Tài liệu Xác định tiêu chí nước công nghiệp để trở thành nước công nghiệp: 14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
* PGS.TS. Học viện Cán bộ, Chủ tịch Hội Nữ Trí thức Thành phố Hồ Chí Minh.
XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ NƯỚC CÔNG NGHIỆP
ĐỂ TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP
Trương Thị Hiền*
TÓM TẮT
Đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp
đã trở nên mục tiêu và động lực của toàn
đảng, toàn dân và toàn quân ta trong những
ngày đầu xây dựng và đổi mới đất nước. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh
của mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí của việc
phát triển nước công nghiệp cũng khác nhau.
Với tinh thần đó, bài viết “Xác định tiêu chí
nước công nghiệp để trở thành nước công
nghiệp” đã luận và thực tiễn cho việc xác
định tiêu chí nước công nghiệp và xây dựng
nước nông nghiệp; Quan điểm của tác giả
về nước công nghiệp và tiêu chí nước công
nghiệp thể hiện một số nội dung chủ yếu sau:
(i) khẳng định sự cần thiết nghiên cứu cơ sở
lý luận; (ii) Một số tiêu chí cần quan tâm khi
xây dựng nước công nghiệp; (iii) Một số định
hướng cần được xem xét tro...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tiêu chí nước công nghiệp để trở thành nước công nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
* PGS.TS. Học viện Cán bộ, Chủ tịch Hội Nữ Trí thức Thành phố Hồ Chí Minh.
XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ NƯỚC CÔNG NGHIỆP
ĐỂ TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP
Trương Thị Hiền*
TÓM TẮT
Đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp
đã trở nên mục tiêu và động lực của toàn
đảng, toàn dân và toàn quân ta trong những
ngày đầu xây dựng và đổi mới đất nước. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh
của mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí của việc
phát triển nước công nghiệp cũng khác nhau.
Với tinh thần đó, bài viết “Xác định tiêu chí
nước công nghiệp để trở thành nước công
nghiệp” đã luận và thực tiễn cho việc xác
định tiêu chí nước công nghiệp và xây dựng
nước nông nghiệp; Quan điểm của tác giả
về nước công nghiệp và tiêu chí nước công
nghiệp thể hiện một số nội dung chủ yếu sau:
(i) khẳng định sự cần thiết nghiên cứu cơ sở
lý luận; (ii) Một số tiêu chí cần quan tâm khi
xây dựng nước công nghiệp; (iii) Một số định
hướng cần được xem xét trong việc thực hiện
các chỉ tiêu đề ra đối với từng tiêu chí đã nêu.
Từ khóa: nước công nghiệp, tiêu chí
nước công nghiệp
DETERMINATION OF INDUSTRIAL WATER CRITERIA
FOR BECOMING INDUSTRIAL WATER
ABSTRACT
Bringing Vietnam into an industrialized
country has become the goal and motivation
of the whole party, the people and our military
in the early days of building and renovating
the country. However, depending on the
conditions and circumstances of different
countries, the criteria for industrial water
development vary. With that in mind, the
article “Deining Industrial Water Criteria
for Industrialization” argues and practices
the determinants of industrial water and
agricultural agriculture; The views of
industrial and industrial water industry
authors relect some of the following key
points: (i) conirming the need for rationale;
(Ii) Some criteria to consider when building
industrial countries; (Iii) Some directions
should be considered in the implementation
of the indicators for each of the criteria.
Keywords: industrial water, industrial
water criteria
15
Xác định tiêu chí nước công nghiệp ...
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chủ trương “đưa Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp vào nĕm 2020
đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định
từ Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
VIII (nĕm 1991) đến nay. Nhận thức về quan
điểm công nghiệp hóa theo hướng hiện đại ở
nước ta đã được nhấn mạnh hơn ở Đại hội IX
và Đại hội X của Đảng: “Phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn
lực cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, phát triển vĕn hoá, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, tĕng cường quốc
phòng và an ninh, mở rộng đối ngoại, chủ
động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
tạo nền tảng để đến nĕm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại”. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII tiếp tục xác định lại “Đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”.
Vì vậy, vấn đề hiện nay là phải xây dựng
và xác định cụ thể những tiêu chí nước công
nghiệp dựa vào điều kiện kinh tế - xã hội của
Việt Nam và kế thừa, học hỏi những tiêu chí
nước phát triển công nghiệp trên thế giới.
Tạo cơ sở, tiền đề lý luận và thực tiễn cho
xây dựng một nước công nghiệp Việt Nam
trong tương lai. Đại hội XII cũng không xác
định cụ thể mốc thời gian phải hoàn thành
việc “cơ bản đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”.
2. QUAN NIỆM VỀ NƯỚC CÔNG NGHIỆP
VÀ TIÊU CHÍ NƯỚC CÔNG NGHIỆP
2.1. Quan niệm về nước công nghiệp
Có thể hiểu một cách cơ bản rằng, nước
công nghiệp là nước đã hoàn thành quá trình
công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa được
hiểu là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế lấy công nghiệp
và dịch vụ làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao
động nông nghiệp chiếm đa số giảm dần và
nhường chỗ cho lao động công nghiệp - dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn hơn. Theo nghĩa rộng,
công nghiệp hóa là quá trình chuyển dịch
từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công
nghiệp, từ xã hội nông nghiệp sang xã hội
công nghiệp, từ vĕn minh nông nghiệp sang
vĕn minh công nghiệp.
2.2. Tiêu chí nước công nghiệp
Tiêu chí nước công nghiệp có thể hiểu
là những đặc trưng để nhận biết hay để phân
biệt trình độ đạt được trong tiến trình công
nghiệp hóa. Muốn ước lượng và so sánh trình
độ công nghiệp hóa của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ, cần phải lượng hóa các tiêu
chí đánh giá. Phương pháp thường dùng là
phương pháp chỉ tiêu, theo đó, mỗi tiêu chí
lựa chọn ra một số chỉ tiêu định lượng có thể
tính toán được và thể hiện đầy đủ tính chất
của tiêu chí đó.
3. CƠ SỞ XÁC LẬP VÀ CÁCH TIẾP CẬN
ĐỂ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ CHÍNH CHO
NƯỚC CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Cơ sở xác lập và cách tiếp cận xây dựng
những tiêu chí chính cho nước công nghiệp
ở nước ta được xây dựng phải thể hiện đặc
thù của Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế; thể hiện các đặc tính công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cơ bản; không thay thế các
chỉ tiêu khác sẽ được tính trong bộ tiêu chí
kinh tế - xã hội; có thể so sánh với các tiêu
chuẩn quốc tế; có thể tính toán được trên cơ
sở các công cụ, số liệu thống kê chính thức
hiện hành.
Để đi đến một bộ tiêu chí cho nước công
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển của nước
ta và có thể so sánh quốc tế, cần tiến hành
nhiều bước nghiên cứu rất cụ thể và phải thu
thập số liệu trong, ngoài nước thích hợp. Cơ
sở lý luận công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
các chỉ tiêu công nghiệp hoá, mô hình công
nghiệp hoá cần thiết phải xây dựng dựa trên
kinh nghiệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của một số nước trên thế giới. Đồng thời, khi
đánh giá thực trạng công nghiệp hoá cần có
sự so sánh với các nước trong khu vực có
điều kiện tương đồng với Việt Nam.
Tiêu chí công nghiệp hóa có thể hiểu là
những đặc trưng để nhận biết hay để phân
biệt trình độ đạt được trong tiến trình công
nghiệp hóa. Thí dụ, một nét đặc trưng của
quá trình công nghiệp hóa là kinh tế phải phát
triển, tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong
nền kinh tế phải được nâng cao, tỷ trọng nông
nghiệp, lao động nông nghiệp phải giảm v.v...
đó là tiêu chí công nghiệp hóa về kinh tế. Nếu
xem xét nội dung công nghiệp hóa theo nghĩa
rộng thì còn có tiêu chí công nghiệp hóa về
xã hội, vĕn hóa.v.v Thí dụ một tiêu chí
quan trọng nữa là quá trình đô thị hóa, tỷ lệ
đô thị hóa, tỷ lệ thị dân so với nông dân, vĕn
minh đô thị khác vĕn minh nông thôn, làng
xã ra sao? v.v
Muốn ước lượng và so sánh trình độ công
nghiệp hóa của một nước hay một vùng lãnh
thổ, cần phải lượng hóa các tiêu chí đánh giá.
Phương pháp thường dùng là phương pháp
chỉ tiêu1, 2. Theo đó, mỗi tiêu chí lựa chọn ra
một số chỉ tiêu định lượng có thể tính toán
được và thể hiện đầy đủ tính chất của tiêu
chí đó. Thí dụ với tiêu chí kinh tế đã nêu ở
trên, có thể chọn các chỉ tiêu: GDP bình quân
đầu người, tỷ lệ cơ cấu nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ, tỷ lệ cơ cấu lao động trong
nền kinh tế v.v...
Một mặt, có thể dựa vào kinh nghiệm
quốc tế để xác định đối với mỗi chỉ tiêu cần
đạt đến mức chuẩn nào là đủ thỏa mãn yêu
cầu của một nước công nghiệp hoặc hoàn
thành quá trình công nghiệp hóa. Mặt khác,
dựa vào số liệu thống kê có thể thu thập được
để tính toán các chỉ tiêu tương ứng của nước
ta và so sánh với chuẩn đã chọn để đánh giá
xem hiện nay chúng ta đang ở điểm nào trên
con đường công nghiệp hóa. Ước lượng mỗi
nĕm ta có thể phát triển được bao nhiêu theo
mỗi chỉ tiêu công nghiệp hóa, chúng ta sẽ dễ
dàng làm rõ được thời hạn công nghiệp hóa
của nước ta còn cần bao nhiêu nĕm và sắp
xếp các nguồn lực ưu tiên hợp lý để đạt được
trong thời gian ngắn nhất. Cũng có thể dùng
phương pháp gia quyền, quy các chỉ tiêu đánh
giá về một chỉ số duy nhất để dễ so sánh quốc
tế và so sánh theo thời gian.
Đối với tiêu chí về kinh tế, khoa học công
nghệ, xã hội, vĕn hoá, môi trường, Các tiêu
chí này tương ứng với yêu cầu phát triển kinh
tế nhanh và bền vững, tĕng trưởng xanh, phát
triển khoa học - công nghệ tiến tới kinh tế tri
thức, phát triển xã hội hài hoà với phát triển
kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ,
cải thiện môi trường sống. Để đi đến một Bộ
tiêu chí nước công nghiệp phù hợp yêu cầu
phát triển của nước ta và có thể so sánh quốc
tế, cần tiến hành nhiều bước nghiên cứu rất
cụ thể và phải thu thập số liệu trong, ngoài
nước thích hợp. Cơ sở lý luận công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, các chỉ tiêu công nghiệp
hoá, mô hình công nghiệp hoá cần thiết phải
xây dựng dựa trên kinh nghiệm công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của một số nước trên thế
1 Bernard Perret.-Indicateurs sociaux, etats des lieux et perspectives. Rapport au CERC. 2002.
2 Tống Khánh Phương và Ngô Hàn Quang. - Hệ thống chỉ tiêu xã hội. NXB Khoa học xã hội. Bắc kinh, 2003.
17
Xác định tiêu chí nước công nghiệp ...
giới. Đồng thời, khi đánh giá thực trạng công
nghiệp hoá cần có sự so sánh với các nước
trong khu vực có điều kiện tương đồng với
Việt Nam.
Sơ bộ có thể tham khảo một số tiêu chí
sau: Tiêu chí về kinh tế, khoa học công nghệ,
xã hội vĕn hoá, môi trường tài nguyên. Các
tiêu chí này tương ứng với yêu cầu phát triển
kinh tế nhanh và bền vững, phát triển khoa
học công nghệ tiến tới kinh tế tri thức, phát
triển xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ, cải thiện
môi trường sống.
Một số tiêu chí quan trọng cần phải được
xác định như:
Thứ nhất, GDP bình quân đầu người;
Thứ hai, tỷ trọng giá trị gia tĕng khu vực
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong
GDP;
Thứ ba, tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng số lao động, tỷ lệ lao động qua đào
tạo kỹ thuật,
Thứ tư, tỷ lệ kinh phí đầu tư cho giáo dục
ở mỗi bậc học và tỷ lệ người dân có trình
độ đại học trên tổng số dân; mức độ phổ cập
giáo dục;
Thứ nĕm, tỷ lệ số dân sử dụng công
nghệ trong công việc, ứng dụng kỹ thuật số,
internet trong cuộc sống hằng ngày;
Thứ sáu, tỷ lệ hàng công nghệ cao trong
hàng công nghiệp chế biến xuất khẩu.
Thứ bảy, tỷ lệ số bác sĩ trên số dân; luật
sư trên số dân
Thứ tám, tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
tai nạn và hiệu quả của những chính sách bảo
hiểm, tỷ lệ người dân được sử dụng nước
sạch; Tỷ lệ diện tích rừng che phủ;
4. XÂY DỰNG TIÊU CHÍ CHÍNH CHO
NƯỚC CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Rút kinh nghiệm về những mặt tiêu cực
và trở ngại của loại hình công nghiệp hóa
cổ điển và những thành công của con đường
công nghiệp hóa mới trong một số nước đi
sau, để đi đến một bộ chỉ tiêu công nghiệp
hoá phù hợp yêu cầu phát triển của nước ta
và có thể so sánh quốc tế, cần tiến hành nhiều
bước nghiên cứu rất cụ thể và thu thập số
liệu trong, ngoài nước thích hợp. Ở đây chỉ
xin thử nêu ra một mô hình tính toán tương
đối đơn giản để làm thí dụ.
Trước hết cần cĕn cứ vào những đặc
trưng công nghiệp hoá theo hướng hiện đại
của Việt Nam đã nêu ở mục trên để đề ra các
nhóm tiêu chí thích hợp, ở đây gồm có: tiêu
chí về kinh tế, về khoa học công nghệ, về
xã hội vĕn hoá, về môi trường, tương ứng
với yêu cầu phát triển kinh tế nhanh và bền
vững, tĕng trưởng xanh, phát triển khoa học
công nghệ tiến tới kinh tế tri thức, phát triển
xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ, cải thiện môi
trường sống.
Tóm lại, khi chọn loại chỉ tiêu cần bảo
đảm trước hết có đủ tính đại diện cho từng
tiêu chí, đồng thời có tính khả thi cao, nghĩa
là có đủ các số liệu thống kê tương ứng để
tính toán và so sánh quốc tế. Đồng thời, số
lượng chỉ tiêu không nên quá nhiều và phải
độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau. Một số
định hướng cần được xem xét trong việc thực
hiện các chỉ tiêu đề ra như sau:
(i) Phát triển nhanh công nghiệp. Khuyến
khích phát triển công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm
và công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh,
tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút
nhiều lao động; phát triển một số khu kinh
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tế mở và đặc khu kinh tế. Phát triển mạnh
mẽ các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, sản xuất tư liệu sản
xuất quan trọng theo hướng hiện đại. Tiến
hành cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV
(4.0) dựa trên cơ sở của công nghệ thông tin
(đi tắt đón đầu).
(ii) Tạo bước phát triển vượt bậc của các
ngành dịch vụ, nhất là những ngành dịch vụ
cao cấp chất lượng cao, tiềm nĕng lớn và có
sức cạnh tranh, đưa tốc độ tĕng trưởng của
ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tĕng trưởng
GDP và các ngành khác. Đặc biệt là các
ngành dịch vụ cao cấp, dịch vụ dựa trên kinh
tế tri thức, công nghệ thông tin và số hóa.
(iii) Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh,
nông nghiệp hữu cơ; tạo ra giá trị gia tĕng
ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế
biến và thị trường; đưa nhanh tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào
sản xuất; nâng cao nĕng suất, chất lượng và
sức cạnh tranh phù hợp với từng vùng, từng
địa phương; phát triển các khu nông nghiệp
công nghệ cao, vùng trồng trọt và chĕn nuôi
tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch
vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng
nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản
phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới phát triển toàn diện và bền vững.
(iv) Phát triển các vùng trong cả nước và
tạo sự liên kết giữa các vùng và nội vùng;
thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng
điểm, tạo động lực, tác động lan tỏa đến
các vùng khác; đồng thời tạo điều kiện phát
triển nhanh hơn cho các vùng kinh tế đang
còn nhiều khó khĕn; xây dựng và thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm; sớm đưa nước ta
trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong
khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng - an
ninh và hợp tác quốc tế.
5. KẾT LUẬN
Đã từ nhiều nĕm nay, tiêu chí về một
nước công nghiệp đã được đề cập một cách
khá phổ biến trong một số vĕn kiện của đảng
Cộng sản Việt Nam hoặc trong các tài liệu
của các cơ quan nghiên cứu và chuyên gia
kinh tế nước ta. Theo chúng tôi, Việt Nam
không tự đặt cho riêng mình các tiêu chí
riêng mà cần phải tham khảo những tiêu chí
chung của các nền kinh tế công nghiệp mới
trên thế giới.
Có thể nêu lên ba nhóm tiêu chí mà nền
kinh tế Việt Nam cần hướng tới như sau:
Nhóm 1, gồm các tiêu chí về tĕng trưởng
kinh tế vĩ mô. Các tiêu chí này phản ánh trình
độ công nghiệp hoá của một nước. Đó là: quy
mô (GDP); tốc độ tĕng GDP/nĕm; GDP bình
quân đầu người; tốc độ tĕng GDP bình quân
đầu người/nĕm; tỷ trọng giá trị nông nghiệp
trong GDP; tỷ trọng giá trị công nghiệp trong
GDP; tỷ trọng giá trị dịch vụ trong GDP; tỷ
lệ xuất khẩu hàng chế tác trong xuất khẩu
hàng hoá; tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ
cao trong tổng xuất khẩu hàng chế tác; điện
sản xuất bình quân đầu người; tỷ lệ đường bộ
được trải nhựa.
Nhóm 2, gồm các tiêu chí phản ánh sự
phát triển về mặt xã hội. Các tiêu chí này
cũng góp phần vào việc xác định mức tĕng
GDP bình quân đầu người. Đó là: dân số; tốc
độ tĕng dân số hàng nĕm; tỷ lệ dân số sống
dưới mức nghèo; tỷ lệ dân số thành thị; chỉ
số phát triển con người (HDI); tỷ lệ chi phí
cho giáo dục trong GDP; tỷ lệ trẻ em nhập
học ở cấp tiểu học, trung học; tỷ lệ lao động
19
Xác định tiêu chí nước công nghiệp ...
trong độ tuổi tham gia lực lượng lao động;
tỷ lệ chi phí cho y tế trong GDP; tỷ lệ dân số
được chĕm sóc y tế tỷ lệ dân số sử dụng nước
sạch; chỉ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập (Gini).
Nhóm 3, gồm các tiêu chí đánh giá mức
độ hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là: giá trị xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ; tốc độ tĕng trưởng
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ; vốn FDI; mức
nợ nước ngoài và tỉ trọng so với GNI.
Từ các nhóm tiêu chí định tính cơ bản
nêu trên, so sánh với các nước trong nội khối
ASEAN hiện nay, Việt Nam vẫn còn kém xa
mức thu nhập bình quân đầu người/nĕm. Vì
vậy, chúng ta cần nghiên cứu, đánh giá và
phân tích kỹ từng chỉ tiêu, có sự so sánh với
các nước để sớm ban hành tiêu chí một nước
công nghiệp, kèm theo đó là cần có chính
sách công nghiệp quốc gia với hệ thống
giải pháp bảo đảm để Việt Nam phát triển,
sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
Nxb. Chính trị Quốc gia.
[2]. ĐCSVN - Vĕn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI (2011), Nxb CTQG, HN.
[3]. ĐCSVN - Dự thảo các vĕn kiện trình
Đại hội XII của Đảng (Tài liệu sử dụng tại
đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp tỉnh và tương
đương), tháng 4-2015.
[4]. ĐCSVN - Vĕn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI (2016), Nxb CTQG, HN
[5]. Đỗ Quốc Sam (2008). Thế nào là một
nước công nghiệp. Cổng Thông tin kinh tế
Việt Nam.
[6]. Lê Xuân Thành (2015). Bàn về tiêu chí
một nước công nghiệp. Báo Nhân dân điện
tử, chủ nhật ngày 25/01.
[7]. Bernard Perret (2002). Indicateurs
sociaux, etats des lieux et perspectives.
Rapport au CERC.
[8]. Tống Khánh Phương và Ngô Hàn Quang
(2003). Hệ thống chỉ tiêu xã hội. Nxb. Khoa
học xã hội. Bắc kinh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 49_8604_2136179.pdf