lực thực hiện dự án 16 80
(Nguồn: Khảo sát tại các trường THPT
trên địa bàn Hậu Giang và Cần Thơ, tháng 5 năm 2014, M=20)
3.2. Xác lập các tiêu chí đánh giá
năng lực đặc thù trong dạy học Địa lí 10 -
THPT theo thang bậc nhận thức của
Bloom
Việc xây dựng tiêu chí để đánh giá các
năng lực theo thang bậc nhận thức là công
việc tất yếu trước khi xây dựng bộ công cụ
KTĐG. Nhận thức được tầm quan trọng
đó, chúng tôi cũng đã xây dựng các tiêu chí
đánh giá cho 7 năng lực đặc thù của môn
Địa lí và tiến hành khảo sát ý kiến GV về
mức độ đồng ý và không đồng ý đối với
các tiêu chí này. Dưới đây, chúng tôi chỉ
trình bày kết quả đánh giá đối với 3 bộ tiêu
chí của các nhóm năng lực có tỉ lệ đồng ý
cao nhất gồm: Năng lực Tư duy tổng hợp
lãnh thổ, Năng lực xử lí và sử dụng số liệu
thống kê, Năng lực vẽ và sử dụng biểu đồ.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát GV về những tiêu chí đánh giá các năng lực đặc thù
của môn Địa lí theo thang bậc nhận thức của Bloom
Năng
lực
Mức Đánh giá Tiêu chí đánh giá
Số lượng
GV đồng ý
(người)
Tỉ lệ GV
đồng ý
(%)
Tư
duy
tổng
hợp
lãnh
thổ
Biết
Xác định được các thành phần tự nhiên, kinh
tế - xã hội trên một lãnh thổ
18 90
Hiểu
Xác định được mối quan hệ giữa các thành
phần tự nhiên, kinh tế - xã hội trên một lãnh
thổ
19 95
Vận dụng thấp
Xác định được hệ quả của mối quan hệ giữa
các thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội trên
một lãnh thổ Phân tích và Giải thích mối
quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, kinh tế
- xã hội và hệ quả của nó trên một lãnh thổ
17 85
62
Năng
lực
Mức Đánh giá Tiêu chí đánh giá
Số lượng
GV đồng ý
(người)
Tỉ lệ GV
đồng ý
(%)
Vận dụng
Cao
Đánh giá và dự báo xu hướng phát triển của
các thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội và
của cả lãnh thổ
16 80
Xử lí
và sử
dụng
số liệu
thống
kê
Biết
Mô tả quy mô, cấu trúc và xu hướng biến đổi
của các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội
thông qua số liệu thống kê. Xử lí các bài toán
đơn giản về số liệu thống kê.
20 100
Hiểu
So sánh về quy mô, cấu trúc và xu hướng
biến đổi của các đối tượng tự nhiên và kinh
tế - xã hội thông qua số liệu thống kê
20 100
Vận dụng thấp
Giải thích được quy mô, cấu trúc, xu hướng
biến đổi hoặc nét tương đồng hay khác biệt
của các đối tượng thể hiện qua số liệu thống
kê. Phân tích mối quan hệ của đối tượng tự
nhiên, kinh tế - xã hội được thể hiện qua số
liệu thống kê.
19 95
Vận dụng
Cao
Sử dụng số liệu thống kê để chứng minh, giải
thích hoặc dự báo xu thế phát triển của các
cho các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội.
16 80
Vẽ và
sử
dụng
biểu
đồ
Biết
Nhận dạng được các loại biểu đồ cần vẽ qua
số liệu và vẽ được các loại biểu đồ đơn giản,
chứa đựng 1 hoặc 2 đối tượng/nội dung cần
thể hiện.
20 100
Hiểu
Xử lí số liệu và vẽ được các loại biểu đồ
phức tạp hơn, có thể chứa đựng nhiều đối
tượng/nội dung.
20 100
Vận dụng thấp
Mô tả được đặc điểm, mối quan hệ giữa các
đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội qua
biểu đồ, nhận biết được các đối tượng bất
thường. Phân tích và giải thích được đặc
điểm, mối quan hệ giữa các đối tượng tự
nhiên, kinh tế - xã hội và các đối tượng bất
thường qua biểu đồ.
18 90
Vận dụng
Cao
Sử dụng biểu đồ để so sánh, chứng minh,
giải thích các vấn đề tự nhiên hay kinh tế - xã
hội làm tăng mức độ khoa học của nội dung
cần phản ánh.
17 85
(Nguồn: Khảo sát tại các trường THPT
trên địa bàn Hậu Giang và Cần Thơ, tháng 5 năm 2014, M=20)
63
Lưu ý: Ở mỗi chủ đề (1 bài hoặc nhiều
bài học), GV sẽ xác định các năng lực cần
đạt được và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
phù hợp với chủ đề cho từng năng lực đó.
Mỗi chủ đề có thể phát triển nhiều năng lực
nhưng chỉ có 1 hoặc 2 năng lực phù hợp
nhất với chủ đề, vì vậy GV phải cân nhắc
cẩn thận trước khi chọn năng lực cần phát
triển qua chủ đề.
Ví dụ: Tiêu chí đánh giá năng lực Tư
duy tổng hợp lãnh thổ theo thang bậc nhận
thức của Bloom qua chủ đề “Thuyết Kiến tạo
mảng” Ở mục II bài 7, tr 27 - SGK Địa lí 10
(Cơ bản) với các mức sau [2]:
- Biết: Xác định được tên và hướng di
chuyển của các mảng kiến tạo lớn, vị trí
của sống núi đại dương và các mảng kiến
tạo trên bản đồ Thế giới.
- Hiểu: Mô tả được sự di chuyển của
các mảng tách (hoặc xô vào nhau) dựa trên
ranh giới và hướng di chuyển.
- Vận dụng thấp: Trình bày được hệ
quả khi các mảng kiến tạo tách hoặc xô vào
nhau. Phân tích được mối quan hệ giữa địa
hình bề mặt Trái đất với các hệ quả tách
hoặc xô vào nhau của các mảng kiến tạo.
- Vận dụng cao: Liên hệ với Việt Nam
và dự báo xu thế phát triển của các dạng
địa hình trên bề mặt Trái đất và địa hình
nước ta.
3.3. Bộ công cụ đánh giá học sinh
theo năng lực trong dạy học Địa lí 10 -
THPT
3.3.1. Khái quát về bộ công cụ
Công cụ đánh giá trong bài viết này
được hiểu là các câu hỏi/ bài tập hoặc các
tiêu chí được thiết kế nhằm tập trung đánh
giá học sinh dựa trên 7 năng lực đặc thù
trong dạy học Địa lí 10. Bộ công cụ này
được chia thành 2 nhóm:
Nhóm công cụ đánh giá quá trình gồm:
Kiểm tra miệng (hình thức: vấn đáp, thuyết
trình, quan sát), kiểm tra 15 phút (hình
thức: viết, thực hành, quan sát), kiểm tra 1
tiết (hình thức: viết, thực hiện dự án, học
sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau).
Nhóm công cụ KTĐG tổng kết gồm:
Kiểm tra học kì (hình thức: viết), thi học
sinh giỏi các cấp (Hình thức: viết) – Ít phổ
biến nên không trình bày trong bài viết
này.
3.3.2. Quy trình thiết kế bộ công cụ
Quy trình xây dựng bộ công cụ đánh
giá được chúng tô tiến hành qua 4 bước,
trong đó các năng lực được đánh giá sẽ phụ
thuộc vào chủ đề của bài học và mục đích
đánh giá [1].
- Bước 1: Xác định chủ đề của bài học/
Mục đích đánh giá.
- Bước 2: Xác định và mô tả các mức
yêu cầu cần đạt (theo bộ tiêu chí ở mục
3.2) của các loại câu hỏi/bài tập đánh giá
năng lực học sinh trong chủ đề.
- Bước 3: Biên soạn bộ câu hỏi/bài tập
kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
mỗi chủ đề đã xác định, xây dựng bảng cấu
trúc 2 chiều (đối với bài 1 tiết và học kì).
Đối với phương pháp dự án, ở bước 3 GV
cần xác định các năng lực cần đạt được sau
khi thực hiện dự án, sau đó tiến hành xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá cho năng lực
Thực hiện dự án (nhằm phát triển tổng hợp
các năng lực đã xác định).
- Bước 4: Tổ chức kiểm tra đánh giá và
những lưu ý cần thiết khi tổ chức KTĐG.
3.3.3. Các công cụ đánh giá học sinh
theo năng lực
a. Kiểm tra miệng
- Bước 1: Chủ đề: “Khí quyển.
Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái
đất” (Bài 11 – SGK Địa lí 10 tr39 đến
tr43) [2].
- Bước 2: Các năng đặc thù cần đánh
giá gồm: năng lực xử lí và sử dụng số liệu
64
thống kê, năng lực sử dụng bản đồ, năng
lực sử dụng phim ảnh địa lí. Ở đây chúng
tôi chỉ xác định bộ tiêu chí đánh giá cho
năng lực xử lí và sử dụng số liệu thống kê
như sau:
+) Biết: Mô tả được sự thay đổi (tăng
hoặc giảm dần) của nhiệt độ trung bình và
biên độ nhiệt năm theo vĩ độ trên Trái đất.
Trình bày được sự đối nghịch của nhiệt độ
trung bình và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ
trên Trái đất.
+) Hiểu: Giải thích được sự thay đổi
(tăng hoặc giảm dần) của nhiệt độ trung
bình và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ trên
Trái đất.
+) Vận dụng thấp: Nhận biết và giải
thích được sự bất thường của nhiệt độ
trung bình ở khu vực chí tuyến.
+) Vận dụng cao: Liên hệ với Việt
Nam - so sánh sự thay đổi nhiệt độ trung
bình và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở
nước ta. Giải thích sự thay đổi này.
- Bước 3: Biên soạn bộ câu hỏi và xác
định mức độ năng lực đạt được
Câu hỏi 1: Dựa bảng số liệu tr41, hãy
mô tả sự thay đổi về nhiệt độ trung bình và
biên độ nhiệt năm theo vĩ độ (Biết)? Giải
thích tại sao có sự thay đổi này (Hiểu).
Câu hỏi 2: Giải thích tại sao nhiệt độ
trung bình cao nhất lại ở khu vực chí tuyến
(Vận dụng thấp)? Sự thay đổi về nhiệt độ
trung bình và biên độ nhiệt ở nước ta diễn
ra như thế nào và tại sao (Vận dụng cao)?
- Bước 4: Tổ chức kiểm tra đánh giá
GV có thể sử dụng bộ tiêu chí này để
đánh giá học sinh ngay trong tiết dạy hoặc
kiểm tra bài cũ. HS chỉ cần trả lời đến mức
khái quát cao là đạt điểm tối đa. Có nhiều
cách thực hiện khác nhau đối với bài kiểm
tra miệng, trong bài viết này chúng tôi đề
xuất các thực hiện như sau: Mỗi lần trả lời
đúng nội dung câu hỏi, tùy mức độ chưa
chính xác của câu trả lời, HS sẽ được cộng
tối đa là 3 điểm và thấp nhất là 1 điểm. GV
phát phiếu điểm tương ứng cho các em
(chuẩn bị phiếu có chữ ký của GV; phiếu
đỏ: 3 điểm, phiếu vàng: 2 điểm, phiếu
xanh: 1 điểm). GV thu lại phiếu ở cuối giờ
và sử dụng để chấm điểm hoặc cộng điểm
cho HS ở cuối kì.
b. Kiểm tra 15 phút
- Bước 1: Chủ đề: “Các mùa trong năm”
(Mục II, Bài 6 – SGK Địa lí 10 tr22, 23).
- Bước 2: Năng lực cần đánh giá là Sử
dụng phim ảnh địa lí. Bộ tiêu chí đánh giá
cho năng lực này như sau:
+) Biết: Nêu tên và thời gian diễn ra
các mùa trong năm dựa trên hình 6.2 – tr23
SGK Địa lí 10. Trình bày được sự luân
phiên của các mùa trong năm ở 2 nửa cầu
Bắc và Nam.
+) Hiểu: Giải thích được nguyên nhân
dẫn đến sự luân phiên của các mùa trong
năm ở 2 nửa cầu Bắc và Nam.
+) Vận dụng thấp: Phân tích và lấy ví
dụ minh họa về sự thay đổi mùa của các
khu vực khác nhau trên Trái đất.
+) Vận dụng cao: Liên hệ với Việt
Nam – Vận dụng hình trên để giải thích sự
khác biệt về mùa giữa 2 miền Nam, Bắc
của nước ta.
- Bước 3: Biên soạn bộ câu hỏi và xác
định mức năng lực đạt được
Câu dẫn: Tháng 6 năm nay, bạn An sẽ
đi du học ở Australia, Mẹ của An đã chuẩn
bị thật nhiều áo ấm cho An. Theo em:
Câu hỏi 1: Tại sao mẹ bạn An lại
chuẩn bị áo ấm trong mùa hè như vậy
(Biết)?
Câu hỏi 2: Giải thích nguyên nhân dẫn
đến sự khác biệt về mùa giữa Việt Nam và
Australia (Hiểu và Vận dụng cao).
- Bước 4: Tổ chức kiểm tra đánh giá
GV có thể chọn các chủ đề khác, sau
65
đó tiến hành xây dựng các tiêu chí đánh giá
và bộ câu hỏi để kiểm tra 15 phút. Câu hỏi
phải đánh giá được các mức độ năng lực
khác nhau để phân loại học sinh. Bên cạnh
đó GV nên đặt câu hỏi gắn với thực tế bằng
các câu dẫn đơn giản nhưng gần gũi với
HS. Hoạt động kiểm tra 15 phút có thể
thực hiện nhiều lần (ít nhất là 3 lần theo qui
định của nhà trường phổ thông) trong năm,
vì vậy GV nên đa dạng trong cách các chủ
đề và năng lực cần đánh giá.
c. Kiểm tra 1 tiết
Đối với kiểm tra 1 tiết, GV có thể chọn
2 hình thức: Thực hiện bài viết trên lớp
(Xem ở phần kiểm tra học kì) và thực hiện
dự án. Dưới đây chúng tôi trình bày ví dụ
về hình thức KTĐG theo dự án với 4 bước
đã đề xuất.
- Bước 1: Thực hiện dự án: “Bảo vệ
môi trường, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên
nhiên vì sự phát triển bền vững” (Chương
X – SGK Địa lí 10 tr158 đến tr163).
- Bước 2: Năng lực cần đánh giá là
Năng lực thực hiện dự án về môi trường và
phát triển bền vững. Tuy nhiên, sau khi
thực hiện dự án này HS sẽ phát triển rất
nhiều năng lực như năng lực Tự học, năng
lực Hợp tác, năng lực Sử dụng công nghệ
thông tin (thuộc nhóm năng lực chung) và
năng lực Xử lí và sử dụng số liệu thống kê,
năng lực Sử dụng phim ảnh địa lí, năng lực
Tư duy tổng hợp lãnh thổ, năng lực Sử
dụng bản đồ (thuộc nhóm năng lực đặc
thù). Bộ tiêu chí đánh giá cho năng lực
Thực hiện dự án này như sau:
+) Biết: Trình bày được mục tiêu của
dự án nhằm giúp HS có được những nhận
thức đứng đắn về môi trường nói chung và
môi địa phương nói riêng. Qua đó nâng cao
tinh thần bảo vệ môi trường thông qua
những hành động thiết thực, góp phần giải
quyết vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay
và trong tương lai. Rèn luyện các kĩ năng
cần đạt của con người trong thế kỉ 21.
Trình bày các khái niệm về Môi trường,
Tài nguyên thiên nhiên và Phát triển bền
vững. Lựa chọn và thực hiện được các sản
phẩm đầu ra phù hợp với mục tiêu của dự
án là clip ngắn, tờ rơi, sản phẩm tái chế từ
rác,
+) Hiểu: Lập kế hoạch thực hiện dự án
theo từng giai đoạn và đảm bảo tiến độ thực
hiện.
+) Vận dụng thấp: Lựa chọn sản phẩm
thực hiện và giải thích được nguồn gốc ý
nghĩa và khả năng sử dụng của các sản
phẩm.
+) Vận dụng cao: Thực hiện báo cáo
tổng kết theo nhóm về việc thay đổi nhận
thức sau khi thực hiện dự án.
- Bước 3: Biên soạn bộ câu hỏi định
hướng
Câu hỏi nội dung:
Có mấy loại môi trường? Nêu định
nghĩa? (Biết)
So sánh môi trường tự nhiên và môi
trường nhân tạo? (Biết)
Tài nguyên thiên nhiên là gì? Có
những loại tài nguyên thiên nhiên nào?
(Biết)
Phát triển bền vững là gì (Biết)? Tại
sao thế giới phải quan tâm đến vấn đề phát
triển bền vững (đặc biệt là bảo vệ môi
trường) (Hiểu)?
Câu hỏi tọa đàm:
Môi trường nước ngày càng ô nhiễm
nghiêm trọng (biểu hiện và nguyên nhân)
(Hiểu)?
Chứng minh những hoạt động của con
người là nguyên nhân gây ô nhiễm nước tại
địa phương (Vận dụng thấp)?
Em phải làm gì để các con kênh, con
sông trở nên sạch hơn (Vận dụng thấp)?
Cho biết suy nghĩ sau khi thực hiện dự
66
ản này (Vận dụng cao)?
- Bước 4: Lưu ý khi tổ chức kiểm tra
đánh giá
Dự án được thực hiện trong 3 tháng
(tháng 3,4 và báo cáo vào tháng 5). Giáo
viên theo dõi thường xuyên quá trình thực
hiện dự án để có những điều chỉnh và đánh
giá chính xác. Kết quả được đánh giá (qui
về thang điểm 10 để tính cho điểm 1 tiết)
được tính như sau: Bám sát chủ đề 1/10,
Trình bày và giải quyết vấn đề rõ ràng
2/10, Sáng tạo 2/10, Quá trình làm việc
3/10, HS tự đánh giá 1/10 (tự đánh giá lẫn
nhau trong nhóm), Đánh giá sản phẩm của
bạn 1/10.
Đối với hình thức kiểm tra viết, do
khối lượng nội dung kiến thức nhiều, kiểm
tra số lượng HS rất lớn nên chúng tôi
thường chọn hình thức kiểm tra trắc
nghiệm khách quan kết hợp với các câu hỏi
theo dạng PISA và bài tập kiểm tra năng
lực Xử lí và sử dụng số liệu, Vẽ và sử dụng
biểu đồ. Với các tổ chức này, GV tránh
được tình trạng “học tủ, dạy tủ”, có thể
đánh giá được mức độ hoàn thành nhiều
mục tiêu của phần chương trình tương ứng.
d. Kiểm tra học kì
Kiểm tra học kì ở trường THPT thường
thực hiện tập trung nên số lượng HS được
đánh giá rất lớn, đòi hỏi tính khách quan và
phân hóa cao. Đề thi kiểm tra học kì phải
đánh giá tổng hợp các kiến thức và năng
lực đã phát triển trong học kì. Vì vậy,
chúng tôi chọn hình kết hợp các hình thức
như ở kiểm tra 1 tiết kết hợp với câu hỏi
dạng sơ đồ. Chẳng hạn đề kiểm tra học kì 2
– chương trình Địa lí 10 - THPT được
chúng tôi thực hiện như sau:
- Bước 1: Chủ đề: “Dân số và sự phát
triển kinh tế - xã hội bền vũng”
- Bước 2: Xây dựng bảng cấu trúc 2
chiều cho đề kiểm tra
Bảng 3.5. Bảng cấu trúc 2 chiều cho đề kiểm tra hoc kì 2 chương trình Địa lí 10
Mức độ
nhận thức
Chủ đề
Biết Hiểu
Vận
dụng
TỔNG
ĐIỂM
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3.0đ)
- Dân số và sự phân bố dân cư 0.75 0.75
- Cơ cấu kinh tế 0.5 0.5
- Địa lí nông nghiệp 0.5 0.5
- Địa lí dịch vụ 0.25 0.25
- Kênh đào Suez và Panama 0.5 0.5 1.0
II. PHẦN TỰ LUẬN (4.0đ)
1. Hoàn thành sơ đồ về các bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu theo thành phần kinh tế 0.5 0.5
- Cơ cấu theo lãnh thổ 0.5 0.5
2. Đọc và trả lời các câu hỏi về ngành dịch vụ dựa vào bài viết
a. Mức sống và thu nhập thực tế 0.5 0.5
67
Mức độ
nhận thức
Chủ đề
Biết Hiểu
Vận
dụng
TỔNG
ĐIỂM
b. Các dấu hiệu nhận biết 1.5 1.5
c. Bài học kinh nghiệm 1.0 1.0
III. PHẦN BÀI TẬP (Chọn phần 1 hoặc phần 2) (3.0đ)
- Phần 1: Vẽ và nhận xét biểu đồ cột 3.0
3.0
- Phần 2: Vẽ và nhận xét biểu đồ đường 3.0
TỔNG ĐIỂM 3.0 4.0 3.0 10.0
Nguồn: Nhóm tác giả xây dựng
- Bước 3: Xây dựng bộ câu hỏi kiểm
tra
Trong bài viết này, chúng tôi chỉ trình
bày ví dụ về bài tập dạng PISA cho phần
II-2, các phần còn lại đã quen thuộc với
GV. Cụ thể như sau:
Đọc và trả lời các câu hỏi bên dưới (3đ):
a. Hộp trên cho thấy nhân tố nào đang
ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
ngành dịch vụ?
b. Dấu hiệu nào cho thấy điều đó?
c. Em rút ra bài học gì về sự phù hợp
giữa nhu cầu và việc sử dụng dịch vụ từ bài
viết này?
- Bước 4: Lưu ý khi tổ chức kiểm
Triệu phú viễn thông 45 tuổi người Mĩ Michael Hirtenstein có sở thích là
sưu tập những ngôi nhà sang trọng. Hiện ông có trong tay 8 ngôi nhà, trong đó
có căn hộ 27 triệu USD trên tầng 76 của tòa nhà Time Warner trên phố
Manhattan ở New York.
Tháng 8 năm ngoái, ông khoe với báo giới dự định mua thêm một căn hộ 35 triệu
USD ở tòa nhà Tribeca cũng trên con phố này. Nhưng sau đó, sự xuống dốc của kinh tế
đã khiến kế hoạch này của ông tiêu tan.
Đương nhiên, triệu phú này vẫn giàu, nhưng trong tình hình hiện nay, ông phải
có cách chi tiêu khác đi. “Tôi có thể mua ngay một chiếc Ferrari, nhưng tất cả bạn
bè của tôi đều đang khó khăn. Tôi không muốn mua sắm tùy tiện”, triệu phú
Hirtenstein nói.
Thời gian này, tầng lớp những người giàu có ở Mĩ như triệu phú Hirtenstein đang
mang một cảm giác kì lạ: “nỗi hổ thẹn về sự sang trọng”. Nhà thiết kế thời trang lừng
danh Coco Chanel từng cho rằng, sự sang trọng là “mặt đối lập của những gì khiếm
nhã”, chứ không phải là mặt đối lập của sự nghèo khó. Nhưng trong thời kỳ khó khăn
kinh tế hiện nay, việc phô trương lối sống xa hoa dường như đang được xem là khiếm
nhã.
68
tra đánh giá
Mục đích của đánh giá học kì đánh
giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của
chương trình học kì và phân loại HS;
chẩn đoán những hạn chế, khó khăn cơ
bản mà HS gặp phải để giúp các em rút
kinh nghiệm ở các kì thi sau đó. Bên
cạnh đó, đánh giá học kì còn giúp GV
chẩn đoán những hạn chế về phương
pháp để tiếp tục điều chỉnh cho học kì
sau hoặc năm học sau. Chính vì vậy,
khi xây dựng công cụ này, GV phải đưa
ra những câu hỏi bao quát được chương
trình của học kì, đánh giá được các kĩ
năng đã được phát triển trong học kì đó.
4. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, chúng
tôi đã đề xuất được quy trình xây dựng
bộ công cụ KTĐG năng lực HS trong
dạy học Địa lí 10 – THPT với các tiêu
chí có thể đo lường được theo thang bậc
nhận thức của Bloom. Với quy trình
này, GV ở các trường phổ thông có thể
áp dụng để xây dựng các bộ công cụ
KTĐG riêng cho mình hoặc cho tập thể.
Có được bộ KTĐG tốt không chỉ giúp
nâng cao năng lực học tập của HS mà
còn giúp GV cải tiến phương pháp DH,
từ đó nâng cao chất lượng dạy học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh phổ thông theo cách
tiếp cận năng lực, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Kiểm định chất lượng chương trình giáo
dục – Kinh nghiệm Việt Nam và Thế giới”, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. Lê Thông (chủ biên) và tgk (2013), Địa lí 10, Nxb Giáo Dục Việt Nam.
3. Nguyễn Quốc Toàn (2014), Vai trò của giáo viên trong đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập ở trường THPT, Tạp chí khoa học ĐH Sài Gòn, số 24 tháng 11/2014.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Kiểm tra đánh giá trong quá trình
dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT.
* Ngày nhận bài: 12/01/2015. Biên tập xong: 24/4/2015. Duyệt đăng: 04/5/2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 99_0774_2221589.pdf