Tài liệu Xác định thời điểm lấy noãn tối ưu theo phác đồ ngắn thụ tinh trong ống nghiệm: 8 TCNCYH 95 (3) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
XÁC ðỊNH THỜI ðIỂM LẤY NỖN TỐI ƯU
THEO PHÁC ðỒ NGẮN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Nguyễn Xuân Hợi, Lê Hồng
Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thời điểm chọc hút nỗn tối ưu đối với tỷ lệ nỗn trưởng thành
và tỷ lệ thụ tinh trong phác đồ ngắn. Bệnh nhân được lựa chọn gồm các bệnh nhân thụ tinh trong ống
nghiệm bằng phác đồ ngắn dưới 38 tuổi, FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ 2; AFC > 4; kích thích buồng trứng
bằng rFSH. Kết quả từ tháng 1/2012 - 12/2012 cĩ 208 bệnh nhân IVF phác đồ ngắn đạt tiêu chuẩn nghiên
cứu. Tỷ lệ nỗn trưởng thành cao nhất ở giờ lấy nỗn thứ 36 (95,36%) và giờ thứ 37 (95,42%). Giờ thứ 36
và 37 cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất là 85,87% và 85,16% và cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với nhĩm dưới 35
giờ và nhĩm trên 38 giờ. Từ đĩ cĩ thể kết luận, thời điểm lấy nỗn tối ưu trong phác đồ ngắn cho tỷ lệ nỗn
trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh cao nhất là gi...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định thời điểm lấy noãn tối ưu theo phác đồ ngắn thụ tinh trong ống nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8 TCNCYH 95 (3) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
XÁC ðỊNH THỜI ðIỂM LẤY NỖN TỐI ƯU
THEO PHÁC ðỒ NGẮN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Nguyễn Xuân Hợi, Lê Hồng
Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thời điểm chọc hút nỗn tối ưu đối với tỷ lệ nỗn trưởng thành
và tỷ lệ thụ tinh trong phác đồ ngắn. Bệnh nhân được lựa chọn gồm các bệnh nhân thụ tinh trong ống
nghiệm bằng phác đồ ngắn dưới 38 tuổi, FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ 2; AFC > 4; kích thích buồng trứng
bằng rFSH. Kết quả từ tháng 1/2012 - 12/2012 cĩ 208 bệnh nhân IVF phác đồ ngắn đạt tiêu chuẩn nghiên
cứu. Tỷ lệ nỗn trưởng thành cao nhất ở giờ lấy nỗn thứ 36 (95,36%) và giờ thứ 37 (95,42%). Giờ thứ 36
và 37 cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất là 85,87% và 85,16% và cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với nhĩm dưới 35
giờ và nhĩm trên 38 giờ. Từ đĩ cĩ thể kết luận, thời điểm lấy nỗn tối ưu trong phác đồ ngắn cho tỷ lệ nỗn
trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh cao nhất là giờ thứ 36 và giờ thứ 37. Khơng nên lấy nỗn trước 35 giờ và sau
38 giờ đối với phác đồ ngắn.
Từ khĩa: Hút nỗn, hCG, thụ tinh trong ống nghiệm
ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Hợi, Bệnh viện Phụ sản
Trung ương
Email: doctorhoi@gmail.com
Ngày nhận: 26/5/2015
Ngày được chấp thuận: 20/7/2015
I. ðẶT VẤN ðỀ
Thụ tinh trong ống nghiệm được thực hiện
tại Việt Nam từ năm 1998. Cho đến nay, cĩ rất
nhiều tiến bộ từ khâu k ích thích buồng trứng
đến các kỹ thuật hút nỗn, thụ tinh, chuyển
phơi và hỗ trợ hồng thể nhằm nâng cao tỷ lệ
thành cơng t rong trong điều t rị vơ sinh bằng
phương pháp này. Tiêm hCG là bước cuối
cùng của kích thích buồng trứng và đĩng vai
trị rất quan trọng để làm trưởng thành giai
đoạn cuối cùng của nang nỗn. Chất lượng
nỗn tốt mới cĩ thể tạo nên được phơi tốt.
Các chứng cứ khoa học đã chứng minh rằng,
chất lượng phơi là một yếu tố then chốt đối với
tỷ lệ thành cơng trong thụ tinh trong ống
nghiệm [1; 2].
Khoảng thời gian từ khi tiêm hCG đến khi
hút lấy nỗn là giai đoạn quan trọng, diễn ra
một loạt các quá trình cần thiết làm trưởng
thành nỗn ở giai đoạn cuối cùng. Nếu chọc
hút quá sớm thì phần lớn là nỗn non và hút
khơng cĩ nỗn hay cịn gọi là bị sĩt nỗn,
trong khi đĩ chọc hút muộn thì cĩ thể sẽ
phĩng nỗn sớm và giảm phức hợp nỗn tế
bào hạt. Kết cục là khơng thu được số lượng
nỗn cần thiết cả về số lượng và chất lượng.
Vấn đề về thời điểm nào hút nỗn là tối ưu
vẫn là chủ đề cịn nhiều tranh luận [3; 4].
Tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản tại Việt
Nam và trên Thế giới, chọc hút nỗn được
tiến hành từ 34 - 36 giờ và đây cũng là mốc
thời điểm được viết trong các sách chuyên
ngành hiện nay của Việt Nam và trên Thế giới.
Tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, bệnh viện Phụ
sản Trung ương, hàng năm cĩ trên 2000 chu
kỳ thụ tinh trong ống nghiệm được thực hiện
thường quy với phác đồ dài, phác đồ ngắn và
phác đồ antagonist. Chọc hút nỗn được tiến
hành vào các giờ 34, 35, 36, 37,38 sau khi
tiêm hCG. Các chỉ tiêu chất lượng sau khi hút
nỗn là chất lượng nỗn, tỷ lệ thụ tinh, chất
lượng phơi, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ cĩ thai thụ tinh
trong ống nghiệm. Câu hỏi đặt ra là thời điểm
nào chọc hút cho kết quả tối ưu với phác đồ
TCNCYH 95 (3) - 2015 9
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
ngắn. Chính vì vậy, nghiên cứu được tiến
hành với mục tiêu:
1. Xác định thời điểm lấy nỗn tối ưu đối
với chất lượng của nỗn và tỷ lệ thụ tinh trong
phác đồ ngắn.
2. Xác định thời điểm lấy nỗn tối ưu đối
với chất lượng phơi tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ cĩ thai
lâm sàng trong phác đồ ngắn.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương được thực
hiện với phác đồ ngắn. Thời gian từ
01/01/2012 đến 30/12/2012.
1.1. Tiêu chu*n l-a ch/n
Tuổi ≤ 38 tuổi; FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤
2 lần; kích thích buồng trứng bằng FSH tái tổ
hợp; AFC > 4. Giờ tiêm hCG và giờ lấy nỗn
được xác định chính xác cho từng bệnh nhân.
1.2. Tiêu chu*n lo2i tr5
Các trường hợp khơng được xác định rõ
ràng giờ tiêm hoặc giờ chọc hút, các trường
hợp cĩ các yếu tố nguy cơ đáp ứng kém với
kích thích buồng trứng và hủy bỏ chu kỳ. Chọc
hút tinh trùng từ mào tinh (PESA); lạc nội mạc
tử cung; các dị dạng đường sinh dục; u xơ tử
cung; tiền sử mổ bĩc u buồng trứng, cắt
buồng t rứng; siêu âm chỉ cĩ một buồng trứng,
các trường hợp cho nhận nỗn.
Các tiêu chuẩn chọn lọc và loại trừ trên nhằm
loại trừ các yếu tố gây nhiễu đến kết quả nghiên
cứu về chất lượng nỗn, tỷ lệ thụ tinh, chất
lượng phơi, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ cĩ thai của thụ
tinh trong ống nghiệm và chỉ tập trung phân
tích về liên quan của thời điểm lấy nỗn.
2. Phương pháp
2.1. Thi6t k6 nghiên c9u: nghiên cứu tiến
cứu mơ tả.
Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên lấy
nỗn vào các thời điểm: T1 = giờ thứ 35:
T1 ≤ 35; T2 = giờ thứ 36: 35 < T2 ≤ 36;
T3 = giờ thứ 37: 36 < T3 ≤ 37; T4 = giờ thứ
38: T4 > 37.
Bệnh nhân và các chuyên gia về phơi học
trong Lab khơng được biết về thời điểm lấy
nỗn.
2.2. Cu
Số bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu
được tính theo cơng thức:
n = số trường hợp cần nghiên cứu;
Z(1-α/2) = 1,96 là hệ số tin cậy với độ tin cậy
95%;
p = 80% là tỷ lệ nỗn trưởng thành theo
nghiên cứu của Mansour;
ε = 0,07 là sai số mong đợi tương đối. Cỡ
mẫu là n = 196;
Nghiên cứu đã thực hiện với 208 bệnh
nhân phác đồ ngắn.
2.3. Phác đC ngDn
- Phác đồ này được chỉ định cho các phụ
nữ vơ sinh do lớn tuổi và hoặc kèm theo giảm
dự trữ buồng trứng hoặc cĩ tiên lượng đáp
ứng kém với kích thích buồng trứng.
- Diphereline 0,05 mg được dùng đồng thời
với FSH tái tổ hợp từ ngày 2 của chu kỳ kinh.
Thời gian phối hợp này thường kéo dài 10 đến
12 ngày cho đến khi cĩ ít nhất một nang nỗn
cĩ đường kính ≥ 18 mm, và hai nang ≥ 17 mm
trên siêu âm thì tiêm bắp 10000 đơn vị hCG để
trưởng thành nỗn. Sau đĩ, sẽ hút nỗn vào các
thời điểm khác nhau và chuyển phơi vào ngày
thứ 3.
3. Các tiêu chuẩn của nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu đánh giá tỷ lệ nỗn
n = Z2(1-α/2)
p (1 - p)
(εp)2
10 TCNCYH 95 (3) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
M2, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai lâm
sàng được đánh giá kết quả theo phác đồ ngắn.
ðánh giá chFt lưHng nỗn
Nỗn trưởng thành (M2) nhìn đại thể (sau
chọc hút nỗn - trước tách nỗn): nhiều lớp tế
bào hạt tỏa rộng hình vịng tia (4 - 9 lớp hoặc
hơn), tế bào hạt màu vàng nhạt, sáng, liên kết
với nỗn, nhìn thấy bào tương nỗn chiết
quang sáng, đều, màu vàng nhạt.
ðánh giá k6t quK thL tinh trong Mng
nghiNm
- ðánh giá sự thụ tinh: 18 - 20 giờ sau khi
cho tinh trùng thụ tinh với nỗn hoặc ICSI,
nỗn đã thụ tinh là khi cĩ 2 tiền nhân quan sát
dưới kính hiển vi đảo ngược.
- Xác định tỷ lệ thụ tinh = số nỗn thụ tinh/
tổng số nỗn.
- ðánh giá chất lượng phơi: Dựa vào tỷ lệ
các mảnh vỡ bào tương (fragments), tốc độ
phân chia của phơi và độ đồng đều của các tế
bào: Phơi độ 1, độ 2 và độ 3 (phơi cĩ chất
lượng tốt nhất).
- Xác định tỷ lệ làm tổ: tỷ lệ làm tổ = tổng
số túi ối/tổng số phơi chuyển vào buồng tử cung.
- Xác định cĩ thai lâm sàng: thai lâm sàng
được xác định khi cĩ hình ảnh túi ối trên siêu
âm đường âm đạo sau chuyển phơi 4 tuần.
- Tỷ lệ thai lâm sàng/chuyển phơi = số
trường hợp cĩ thai lâm sàng/số t rường hợp
chuyển phơi.
Xử lý số liệu
Các giá trị trung bình được biểu diễn dưới
dạng Mean ± SD. So sánh sự khác biệt giữa
các tỷ lệ bằng Chi - square test. p < 0,05 biểu
thị sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê.
ðạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thơng qua Hội đồng
khoa học và Hội đồng ðạo đức của bệnh viện
Phụ Sản Trung ương, số 1654 Qð - PSTW
ngày 26 tháng 12 năm 2012.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Tính đồng nhất theo các thời điểm lấy nỗn bằng phác đồ ngắn
ðặc điểm
Phác đồ ngắn (n = 208)
T1 ≤ 35 35 37
Thời gian VS 4,88 ± 4,18 5,74 ± 3,65 5,5 ± 3,78 4,2 ± 4,91
Tuổi 33,06 ± 4,60 32,66 ± 3,70 32,65 ± 3,66 31,50 _ 3,66
FSH ngày 3 6,41 ± 2,02 6,10 ± 2,83 6,62 ± 3,72 5,45 ± 0,98
E2 ngày hCG
4196,25
± 4173,44
4742,06
± 4040,88
4716,59
± 4429,96
2808,7
± 3562,3
Số nang thứ cấp 9,18 ± 4,80 9,20 ± 3,51 9,04 ± 3,37 10,00 ± 3,36
Các đặc điểm của bệnh nhân ở các thời điểm lấy nỗn khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê,
p > 0,05.
TCNCYH 95 (3) - 2015 11
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Bảng 2. Tỷ lệ nỗn M2 theo giờ chọc hút nỗn bằng phác đồ ngắn
T
Phác đồ ngắn (n = 208)
p
Tống số nỗn Tổng số M2 %
T1 ≤ 35 (n = 17) 179 165 92,18 pT3-T4 < 0,05
pT2-T4 < 0,05
pT2-T1 < 0,05
pT3-T1 < 0,05
pT4-T1 < 0,05
pT2-T3 > 0,05
35 < T2 ≤ 36 (n = 124) 883 842 95,36
36 < T3 ≤ 37 (n = 57) 459 438 95,42
T4 > 37 (n = 10) 64 52 81,25
Tỷ lệ nỗn trưởng thành cao nhất ở giờ lấy nỗn thứ 36 (95,36%) và giờ thứ 37 (95,42%).
Tỷ lệ nỗn trưởng thành ở giờ thứ 35 và 38 là thấp nhất (92,18% và 81,25%) sự khác biệt cĩ
ý nghĩa thống kê khi so sánh nhĩm với giờ 36 và giờ 37, p < 0,05.
Bảng 3. Tỷ lệ thụ tinh theo giờ chọc hút nỗn bằng phác đồ ngắn
T
Phác đồ ngắn(n = 208)
p
Số M2 Số thụ tinh %
T1 ≤ 35 (n = 17) 165 117 70,91 pT2-T1 < 0,05
pT3-T1 < 0,05
pT3-T4 < 0,05
pT2-T4 < 0,05
pT4-T1 > 0,05
pT2-T3 > 0,05
35 < T2 ≤ 36 (n = 124) 842 723 85,87
36 < T3 ≤ 37 (n = 57) 438 373 85,16
T4 > 37 (n = 10) 52 36 69,23
Giờ thứ 36 và 37 cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất là 85,87% và 85,16% và cao hơn cĩ ý nghĩa thống
kê so với nhĩm dưới 35 giờ và nhĩm trên 38 giờ, p < 0,05.
Bảng 4. Tỷ lệ phơi tốt theo giờ chọc hút nỗn bằng phác đồ ngắn
T
Phác đồ ngắn (n = 208)
p
Số phơi Phơi tốt %
T1 ≤ 35 (n = 16) 103 36 34,95 pT2-T1 > 0,05
pT3-T1 > 0,05
pT4-T1 > 0,05
pT2-T3 > 0,05
pT2-T4 > 0,05
pT3-T4 > 0,05
35 < T2 ≤ 36 (n = 119) 667 253 37,93
36 < T3 ≤ 37 (n = 56) 356 138 38,76
T4 > 37 (n = 10) 40 17 42,50
12 TCNCYH 95 (3) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tỷ lệ phơi tốt khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở các thời điểm lấy nỗn.
Bảng 5. Tỷ lệ làm tổ theo giờ chọc hút nỗn ở phác đồ ngắn
T
Phác đồ ngắn (n = 208)
P
Phơi chuyển Túi ối %
T1 ≤ 35 (n = 16) 49 10 20,41 PT2-T1 > 0,05
PT3-T1 > 0,05
PT4-T1 > 0,05
PT2-T3 > 0,05
PT2-T4 > 0,05
PT3-T4 > 0,05
35 < T2 ≤ 36 (n = 119) 370 58 15,68
36 < T3 ≤ 37 (n = 56) 186 23 12,37
T4 > 37 (n = 10) 31 2 6,45
Tỷ lệ làm tổ của phác đồ ngắn khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở các nhĩm giờ nghiên
cứu.
Bảng 6. Tỷ lệ cĩ thai lâm sàng theo giờ chọc hút nỗn ở phác đồ ngắn
T
Phác đồ ngắn (n = 208)
P Bệnh nhân chuyển
phơi
Bệnh nhân
cĩ thai
%
T1 ≤ 35 (n = 16) 16 5 31,25 PT2-T1 > 0,05
PT3-T1 > 0,05
PT4-T1 > 0,05
PT2-T3 > 0,05
PT2-T4 > 0,05
PT-34T > 0,05
35 < T2 ≤ 36 (n = 119) 119 55 46,22
36 < T3 ≤ 37(n = 56) 56 19 33,93
T4 > 37 (n = 10) 10 3 30,00
Tỷ lệ cĩ thai lâm sàng khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê giữa các nhĩm.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu đạt được sự tương đồng tại
các thời điểm lấy nỗn về một số đặc điểm
của bệnh nhân, do đĩ kết quả nghiên cứu khi
so sánh theo các thời điểm lấy nỗn khác
nhau cĩ độ tin cậy cao.
ðây là nghiên cứu đầu tiên về thời điểm
lấy nỗn cho kích thích buồng t rứng bằng
phác đồ ngắn với FSH tái tổ hợp. Các nghiên
cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên về liên
quan giữa thời điểm chọc hút nỗn gồm các
nghiên cứu của Jamieson [1], Mansour [2],
Bjercke [3], Nargun [4], Raziel [5] đều thực
hiện kích thích buồng trứng bằng phác đồ dài
và với hMG. Wang [6] năm 2011 đã phân t ích
gộp 5 nghiên cứu này. Chỉ cĩ hai nghiên cứu
của Mansour và Raziel đánh giá kết quả về tỷ
lệ nỗn trưởng thành và cho thấy tỷ lệ nỗn
trưởng thành của nhĩm chọc hút sau 36h cao
hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với nhĩm chọc hút
nỗn < 36h với p < 0,001. Nghiên cứu của
Nargund [4] năm 2001 thực hiện ở Anh, đánh
TCNCYH 95 (3) - 2015 13
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
giá kết quả chọc hút nỗn vào các thời điểm
33 đến < 36; 36 đến < 38; 38 đến < 41. Rất
tiếc là tác giả lại khơng đánh giá tỷ lệ nỗn M2
mà chỉ đánh giá tỷ lệ nỗn thu được so với số
nang nỗn. Phần lớn các trường hợp lấy nỗn
vào giờ 33 đến < 36 và tỷ lệ cĩ thai lâm sàng
chung là 12,8%.
Nghiên cứu này cho thấy ở phác đồ ngắn
tỷ lệ nỗn trưởng thành cao hơn cĩ ý nghĩa
thống kê khi lấy nỗn ở giờ thứ 36, 37, 38 so
với giờ thứ 35. ðối với phác đồ ngắn, giờ thứ
36 và giờ thứ 37 cho tỷ lệ M2 cao nhất và cao
hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với giờ 35 và giờ
38 với p < 0,05. Chúng tơi cũng đã thực hiện
nghiên cứu thời điểm lấy nỗn cho phác đồ
dài kết quả cho thấy ở phác đồ dài tỷ lệ nỗn
trưởng thành cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê khi
lấy nỗn ở giờ thứ 36, 37, 38 so với giờ thứ
35 [7].
Tỷ lệ M2 là biến số nghiên cứu quan trọng
nhất đánh giá về chất lượng nỗn trưởng
thành ảnh hưởng trực tiếp bởi tác dụng của
hCG. ðể hạn chế các yếu tố nhiễu ảnh hưởng
đến vai trị của hCG đến chất lượng nỗn,
nghiên cứu của chúng tơi loại trừ các trường
hợp nguy cơ đáp ứng kém với k ích thích
buồng trứng, bệnh nhân lớn tuổi, dự trữ
buồng trứng kém.
Bàn luận về tỷ lệ thụ tinh: Ở phác đồ ngắn,
tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở giờ thứ 36 và giờ thứ
37 và cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với giờ
thứ 35 và giờ thứ 38 với p < 0,05. Nghiên cứu
đã cơng bố của chúng tơi về thời điểm lấy
nỗn tối ưu trong phác đồ dài cho thấy ở phác
đồ dài tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở giờ thứ 37 và
cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với giờ thứ 35
và giờ thứ 38 với p < 0,05 [7].
Về tỷ lệ phơi tốt, các nghiên cứu lâm sàng
đối chứng ngẫu nhiên trong phân tích gộp của
Wang năm 2011 [6] chỉ đánh giá tỷ lệ làm tổ
và tỷ lệ thai lâm sàng mà khơng đánh giá về tỷ
lệ phơi tốt. Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy
phác đồ ngắn khơng thấy sự khác biệt về tỷ lệ
phơi tốt ở các thời điểm hút nỗn.
Về tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai lâm sàng,
nghiên cứu meta của Wang (2011) [6] khơng
thấy sự khác biệt về tỷ lệ làm tổ (hai nghiên
cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên) và tỷ lệ
thai lâm sàng (4 lâm sàng đối chứng ngẫu
nhiên) khi chọc hút 36h. Nghiên
cứu của chúng tơi cho thấy phác đồ ngắn
khơng cĩ sự khác biệt về tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ
thai lâm sàng ở các khoảng giờ khác nhau.
Năm 2011, tại Hội nghị Sinh sản Hoa Kỳ,
Ke RW [8] đã cơng bố nghiên cứu hồi cứu 502
trường hợp IVF cho thấy thời gian hút nỗn
trung bình là 35 giờ 22 phút. Tỷ lệ nỗn M2
sau 35 giờ 22 phút cao hơn cĩ ý nghĩa thống
kê so với lấy nỗn trước 35 giờ 22 phút
(83,4% so với 80,1%, p = 0.03). Lấy mốc thời
điểm này thì khơng cĩ sự khác biệt về số
nỗn, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai
lâm sàng.
Cho tới nay, đây là nghiên cứu tiến cứu
đầu tiên ở Việt Nam thực hiện đánh giá về
thời điểm lấy nỗn tối ưu với phác đồ ngắn
trong thụ tinh ống nghiệm.
V. KẾT LUẬN
Dựa trên những chỉ tiêu về tỷ lệ nỗn
trưởng thành, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ
thai lâm sàng, kết quả cho thấy thời điểm lấy
nỗn tối ưu đối với phác đồ ngắn là giờ thứ 36
và giờ thứ 37. Nghiên cứu đã đưa ra bằng
chứng khơng nên lấy nỗn giờ thứ 35 hoặc
giờ thứ 38 đối với phác đồ ngắn.
Lời cảm ơn
Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Viết Tiến, các bác sĩ, nhà hộ sinh và
điều dưỡng của t rung tâm hỗ trợ sinh sản,
bệnh viện Phụ sản Trung ương. Cảm ơn đặc
biệt tới NHS Hồng Thị Minh Phương, CN.
14 TCNCYH 95 (3) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jamieson ME (1991). In vivo and in
vitro maturation of human oocytes: effects on
embryo development and polyspermic
fertilization. Fertil Steril, 56, 93 - 97.
2. Mansour RT, Aboulghar MA, Serour
GI (1994). Study of the optimum time for
human chorionic gonadotropin-ovum pickup
interval in in vitro fertilization. J Assist Reprod
Genet, 11, 478 - 481.
3. Bjercke S (2000). Comparison between
two hCG-to-oocyte aspiration intervals on the
outcome of in vit ro fertilization. J Assist
Reprod Genet, 5, 22 - 25.
4. Nargund G, Reid F, and Parsons J
(2001). Human chorionic gonadotropin-to-
oocyte collection interval in a superovulation
IVF program. A prospective study. J Assist
Reprod Genet, 18, 87 - 89.
5. Raziel A (2006). In vivo maturation of
oocytes by extending the interval between
human chorionic gonadotropin administration
and oocyte retrieval. Fertil Steril, 86, 583 -
587.
6. Wang W., Zhang XH., Wang WH
(2011). The time interval between hCG
priming and oocyte retrieval in ART program:
a meta-analysis. J Assist Reprod Genet, 28,
901 - 910.
7. Nguyễn Xuân Hợi, Lê Hồng (2014).
Xác định thời điểm chọc hút nỗn tối ưu của
phác đồ dài thụ tinh trong ống nghiệm. Tạp chí
nghiên cứu Y học, 6, 15 - 21.
8. Ke RW, Hertler K, Kutteh W.H (2011).
Effect of the time interval between ovulation
trigger and oocyte ret rieval in women undergo-
ing in vitro fertilization (IVF). Fertility and Ste-
rility, 96(3), 24.
Summary
THE OPTIMAL TIME FOR OCCYTE RETRIEVAL IN
IVF SHORT PROTOCOL
The objective of the study was to determine the optimal time for occyte retrieval in the short
protocol in terms of egg maturation and fertilization rates. This was a prospective study. Inclusion
criteria included maternal age ≤ 38; FSH ≤ 10 IU/L; IVF cycle attempt ≤ 2; AFC > 4; ovarian
stimulated with rFSH. 10000 IU of uhCG was used to trigger the follicles. The primary outcomes
were occyte maturation, fertilization, implantation and clinical pregnancy rates. From January
2012 through December 2012, 208 patients were t reated by the short protocol. The occyte
maturation rate was significantly highest from 36 hr and 37 hr (95.36% and 95.42%). The
fertilization rate was significantly highest from 36 hr and 37 hr (85.87% and 85.16%). In
conclusion, the optimal time for occyte retrieval in the short protocol regarding the best occyte
maturation and fertilization rates was 36 hr and 37 hr. Occyte retrieval should not be perform
before 35hr and after 38 hr.
Key words: Occyte retrieval, time interval hCG, , IVF.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 159_410_1_pb_1043_2182656.pdf