Tài liệu Xác định tỉ lệ mới mắc và các yếu tố dự đoán rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành trên bệnh nhân cao tuổi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 258
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ MỚI MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN RUNG NHĨ
SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU MẠCH VÀNH TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI
Phan Thị Mỹ Hạnh*, Bàng Ái Viên**, Nguyễn Văn Trí**
TÓM TẮT
Cơ sở: Rung nhĩ là biến chứng sớm và thường gặp sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành (PTBCMV) làm ảnh
hưởng đến kết quả phẫu thuật. Gây hậu quả nghiêm trọng như thiếu máu cơ tim, suy tim nặng, tụt huyết áp, rối
loạn nhịp thất, nhồi máu não, quan trọng nhất là tử vong do tim, đặc biệt trên người cao tuổi.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ rung nhĩ mới mắc và các yếu tố dự đoán rung nhĩ sau PTBCMV trên bệnh nhân
cao tuổi tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là hồi cứu, mô tả theo dõi dọc. Bệnh nhân
được nhập viện Viện Tim thỏa tiêu chuẩn trên 60 tuổi có thực hiện phẫu thuật bắc cầu mạch vành trong thời gian
01/2011 đến 12/2015.
Kết quả: Qua hồi cứu có tổng cộng là 23...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tỉ lệ mới mắc và các yếu tố dự đoán rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành trên bệnh nhân cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 258
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ MỚI MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN RUNG NHĨ
SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU MẠCH VÀNH TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI
Phan Thị Mỹ Hạnh*, Bàng Ái Viên**, Nguyễn Văn Trí**
TÓM TẮT
Cơ sở: Rung nhĩ là biến chứng sớm và thường gặp sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành (PTBCMV) làm ảnh
hưởng đến kết quả phẫu thuật. Gây hậu quả nghiêm trọng như thiếu máu cơ tim, suy tim nặng, tụt huyết áp, rối
loạn nhịp thất, nhồi máu não, quan trọng nhất là tử vong do tim, đặc biệt trên người cao tuổi.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ rung nhĩ mới mắc và các yếu tố dự đoán rung nhĩ sau PTBCMV trên bệnh nhân
cao tuổi tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là hồi cứu, mô tả theo dõi dọc. Bệnh nhân
được nhập viện Viện Tim thỏa tiêu chuẩn trên 60 tuổi có thực hiện phẫu thuật bắc cầu mạch vành trong thời gian
01/2011 đến 12/2015.
Kết quả: Qua hồi cứu có tổng cộng là 232 bệnh nhân (BN) cao tuổi có nhịp xoang.Nam chiếm 62,9%.Tuổi
trung bình là 67,2 ± 5,18. Tỷ lệ rung nhĩ (RN) sau PTBCMV có tuần hoàn ngoài cơ thể là 29,3%. Các yếu tố dự
đoán làm tăng nguy cơ RN sau PTBCMV là tuổi cao (≥ 65); bệnh mạch máu ngoại biên và dãn nhĩ trái (đường
kính ≥ 40mm); trong đó dãn nhĩ là yếu tố dự đoán mạnh nhất (OR = 3,53; p<0,000). Diện tích dưới đường cong
(AUC) của mô hình dự báo RN sau mổ của 3 yếu tố này lần lượt là 0,701 với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là
60%; 71,3% (p<0,000).
Kết luận: Tỉ lệ RN mới mắc sau PTBCMV trên BN cao tuổi khá cao (chiếm khoảng gần 1/3 trường hợp).
Dãn nhĩ trái là yếu tố dự báo mạnh nhất.
Từ khóa: rung nhĩ sau phẫu thuật, phẫu thuật bắc cầu mạch vành, người cao tuổi
ABSTRACTS
INDENTIFY INCIDENCE AND PREDICTORS OF POSTOPERATIVE ATRIAL FIBRILLATION
AMONG ELDERLY PATIENTS UNDERGOING CARDIAC BYPASS SURGERY.
Phan Thi My Hanh, Bang Ai Vien, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 258 - 266
Background: Postoperative atrial fibrillation (POAF) is the most frequent complication that occurs after
cardiac bypass surgery. It affects the surgery outcomes, particularly in the elderly subjects and leads to serious
consequences such as myocardial ischemia, severe heart failure, hypotension, ventricular arrhythmias, stroke and
increased cardiac mortality.
Objectives: To identify incidence and preoperative predictors of postoperative atrial fibrillation among
elderly patients undergoing cardiac bypass surgery.
Methods: A retrospective descriptive was conducted on a cohort of patients aged ≥ 60 years who underwent
CABG admitted to the Heart Institute HoChiMinh City from Jan 01, 2011 to Dec 31, 2015.
Results: A total of 232 patients with sinus rhythm (no experienced AF) were recruited, 62.9% male. The
mean age was 67.2 ± 5.2. POAF occurred in 68 patients (29.3%). Multivariable logistic regression analysis was
* Viện Tim TpHCM ** Bộ môn Lão khoa, trường ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Phan Thị Mỹ Hạnh ĐT: 0908593375 Email: bshanhvientim@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 259
used to identify the following independent predictors of POAF: increasing age (≥ 65 years), peripheral arterial
disease and dilated left atrium (diameter ≥ 40mm). The dilated left atrium is a strongest and independent predictor
of POAF (OR = 3,53; p<0,000). The area under the ROC curve (AUC) of post-operative predictive model was
0.701 with sensitivity and specificity were 60% and 71.3%, respectively (p<0.000; 95% CI 0.628 – 0.775).
Conclusions: The incidence of POAF in elderly patients is high. The dilated left atrium is the strongest
predictor of POAF.
Keywords: post-operative atrial fibrillation, cardiac bypass surgery, elderly
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ mắc bệnh mạch vành ở các nước phát
triển và đang phát triển xu hướng ngày càng
tăng(19). Phẫu thuật bắc cầu mạch vành
(PTBCMV) là phương pháp điều trị triệt để
nhằm làm giảm tỉ lệ tử vong, nhồi máu cơ tim và
triệu chứng đau thắt ngực. Rung nhĩ (RN) là biến
chứng thường gặp và xuất hiện sớm sau
PTBCMV với tỉ lệ thay đổi từ 0,5 – 40%(17) tùy
thuộc vào các yếu tố như địa lý, tuổi, bệnh lý đi
kèm, phương pháp phẫu thuật, phương pháp
chẩn đoán rối loạn nhịp Trước đây nó được
xem là rối loạn nhịp lành tính và tự giới hạn. Tuy
nhiên, ngày nay qua nhiều nghiên cứu quan sát
với số lượng lớn bệnh nhân phẫu thuật, người ta
thấy rằng RN sau PTBCMV làm ảnh hưởng đến
kết quả phẫu thuật, tăng bệnh suất và tử suất.
Nguyên nhân RN sau PTBCMV có thể gây thiếu
máu cơ tim, làm suy tim nặng thêm, tăng tỉ lệ tụt
huyết áp, rối loạn nhịp thất nhồi máu não và tử
vong do tim trong thời gian hậu phẫu(27). Tuổi đã
được xác định là yếu tố nguy cơ độc lập của RN
sau PTBCMV trong nhiều nghiên cứu. Người
cao tuổi có sự suy giảm dự trữ chức năng đa cơ
quan đi kèm nhiều bệnh mạn tính phối hợp nên
thời gian hậu phẫu sau PTBCMV có nhiều biến
cố bất lợi hơn so với người trẻ nhưkéo dài thời
gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, biến chứng
và tử vong(7). Tại Việt Nam có nhiều nghiên cứu
hồi cứu về của RN sau PTBCMV trên dân số
chung ở các trung tâm tim mạch lớn và tỉ lệ hiện
mắc thay đổi từ 16,8– 19,1%(11) và tỉ lệ mới mắc
khoảng13%(23). Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên
cứu trên dân số bệnh nhân người cao tuổi. Vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu”Khảo sát tỉ lệ
mới mắc và các yếu tố dự đoán rung nhĩ sau phẫu
thuật bắc cầu mạch vành trên bệnh nhân cao tuổi”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân lớn hơn 60 tuổi trải qua
PTBCMV với tuần hoàn ngoài cơ thể tại Viện
Tim TP. Hồ Chí Minh từ 01/2011 đến 12/2015.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân lớn hơn 60 tuổi, nhịp xoang,
không có tiền sử rung nhĩ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Rung nhĩ trước mổ.
Có phẫu thuật sửa van và/hoặc thay van tim
trước đây hoặc phối hợp với PTBCMV.
Hẹp van 2 lá, hẹp van ĐMC, hẹp van ĐMP.
Rối loạn chức năng tuyến giáp.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Xác định tỷ lệ được tính theo công thức
N =
với α: sai lầm loại 1, chọn α = 5% → giá trị là
1,96; p là tỉ lệ rung nhĩ mới mắc sau PTBCMV; d: sai số cho
phép, chọn d = 0,05.
Chúng tôi chọn p = 0,164 là tỉ lệ rung nhĩ mới
mắc sau mổ trong nghiên cứu hồi cứu của tác giả
L.T.Hùng thực hiện năm 2007(23).
Các tiêu chuẩn chẩn đoán
Bệnh mạch máu ngoại biên: khi bệnh nhân
có 1 trong các yếu tố sau(6):
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 260
Hẹp ≥ 50% đường kính động mạch chi dưới,
động mạch cảnh, động mạch thận 1 hoặc 2 bên
trong siêu âm mạch máu trước PTBCMV.
Tiền căn nong hoặc đặt stent ĐM chi dưới,
ĐM cảnh, ĐM thận 1 hoặc 2 bên.
Huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch
chi dưới.
Dãn nhĩ trái: khi đường kính nhĩ trái đo trên
siêu âm tim qua thành ngực trên mặt cắt cạnh ức
trục dọc mode TM ≥ 40 mm.
RN sau PTBCMV: Sóng P bị thay bằng sóng f
trên ECG, các sóng f thay đổi về kích thước, hình
dạng, thời gian. Phức bộ QRS bình thường,
không đều theo thời gian hoặc biên độ. Chẩn
đoán RN sau PTBCMV dựa trên:
Monitor ECG 24/24h ở phòng hồi sức.
Từ lúc rời phòng hồi sức đến lúc xuất viện:
BN được đo ECG 12 chuyển đạo 1 lần/ngày
trong 3 ngày đầu hậu phẫu, những ngày sau đo
ECG khi có triệu chứng bất thường và đo 1
lầnvào ngày xuất viện.
Phân nhóm RN sau PTBCMV: 4 nhóm.
RN cơn: RN cơn duy nhất.
RN tái phát: RN tái phát ≥ 2 cơn.
RN kéo dài ≥ 24h: có thể là RN cơn hoặc RN
tái phát có thời gian ≥ 24h.
RN mạn tính: RN còn tồn tại sau xuất viện.
Phân tích thống kê: các dữ liệu được nhập và
xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Các biến định
lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± độ
lệch chuẩn, biến định tính trình bày dưới dạng
tỷ lệ %. Các phân phối không chuẩn được trình
bày bằng số trung vị với khoảng tứ phân vị. Các
biến định tính được kiểm định bằng phép kiểm
2; nếu trong bảng 2x2 có giá trị < 5 sẽ chọn phép
kiểm Fisher để kết quả được chính xác. Các biến
định lượng được kiểm định bằng phép kiểm t-
student. Nếu phân phối không chuẩn sẽ dùng
kiểm định Mann-Whitney. Phương pháp hồi
quy đa biến logistic để xác định yếu tố ảnh
hưởng sự xuất hiện RN sau mổ. Đường cong
ROC và diện tích dưới đường cong (AUC) để
xác định yếu tố dự đoán RN và mô hình dự
đoán RN sau mổ từ các yếu tố trên. Giá trị p có ý
nghĩa thống kê khi <0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của nhóm dân số nghiên
cứu
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi
nhận có 232 BN trên 60 tuổi trải qua PTBCMV
thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và không thuộc tiêu
chuẩn loại trừ; được chia thành hai nhóm có RN
và không có RN sau mổ. Qua hồi cứu có 68 bệnh
nhân có biến chứng rung nhĩ sau mổ và tỷ lệ mới
mắc là 29,3%.
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là
67,2 ± 5,2. Trong đó, nam giới chiếm 62,9%. Tăng
huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá chiếm
tỷ lệ cao, lần lượt là 72,8%; 95,3%; 48,7%.
Đặc điểm phân theo nhóm có RN và không
RN được trình bày ở bảng 1. Trong đó, tuổi cao
và bệnh lý mạch máu ngoại biên đi kèm ở nhóm
RN cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
nhóm không RN; các yếu tố nguy cơ tim mạch
còn lạikhông khác biệt ở 2 nhóm.
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ tim mạch của dân số nghiên cứu
Đặc điểm Dân số chung (N = 232) RN (n= 68) Không RN (n = 164) P
Tuổi trung bình 68,9 ± 5,3 68,9 ± 5,3 66,5 ± 5,0 0,003
Hút thuốc lá (n,%) 113 (48,7%) 28 (41,2%) 82 (50%) 0,22
Tăng huyết áp (n,%) 168 (72,4%) 54 (79,4%) 114 (69,6%) 0,13
Đái tháo đường (n,%) 85 (36,6%) 23 (33,8%) 62 (37,8%) 0,57
RL lipid máu (n,%) 221 (95,3%) 65 (95,6%) 156 (95,1%) 0,88
Tiền căn nhồi máu cơ tim(n,%) 78 (33,6%) 22 (32,4%) 56 (34,1%) 0,792
Tiền sử đặt stent mạch vành(n,%) 24 (10,3%) 2 (2,9%) 22 (13,4%) 0,017
Bệnh mạch máu ngoại biên (n,%) 41 (17,7%) 19 (27,9%) 22 (13,4%) 0,008
Bệnh COPD (n,%) 19 (8,2%) 7 (10,3%) 12 (7,3%) 0,45
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 261
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
nhóm dân số nghiên cứu
Trong đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng
thì đường kính nhĩ trái và độ lọc cầu thận và
dung tích hồng cầu ở nhóm RN cao hơn có ý
nghĩa thống kê (p=0,02) so với nhóm không RN.
Bảng 2 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước phẫu thuật của dân số nghiên cứu
Đặc điểm Dân số chung (N = 232) RN (n= 68) Không RN (n = 164) P
Suy tim NYHA II trở lên (n,%) 46 (19,7%) 12 (17,6%) 34 (20,7%) 0,6
Nhịp tim 71,6 ± 7,0 71,8 ± 6,8 71,5 ± 7 0,7
Huyết áp tâm thu 119,7 ± 11,8 121,4± 8,8 119± 12,8 0,1
Hở van 2 lá(n,%) 192 (82,8%) 56 (82,4%) 136 (82,9%) 0,9
Hở van ĐMC(n,%) 55 (23,7%) 54 (79,4%) 123(75%) 0,47
Đường kính nhĩ trái (mm) 36,8 ± 5,1 36,9 ± 7,2 35,6 ± 4,8 0,02
Đường kính thất trái tâm trương (mm) 49,2 ± 6,8 49,1 ± 6,5 49,2 ± 6,9 0,9
Phân suất tống máu (%) 59,6 ± 11,4 58,1± 11,5 60,2± 11,3 0,16
LDL (mmol/L) 3 ± 1,2 3,1 ± 1 3 ± 1,2 0,71
GFR (ml/phút/1,73m
2
) 53,2 ±15,2 49,7 ± 15,2 54,6 ± 15 0,02
Hct (%) 38 ± 4,1 37 ± 4,5 38,3 ± 3,9 0,02
Đường huyết đói (mmol/L) 6 ± 1,6 6,3± 1,2 5,9± 1,7 0,14
HbA1C (%) 7,3± 1,3 7,5± 0,9 7,3± 1,3 0,37
Đặc điểm rung nhĩ
Thời gian xuất hiện rung nhĩ sau mổ
N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 ≥ N 7
14,7
25
32,4
11,8
4,4 5,9 5,9
T
ỉ l
ệ
B
N
r
u
n
g
nh
ĩ
sa
u
m
ổ
(%
)
Hình 1. Tần suất xuất hiện rung nhĩ sau phẫu thuật
Rung nhĩ xuất hiện chủ yếu trong 3 ngày đầu
sau phẫu thuật (tần suất cộng dồn là 72,1%) với
tỷ lệ tăng dần lần lượt là 14,7%, 25% và 32,4%.
Đa số bệnh nhân là RN cơn chiếm tỷ lệ cao
nhất 76,47%. Có 5,88% trường hợp RN kéo dài
cho tới khi xuất viện.
Ngày thứ ba là xuất hiện nhiều nhất.
Hầu hết các trường hợp rung nhĩ đều được
điều trị chuyển nhịp bằng thuốc (amiodaron)
chiếm 95,6%. Có 5,9% trường hợp phải sốc điện
trước khi truyền amiodaron. Có 4 trường hợp
(5,9%) chuyển nhịp thất bại và được điều trị với
thuốc kháng vitamin K phòng ngừa đột
quỵ
R N c ơ n T á i p h á t K é o d à i ≥ 2 4 hM ạ n t í n h
76,47
17,65 22,06
5,88K
iể
u
r
u
n
g
n
h
ĩ
sa
u
m
ổ
(%
)
Hình 2. Phân loại RN sau mổ
Bảng 3. Điều trị rung nhĩ trên nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
Điều trị Tỷ lệ %
Amiodaron truyền tĩnh mạch 95,6
Sốc điện và truyền amiodaron 4,1
Warfarin 5,9
Không xử trí 4,4
Các yếu tố nguy cơ RN sau PTBCMV
Khi phân tích đơn biến yếu tố trước phẫu
thuật thì có các yếu tố sau ảnh hưởng đến tỉ lệ
RN sau mổ là nhóm tuổi ≥ 65 tuổi, tiền sử can
thiệp ĐMV, bệnh mạch máu ngoại biên, đường
kính nhĩ trái, dãn nhĩ trái, độ lọc cầu thận, dung
tích hồng cầu, HbA1C (Bảng 4).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 262
Bảng 4. Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ xuất
hiện RN sau phẫu thuật
Yếu tố OR KTC 95% P
Nhóm tuổi ≥ 65 tuổi 2,25 (1,155 – 4,278) 0,017
Tiền sử can thiệp ĐMV 0,19 (0,041 – 0,879) 0,034
Bệnh mạch máu ngoại biên 2,33 (1,137 – 4,766) 0,021
Đường kính nhĩ trái 1,23 (1,134 – 1,338) <0,000
Dãn nhĩ trái 3,68 (1,956 – 6,904) <0,000
Độ lọc cầu thận 0,98 (0,957 – 0,997) 0,025
Dung tích HC (Hct) 0,93 (0,865 – 0,998) 0,045
HbA1C 0,89 (0,796 – 0,991) 0,034
Khi đưa các yếu tố trên vào phân tích đa biến
để xác định mô hình dự báo RN thì có 3 yếu tố
độc lập làm tăng nguy cơ bao gồm: tuổi ≥ 65;
bệnh mạch máu ngoại biên và dãn nhĩ trái với
diện tích dưới đường cong (AUC) 0,701 có độ
nhạy 60% và độ đặc hiệu 71,3% (Bảng 5).
Bảng 5. Phân tích đa biến yếu tố dự báo RN
Biến số B OR KTC 95% P
Tuổi ≥ 65 0,77 2,16 1,09 – 4,29 0,027
Bệnh MMNB 0,85 2,35 1,12 – 4,91 0,023
Dãn nhĩ trái 1,26 3,53 1,84 – 6,74 <0,000
Phương trình hồi quy Binary Logistic:
= e 0,772x + 1,26z + 0,853t – 1,876 với x: tuổi ≥ 65; z: dãn nhĩ trái;
t: bệnh mạch máu ngoại biên.
Hình 3. Đường cong ROC dự báo RN sau PTBCMV
BÀN LUẬN
Tỉ lệ RN mới mắc sau PTBCMV
Tỉ lệ mới mắc RN sau PTBCMV trong
nghiên cứu của chúng tôi là 29,3%. Tỉ lệ này
thấp hơn tác giả Kokkonen (gần 50%)(22) vì có
thể đây là nghiên cứu tiến cứu, phương pháp
theo dõi rung nhĩ sau mổ rất chặt chẽ: sau khi
rời phòng hồi sức bệnh nhân được đo ECG
mỗi ngày 1 lần, khám mạch quay cổ tay đếm
nhịp tim mỗi ngày 4 lần và đo ECG khi nghi
ngờ có rối loạn nhịp. Đồng thời, tỉ lệ này cũng
thấp tác giả Wu FQ. (32,2%) có thể do nghiên
cứu chúng tôi đã loại những bệnh nhân có
bệnh van tim nặng cần phải thay hoặc sửa van
tim cùng lúc với PTBCMV. Trong khi tỉ lệ
rung nhĩ ở phẫu thuật van tim kết hợp với
PTBCMV thường cao hơn ở PTBCMV đơn
thuần(27,28). Tỉ lệ rung nhĩ sau PTBCMV đơn
thuần thay đổi từ 5 – 40% nhưng tỉ lệ này là
49% trong PTBCMV kết hợp thay van động
mạch chủ và 64% trong PTBCMV kết hợp thay
van 2 lá(26). Và với các nghiên cứu của tác giả
Haghjoo và tác giả Hùng (bảng 6) thì tỉ lệ
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, có thể
lý giải là do dân số chọn mẫu là lớn tuổi với
tuổi trung bình cao hơn hẳn 2 nghiên cứu này.
Và tuổi đã được xem là yếu tố độc lập dự đoán
RN trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành(28).
Riêng tác giả Nisangolu nghiên cứu trên 426
bệnh nhân ≥ 65 tuổi tham gia PTBCMV, tỉ lệ
rung nhĩ sau PTBCMV của nghiên cứu này là
21,4% thấp hơn nhưng tỉ lệ này gần nhất với
nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên
cứu khác. Lý do có thể tỉ lệ bệnh nội khoa kèm
theo thấp hơn như tăng huyết áp, đái tháo
đường, bệnh thận mạn, bệnh mạch máu ngoại
biên, suy tim. Các bệnh lý nội khoa này có thể
lý giải vì làm thay đổi cấu trúc tâm nhĩ, làm
rối loạn chức năng tâm trương thất trái hoặc
làm rối loạn thăng bằng kiềm toan, kích hoạt
hệ thống giao cảm – đối giao cảm...và được
xem là những yếu tố khởi kích rung nhĩ
sau PTBCMV(6).
Bảng 6. Tỉ lệ RN mới mắc sau PTBCMV so sánh với
các tác giả khác
Nghiên cứu (năm)
Tổng số BN
(N)
Tỉ lệ RN
(%)
Tuổi trung
bình
Nisangolu V.(2007) 429 21,4 70,1 ± 4,4
L. T. Hùng (2007) 356 13 61,26 ± 8,6
Haghjoo M. (2008) 302 15 58 ± 10
Wu FQ và cs (2014) 263 32,3 66,1 ± 8,0
Chúng tôi (2016) 232 29,3 67,2 ± 5,2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 263
Thời điểm xuất hiện RN sau mổ cao nhất rơi
vào ngày thứ hai hoặc ngày thứ ba hậu phẫu, với
tỉ lệ tăng dần và cộng dồn trong 3 ngày đầu
chiếm hơn 70 – 80% (bảng 7). Điều này thấy rõ
qua hầu hết các nghiên cứu. Vì thời điểm này
xuất hiện phản ứng viêm mạnh nhất, tăng áp lực
nhĩ trái do tăng thể tích dịch nội bào(20) và có thể
kèm thêm viêm màng ngoài tim hay tràn dịch
màng ngoài tim(27). Một số tác giả quan sát hiện
tượng này và xác định được mối tương quan
chặt chẽ giữa tỉ lệ rung nhĩ sau mổ với chỉ số hs-
CRP phản ánh mức độ của phản ứng viêm hậu
phẫu(1,5).
Bảng 7. Thời điểm xuất hiện RN trong thời gian hậu
phẫu
Tác giả (năm)
Số
bệnh
nhân
Thời điểm hậu phẫu có tần suất
RN cao nhất
/ Tần suất rung nhĩ sau mổ
Mathew JP.
(2004)
(25)
4657
Ngày thứ 2 hậu phẫu
>70% trong 3 ngày đầu hậu phẫu
Auer J. và cs
(2005)
(2)
253
Ngày thứ 2 hậu phẫu
>95% trong 5 ngày đầu hậu phẫu
L.T.Hùng
(2007)
(23)
356
Ngày thứ 3 hậu phẫu
>80 % trong 4 ngày đầu hậu phẫu
Wu FQ và cs
(2014)
(30)
263
Ngày thứ 3 hậu phẫu
94,1% trong 4 ngày đầu hậu phẫu
Borde D.
(2014)
(4)
729
Ngày thứ 2 hậu phẫu
90% trong 3 ngày đầu hậu phẫu
Chúng tôi
(2016)
232
Ngày thứ 3 hậu phẫu
92% trong 6 ngày đầu hậu phẫu
Rung nhĩ sau PTBCMV thường tự giới hạn;
có đến 80% tự phục hồi nhịp xoang sau 24 giờ
khởi phát và 90% chuyển nhịp xoang sau 6 – 8
tuần hậu phẫu(6). Trường hợp không chuyển về
nhịp xoang sau mổ hay gặp ở bệnh nhân lớn tuổi
có nhiều bệnh kèm theo (tăng huyết áp, đái tháo
đường, tiền căn đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại
biên...) hoặc đường kính nhĩ trái > 52cm(10,13,13).
Bảng 8. Đặc điểm RN bệnh nhân sau mổ
Đặc điểm RN Osranek M. và cs Chúng tôi
RN cơn (%) 39,3 76,47
RN tái phát (%) 16,67 17,65
RN kéo dài >24h (%) 44,03 22,06
RN mạn (%) 8,3 5,88
Nghiên cứu của Osranek thì tỉ lệ rung nhĩ
kéo dài hơn 24h cao hơn nhiều so với nghiên cứu
của chúng tôi. Trong nghiên cứu của chúng tôi
chỉ chọn bệnh nhân PTBCMV đơn thuần, không
kèm phẫu thuật sửa hay thay van tim và loại trừ
bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến giáp
trước phẫu thuật. Trong khi đó, nghiên cứu
Osranek có 13,1% rối loạn chức năng tuyến giáp
trước phẫu thuật và tỉ lệ dùng thuốc ức chế β
thấp hơn đáng kể so với chúng tôi (63,1% so với
79,4%). Chúng ta biết rằng thuốc ức chế β giúp
điều trị phòng ngừa rung nhĩ sau PTBCMV hiệu
quả nhất. Trong một phân tích gộp 33 nghiên
cứu gồm 4698 bệnh nhân PTBCMV có kèm hoặc
không kèm phẫu thuật thay van tim cho thấy
thuốc ức chế β làm giảm tỉ lệ rung nhĩ sau mổ rất
cao (OR= 0,33; p < 0,00 và NNT = 7)(16). Ngưng
điều trị thuốc ức chế β là yếu tố nguy cơ độc lập
của rung nhĩ sau PTBCMV(3,7, 21) và điều này cần
phải cân nhắc trong thực hành lâm sàng, chỉ
ngưng thuốc ức chế β khi có chống chỉ định
tuyệt đối(10). Vì thế thuốc ức chế β có hiệu quả cao
nhất trong phòng ngừa rung nhĩ sau PTBCMV
nên được sử dụng trước phẫu thuật ít nhất 1
tuần và ngay sau phẫu thuật càng sớm càng tốt
nếu không có chống chỉ định(28) theo khuyến cáo
của Trường Môn Tim mạch và Hiệp hội Tim
mạch Hoa Kỳ (ACC/ AHA 2011) (Nhóm IA)(14).
Trong nghiên cứu chúng tôi, tất cả trường
hợp rung nhĩ tái phát hoặc kéo dài ≥ 24giờ sau
PTBCMV xử trí bằng Amiodarone truyền tĩnh
mạch, nếu huyết động không ổn định thì sốc
điện trước rồi sau đó truyền Amiodarone để duy
trì nhịp xoang. Ngoài Amiodarone, không có
nhóm thuốc nào khác dùng xử trí lúc xuất hiện
rung nhĩ sau PTBCMV. Ngược lại, trong nghiên
cứu Osranek ngoài Amiodarone truyền tĩnh
mạch, còn sử dụng thuốc Digoxin (17,9%). Theo
hướng dẫn điều trị của ACC/AHA 2011, Digoxin
không hiệu quả trong chuyển về nhịp xoang và
cũng không hiệu quả làm giảm đáp ứng tần số
thất trong rung nhĩ sau mổ. Chỉ có 3 nhóm thuốc
hiệu quả trong trường hợp này là ức chế β,
Amiodarone và Sotalol. Điều này có thể làm cho
tỉ lệ bệnh nhân có rung nhĩ mạn và phải dùng
Warfarin phòng ngừa đột quỵ khi xuất viện.
Điều này thấy rõ trong nghiên cứu của chúng tôi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 264
là tỷ lệ RN mạn chỉ có 5,88% thấp hơn trong
nghiên cứu của tác giả Osranek là 8,3%.
Bảng 9. Bệnh mạch máu ngoại biên là yếu tố nguy cơ
độc lập của RN qua các nghiên cứu
Nghiên cứu (năm) OR P
Villareal R.P và cs (2004)
(29)
1,48 0,003
Banach M. (2006)
(3)
1,37 < 0,0001
El-Chami M.F (2012)
(12)
1,3 < 0,001
Chúng tôi (2016) 2,3 0,023
Theo Goto(15) quan sát trên dân số chung
không phẫu thuật tim: tỉ lệ RN trên bệnh nhân
có bệnh mạch máu ngoại biên (MMNB) cao
hơn trên nhóm bệnh nhân không có bệnh là
11,5% so với 2,3%. Người ta cũng thấy điều
trên bệnh nhân PTBCMV. Bệnh mạch máu
ngoại biên làm tăng nguy cơ RN sau PTBCMV
bằng cơ chế chưa rõ nhưng bản thân nó có
cùng một số yếu tố nguy cơ của RN như tăng
huyết áp, lớn tuổi, suy tim...(27). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương tự như các tác
giả khác nhưng tỉ lệ có cao hơn.
Bảng 10. Kết quả phân tích đa biến-mô hình dự đoán RN qua các nghiên cứu
Nghiên cứu(năm) Dân số NC (N) Mô hình dự báo RN sau mổ AUC
Osranek M (2006)
PTBCMV / thay van ĐMC
N= 205
Tuổi ≥ 65
thể tích nhĩ trái ≥ 32ml/m
2
AUC = 0,729, Ss 76,2%, Sp 71,4%
El-Chami MF (2012)
PTBCMV đơn thuần
N = 19895
Tuổi, chiều cao, cân nặng theo giới
tính, bệnh mạch máu ngoại biên
AUC = 0,68
Chúng tôi
PTBCMV đơn thuần
N = 232
≥ 65tuổi, dãn nhĩ trái (≥40mm), bệnh
mạch máu ngoại biên
AUC = 0,701, Ss 60%, Sp 71,3%
Trong một nghiên cứu đoàn hệ, El-Chami(12)
đã đưa ra mô hình RN sau mổ dựa vào 4 yếu tố
là tuổi, chiều cao, cân nặng và bệnh mạch máu
ngoại biên. Diện tích dưới đường cong khá thấp
(AUC = 0,68) có thể do không có yếu tố dự báo
liên quan đến kích thước nhĩ trái vốn là yếu tố
bệnh sinh quan trọng của RN sau PTBCMV.
Ngoài ra mô hình này khó áp dụng trên bệnh
nhân PTBCMV tại Châu Á (do số liệu nghiên
cứu được thu thập tại một trung tâm duy nhất ở
Atlanta, Hoa Kỳ). Ngược lại, tác giả Osranek
dùng chỉ số thể tích nhĩ trái (ước lượng kích
thước nhĩ trái khá chính xác) cho mô hình dự
báo RN sau mổ có diện tích dưới đường cong là
0,729 với độ nhạy và độ đặc hiệu tốt hơn là
76,2% và độ đặc hiệu 71,4%. Kết quả gần tương
tự như nghiên cứu của chúng tôi, cũng dùng
tuổi ( 65), đường kính nhĩ trái và có thêm bệnh
mạch máu ngoại biên để dự đoán. Tuy nhiên độ
nhạy không cao bằng có thể do sử dụng đường
kính nhĩ trái không chính xác bằng diện tích nhĩ
trái trong ước lượng kích thước.
Việc nhận biết bệnh nhân nguy cơ cao rung
nhĩ sau PTBCMV thông qua việc sử dụng các
yếu tố dự báo lâm sàng là thực tế và ít tốn kém
hơn so với việc sử dụng các yếu tố dự báo điện
sinh lý học. Vấn đề này được sự đồng thuận của
nhiều tác giả(20,21,26). Mục tiêu của việc nhận biết
những bệnh nhân nguy cơ cao này là để điều trị
phòng ngừa rung nhĩ tích cực có thể làm giảm tỉ
lệ rung nhĩ sau mổ. Từ đó giúp giảm chi phí điều
trị và giảm thời gian nằm viện hậu phẫu cho
bệnh nhân. Theo khuyến cáo của ACC/AHA
năm 2011(28) thuốc ức chế β là chọn lựa đầu tiên
trong phòng ngừa RN sau phẫu thuật tim cho
mọi bệnh nhân nếu không có chống chỉ định, ở
nhóm bệnh nhân nguy cơ cao cần phối hợp điều
trị phòng ngừa bằng thuốc và đặt máy tạo nhịp
tạm thời.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ RN mới mắc trong thời gian hậu phẫu
sau PTBCMV trên BN ≥ 60 tuổi là khá cao
(29,3%).Ba yếu tốdự báo độc lập tăng nguy cơ
RN sau PTBCMV là tuổi ≥ 65 tuổi, bệnh mạch
máu ngoại biên và dãn nhĩ trái. Mô hình dự báo
RN sau mổ gồm 3 yếu này có giá trị chẩn đoán
mức độ trung bình (AUC = 0,701; độ nhạy 60%
và độ đặc hiệu 71,3%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aouifi A, Piriou V, Blanc P, Bouvier H, Bastien O, Chiari P,
Rousson R, Evans R, Lehot JJ (1999),”Effect of
cardiopulmonary bypass on serum procalcitonin and C-
reactive protein concentrations.", Br J Anaesth, 83:pp.602-607.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 265
2. Auer J, Weber T, Berent R, Ng CK, Lamm G, Eber B
(2005),”Postoperative atrial fibrillation independently predicts
prolongation of hospital stay after cardiac surgery", J
Cardiovasc Surg, (46), pp.583-588.
3. Banach M, Drozdz JA, Okonski P, Misztal M, Barylski M,
Irzmanski R, Zaslonka J (2006),”Risk factors of atrial
fibrillation following coronary artery bypass grafting: a
preliminary report", Circ J., 70(4),pp.438-41.
4. Borde D, Gandhe U, Hargave N, Pandey K, Mathew M,
Joshi S (3-Jul-2014), ”Prediction of postoperative atrial
fibrillation after coronary artery bypass grafting surgery: Is
CHA 2 DS 2 -VASc score useful?", Annals of Cardiac Anesthesia,
17(3), pp. 182-187.
5. Bruins P, te Velthuis H, Yazdanbakhsh AP, Jansen PG, et al
(1997), ”Activation of the complement system during and after
cardiopulmonary bypass surgery: postsurgery activation
involves C-reactive protein and is associated with
postoperative arrhythmia.", Circulation, 96, pp. 3542-3548.
6. Camm AJ, et al (2012),”2012 focused update of the ESC
Guidelines for the management of atrial fibrillation: an update
of the 2010 ESC Guidelines for the management of atrial
fibrillation - developed with the special contribution of the
European Heart Rhymth Association", Europace. 14(10), pp.
1385-413.
7. Chua SK, et al (2013),”Clinical utility of CHADS2 and
CHA2DS2-VASc scoring systems for predicting postoperative
atrial fibrillation after cardiac surgery", J Thorac Cardiovasc
Surg,146(4), pp.919-926.
8. DiNicolantonio JJ, et al (2014),”Meta-analysis comparing
carvedilol versus metoprolol for the prevention of
postoperative atrial fibrillation following coronary artery
bypass grafting". Am J Cardiol,113(3), p.565.
9. Đặng Thị Thanh Trúc, Nguyễn Văn Khánh, Huỳnh Khiêm
Huy, Tạ Ngọc Long Phi, và các cộng sự. (2010),”Kết quả bước
đầu của phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành tại Bệnh viện
Tim Tâm Đức", Tim mạch học, NXB Y Học, (4), tr 21- 24.
10. Dunning J, Treasure T, Versteegh M and Nashef SAM
(2006),”Guidelines on the prevention and management of de
novo atrial fibrillation after cardiac and thoracic surgery", The
European Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 30(6), pp. 852–872.
11. Eagle KA, Guyton RA, Davidoff R, et al (2004),”ACC/AHA
2004 guideline update for coronary artery bypass graft
surgery: a report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines (Committee to Update the 1999
Guidelines for Coronary Artery Bypass Graft Surgery)",
Circulation,111(15), pp.2014.
12. El-Chami MF, et al (2012),”Prediction of new onset atrial
fibrillation after cardiac revascularization surgery", Am J
Cardiol.,110(5) pp.649-54.
13. Friberg L, Rosenqvist M, Lip GY (2012),”Evaluation of risk
stratification schemes for ischaemic stroke and bleeding in 182
678 patients with atrial fibrillation: the Swedish Atrial
Fibrillation cohort study", European Heart Journal, 33(12), pp.
1500–1510.
14. Fuster V, et al (2011),”2011 ACCF/AHA/HRS Focused
Updates Incorporated Into the ACC/AHA/ESC 2006
Guidelines for the Management of Patients With Atrial
FibrillationA Report of the American College of Cardiology
Foundation/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines Developed in partnership with the
European Society of Cardiology and in collaboration with the
European Heart Rhythm Association and the Heart Rhythm
Society", Journal of the American College of Cardiology. 57(11),
pp.101-198.32
15. Goto S, Bhatt DL, Rother J, et al (2008),”Prevalence, clinical
profile, and cardiovascular outcomes of atrial fibrillation
patients with atherothrombosis", Am Heart J.;156, pp. 855–863.
16. Haghjoo M, et al (2008),”Predictors of Postoperative Atrial
Fibrillation after Coronary Artery Bypass Graft Surgery",
Indian Pacing Electrophysiol J.; 8(2): 94–101.
17. Haller JD, Olearchyk AS (2002),”Cardiology's 10 Greatest
Discoveries", Tex Heart Inst J. 29(4) pp. 342–344.
18. Hillis LD, et al (2011), ”2011 ACCF/AHA Guideline for
Coronary Artery Bypass Graft SurgeryA Report of the
American College of Cardiology Foundation/American Heart
Association Task Force on Practice Guidelines. Developed in
collaboration with the American Association for Thoracic
Surgery, Society of Cardiovascular Anesthesiologists, and
Society of Thoracic Surgeons. J Am Coll Cardiol. Dec 6; 58(24):
pp. 123-210.
19. Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2014),”Khuyến cáo 2014 về các
bệnh lý tim mạch và chuyển hóa". Nhà xuất bản Y học TP. Hồ
Chí Minh, tr 102 - 113.8.
20. Kaireviciute D, Aidietis A, Lip GY (2009),”Atrial fibrillation
following cardiac surgery: clinical features and preventative
strategies", European Heart Journal, 15(7), pp. 166-175.
21. Khan MF, Wendel CS and Movahed MR (2013),
"Prevention of post-coronary artery bypass grafting
(CABG) atrial fibrillation: efficacy of prophylactic beta-
blockers in the modern era: a meta-analysis of latest
randomized controlled trials", Annals of Noninvasive
Electrocardiology, 18(1), pp. 58–68.
22. Kokkonen L (2005), "Atrial fibrillation in elderly patients
after coronary artery bypass grafting; gender differences in
outcome", Scandinavian Cardiovascular Journal. 39(5), pp.
293-298.
23. Lê Thanh Hùng, Phạm Nguyễn Vinh (2007), "Nghiên cứu
các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch
vành", Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh.
24. Lê Thị Mỹ Duyên (2010), "Đánh giá kết quả ngắn hạn và
trung hạn bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành",
Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.
25. Mathew JP, et al (2004), "A Multicenter Risk Index for
Atrial Fibrillation AfterCardiacSurgery",
JAMA,291(14),pp.1720-1729.
26. Mostafa A, et al (2012), "Atrial fibrillation post cardiac
bypass surgery", Avicenna J Med, 2(3), pp. 65–70.57
27. Peretto G, et al (2014), "Postoperative Arrhythmias after
Cardiac Surgery: Incidence, Risk Factors, and Therapeutic
Management", Cardiology Research and Practice, Article ID
615987, 15 pages.
28. Smith PK, Hillis LD, Anderson JL (2011). Practice
Guidelines Developed in Collaboration With the
American Association for Thoracic Surgery, Society of
Cardiovascular Anesthesiologists, and Society of Thoracic
Surgeons, Journal of the American College of Cardiology.
58(24), pp.123-210.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 266
29. Villareal RP, Hariharan R, Liu BC, et al (2004),
"Postoperation atrial fibrillation and mortality after
CABG", J AM Coll Cardiol, 43 pp.742- 750.
30. Wu FQ, et al (2014), "Electrophysiological Changes
Preceding the Onset of Atrial Fibrillation after Coronary
Bypass Grafting Surgery", National Natural Science
Foundation of China.9(9), pp.1079-1084.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xac_dinh_ti_le_moi_mac_va_cac_yeu_to_du_doan_rung_nhi_sau_ph.pdf