Tài liệu Xác định tác nhân gây bệnh của hội chứng tiết dịch niệu đạo tại Bệnh viện Da liễu TP.HCM năm 2016-2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 50
XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH CỦA HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH NIỆU ĐẠO
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP.HCM NĂM 2016 - 2017
Hồ Thị Mỹ Châu*, Châu Văn Trở**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ lậu (N. gonorrhoeae), các tác nhân khác của Hội chứng tiết dịch niệu
đạo(HCTDNĐ) và khảo sát độ nhạy cảm kháng sinh của N. gonorrhoeae. Xác định tương đồng giữa nhuộm
gram, cấy, PCR, test nhanh trong tìm các nguyên nhân của HCTDNĐ.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu loạt ca trên 100 bệnh nhân > 18 tuổi, có HCTDNĐ tại Bệnh viện
Da liễu TP.HCM, từ 9/2016 đến 6/2017. Tất cả bệnh nhân được lấy dịch tiết niệu đạo soi tươi tìm C. albican và
T. vaginalis, nhuộm gram tìm hình ảnh N. gonorrhoeae, test nhanh tìm C. trachomatis, PCR tìm N. gonorrhoeae,
C. trachomatis, M. genitalium, U. urealyticum, cấy N. gonorrhoeae làm kháng sinh đồ.
Kết quả: Nguyên nhân ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tác nhân gây bệnh của hội chứng tiết dịch niệu đạo tại Bệnh viện Da liễu TP.HCM năm 2016-2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 50
XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH CỦA HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH NIỆU ĐẠO
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP.HCM NĂM 2016 - 2017
Hồ Thị Mỹ Châu*, Châu Văn Trở**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ lậu (N. gonorrhoeae), các tác nhân khác của Hội chứng tiết dịch niệu
đạo(HCTDNĐ) và khảo sát độ nhạy cảm kháng sinh của N. gonorrhoeae. Xác định tương đồng giữa nhuộm
gram, cấy, PCR, test nhanh trong tìm các nguyên nhân của HCTDNĐ.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu loạt ca trên 100 bệnh nhân > 18 tuổi, có HCTDNĐ tại Bệnh viện
Da liễu TP.HCM, từ 9/2016 đến 6/2017. Tất cả bệnh nhân được lấy dịch tiết niệu đạo soi tươi tìm C. albican và
T. vaginalis, nhuộm gram tìm hình ảnh N. gonorrhoeae, test nhanh tìm C. trachomatis, PCR tìm N. gonorrhoeae,
C. trachomatis, M. genitalium, U. urealyticum, cấy N. gonorrhoeae làm kháng sinh đồ.
Kết quả: Nguyên nhân của HCTDNĐ: N. gonorrhoeae (51%), C. trachomatis (26%), U. urealyticum
(21%), M. genitalium (3%) và không rõ (22%). Đồng nhiễm N. gonorrhoeae và C. trachomatis (10%), C.
trachomatis và U. urealyticum (5%), N. gonorrhoeae và U. urealyticum 2%, N. gonorrhoeae + C. trachomatis +
U. urealyticum (3%). Tương đồng cao giữa nhuộm gram, cấy, PCR trong tìm N. gonorrhoeae (KAPPA > 0,8),
Tương đồng rất kém giữa test nhanh và PCR trong tim C. trachomatis (KAPPA = 0,22). - Tỷ lệ N. gonorrhoeae
kháng với: Ciprofloxacin (100%), Penicillin (98%), Tetracyclin (98%), Doxycycllin (52%), Cefixim (17,5%),
Ceftriaxone (15%). Không có chủng Neisseria gonorrhoeae kháng Spectinomycin và Azithromycin.
Kết luận: N. gonorrhoeae là nguyên nhân thường gặp nhất của HCTDNĐ. Khi gặp HCTDNĐ nên nhuộm
gram tìm hình ảnh N. gonorrhoeae, PCR tìm các nguyên nhân còn lại. 100% N. gonorrhoeae nhạy với
Spectinomycin và Azithromycin.
Từ khóa: Hội chứng tiết dịch niệu đạo, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
ABSTRACT
ETIOLOGY OF URETHRAL DISCHARGE SYNDROME IN HOSPITAL OF DERMATO –
VENEREOLOGY OF HCMC FROM 2016 – 2017
Ho Thi My Chau, Chau Van Tro * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 50- 57
Objectives: To determine percentage of N. gonorrhoeae and other etiological agents of urethral discharge
syndrome and agreement between methods that were using in hospital of dermato-venereology of HCMC for
detection aetiological agents of urethral discharge syndrome and to observe N. gonorrhoeae antibiotic resistance in
vitro.
Materials and Methods: 100 men with age over 18 years old presenting with urethral discharge in hospital
of Dermato – Venereology of HCMC from 9/2016 to 6/2017 were enrolled. Urethral swabs were obtained and
processed by gram – stain, wet mount with KOH 10%, rapid test and PCR for the detection of C. albican,
T.vaginalis, N. gonorrhoeae, C.trachomatis, M.genitalium, and U.urealyticum. Gonococcal culture for antibiotic
resistance.
Results: - Etiology of urethral discharge was: N. gonorrhoeae (51%), C.trachomatis (26%), U.urealyticum
(21%), M.genitalium (3%) and unknown (22%). Co-infection: N. gonorrhoeae + C.trachomatis (10%),
C.trachomatis + U.urealyticum (5%), N. gonorrhoeae + U.urealyticum 2%, N. gonorrhoeae + C.trachomatis +
* Bệnh viện Da liễu TP.HCM Bộ môn Da liễu Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS.BS. Châu Văn Trở ĐT: 0919042654 Email: troderma@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 51
U.urealyticum (3%). There was high agreement between gram – stain, gonococcal culture, PCR for detection N.
gonorrhoeae (KAPPA > 0,8) and low agreement between rapid test and PCR for detection C.trachomatis (KAPPA
= 0,22). - Percentage of N. gonorrhoeae antibiotic resistance was: Ciprofloxacin (100%), Penicillin (98%),
Tetracyclin (98%), Doxycycline (52%), Cefixim (17.5%), and Ceftriaxone (15%). None of N. gonorrhoeae species
was resistance to Spectinomycin and Azithromycin.
Conclusions: N. gonorrhoeae was the most common cause of urethral discharge syndrome. We should use
gram-stain for detection N. gonorrhoeae and PCR for detection other aetiological agents of urethral discharge
syndrome. There were no species of N. gonorrhoeae resistance to Spectinomycin and Azithromycin.
Key words: Urethral discharge syndrome, sexually transmitted infections.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng tiết dịch niệu đạo (HCTDNĐ) là
hội chứng thường gặp nhất trong các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục
(NKLQTD) ở nam giới, nguyên nhân do lậu (N.
gonorrhoeae) và không do lậu(2,12). Nhóm nguyên
nhân không do lậu chủ yếu là do Chlamydia
Trachomatis, Mycoplasma genitalium, Ureaplasma
urealyticum, Trichomonas vaginalis, Adenovirus,
Herpes simplex virus, E. coli, nấm men(5). Bệnh
tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng
nếu không được điều trị kịp thời và điều trị
đúng phác đồ sẽ để lại nhiều di chứng như: chít
hẹp niệu đạo, viêm tinh hoàn, viêm mào tinh
hoàn dẫn đến vô sinh(5). Vì vậy việc chẩn đoán
các tác nhân và điều trị triệt để là rất quan trọng.
Hiện tại Bệnh viện Da liễu Tp.HCM sử
dụng nhiều phương pháp để xác định chính
xác các tác nhân gây bệnh như nhuộm gram,
cấy, PCR để tìm N. gonorrhoeae ; test nhanh và
PCR để tìm C. trachomatis. Tuy nhiên, mức độ
tương đồng của các phương pháp trên như thế
nào vẫn chưa rõ.
Do việc sử dụng kháng sinh một cách bừa
bãi đã làm tỷ lệ lậu cầu kháng thuốc ngày càng
cao(12). Do đó, cần thường xuyên theo dõi,
giám sát tính kháng thuốc của vi khuẩn lậu để
có thể điều trị bệnh đạt kết quả cao, cắt đứt
nguồn lây cho cộng đồng, không để lại biến
chứng và di chứng cho bệnh nhân. Tại thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây
chưa có nghiên cứu nào về xác định tác nhân
gây bệnh của HCTDNĐ, tình trạng kháng
thuốc của vi trùng lậu.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài với
mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm N. gonorrhoeae và
các tác nhân khác của HCTDNĐ và khảo sát sự
kháng thuốc trong phòng thí nghiệm của vi
trùng lậu. Xác định sự tương đồng của các
phương pháp đang sử dụng hiện nay tại Bệnh
viện Da liễu Tp.HCM trong tìm các nguyên nhân
trong HCTDNĐ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Bệnh nhân có HCTDNĐ tại bệnh viện Da
Liễu Tp.HCM.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân có HCTDNĐ đến khám và điều
trị tại bệnh viện Da Liễu Tp.HCM từ tháng
9/2016 đến tháng 6/2017 thỏa tiêu chí chọn mẫu.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tuổi từ 18 trở lên, đồng ý tham gia nghiên
cứu, có chẩn đoán lâm sàng là HCTDNĐ (tiết
dịch niệu đạo, tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu mủ, cảm
giác đau khó chịu đường tiểu), không uống
kháng sinh trong vòng 1 tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân bị bệnh tâm thần, các bệnh không
kiểm soát được hành vi, người nước ngoài.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, tiến cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 52
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lâm sàng, xét nghiệm thực hiện
tại Bệnh viện Da liễu Tp. HCM từ 01/09/2016 đến
30/06/2017.
Các bước tiến hành
Khám lâm sàng và thu thập dữ liệu về dịch
tễ học, triệu chứng lâm sàng của bệnh.
Thực hiện xét nghiệm
Lấy bệnh phẩm tại phòng xét nghiệm vi sinh
của BVDL Tp. HCM. Soi tươi dịch tiết niệu đạo
với dung dịch Nacl 0,9% tìm C. Albican và T.
vaginalis. Nhuộm Gram tìm sông cầu gram (-)
hình hạt cà phê. Test chẩn đoán nhanh miễn dịch
sắc ký bằng bộ Kit SD BIOLINE (Hàn Quốc) tìm
C. trachomatis. Multiplex Real-Time PCR để xác
định N. gonorrhoeae, C. trachomatis, M. genitalium,
U. urealyticum. Nuôi cấy bệnh phẩm bệnh phẩm
trên môi trường Thayer- Martin định danh N.
gonorrhoeae và làm kháng sinh đồ với các kháng
sinh: Doxycycline (Dx), Spectomycine (SPT),
Ciprofloxacine (Ci), Penicillin (Pn), Ceftriaxone
(CRO), Tetracycline (TE), Cefixime (CFM),
Azithromycin (AZM), đọc kết quả kháng sinh đồ
theo phương pháp Kirby-bauer.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập được nhập và phân tích bằng
phần mềm SPSS 18.0. Sử dụng hệ số KAPPA để
tìm sự tương đồng của các phương pháp.
Y đức
Các bước thực hiện nghiên cứu này đã có
trong qui trình chẩn đoán tại các Bệnh viện Da
Liễu Tp.HCM. Tất cả bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu đều được giải thích đầy đủ và
đồng ý tự nguyên ký cam kết tham gia nghiên
cứu.Các thông tin của bệnh nhân được mã hóa
và hoàn toàn giữ bí mật.
Hạn chế của đề tài
Do thời gian thu thập số liệu ngắn nên chúng
tôi chọn thiết kế mô tả hàng loạt ca.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 01/09/2016 đến
30/06/2017 chúng tôi thu thập được 100 bệnh
nhân đủ tiêu chuẩn để đưa vào nghiên cứu
với kết quả như sau:
Một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu
nghiên cứu
Nhóm tuổi
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi n %
18- ≤ 25 26 26%
26 - 35 46 46%
36 - 45 17 17%
≥ 45 11 11%
Tổng 100 100%
Nhận xét: Tuổi thấp nhất là 18 tuổi, lớn nhất
70, tuổi trung bình của nghiên cứu là 33,56 ±10,
bệnh xuất hiện đa số ở nhóm 26-35 tuổi (46%).
Triệu chứng cơ năng đường tiểu
Bảng 2: Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng n %
Rát bỏng 38 38%
Tiểu khó 30 30%
Ngứa 28 28%
Khác (cảm giác đau, rấm rứt khó chịu
đường tiểu..)
25 25%
Không triệu chứng 23 23%
Nhận xét: Có một số bệnh nhân có đồng thời
nhiều triệu chứng, ngược lại một số không có
triệu chứng cơ năng nào đi kèm. Triệu chứng cơ
năng đường tiểu thường gặp trong HCTDNĐ là
rát bỏng (38%), tiểu khó (30%), ngứa (28%) và có
23% không triệu chứng.
Kết quả xét nghiệm tìm nguyên nhân
Kết quả của nhuộm Gram, soi tươi
Bảng 3: Kết quả nhuộm gram và soi tươi
Căn nguyên n %
Song cầu gram (-) hình hạt cà phê 42 42%
T. Vaginalis 0 0%
C. Albican 0 0%
Không xác định được nguyên nhân 58 58%
Tổng 100 100%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 53
Nhận xét: 100 mẫu bệnh phẩm nhuộm gram
và soi tươi thì có 42 mẫu (42%) song cầu gram (-)
hình hạt cà phê.
Kết quả test nhanh tìm C. trachomatis:
Bảng 4: Kết quả test nhanh
C. trachomatis n %
Dương tính 4 4%
Âm tính 96 96%
Tổng 100 100%
Nhận xét: 100 mẫu bệnh phẩm thực hiện test
nhanh, kết quả cho thấy 4 mẫu (4%) dương tính
với C. trachomatis.
Kết quả của cấy tìm N. gonorrhoeae
Bảng 5: Kết quả cấy tìm N. gonorrhoeae
N. gonorrhoeae n %
Dương tính 46 46%
Âm tính 54 54%
Tổng 100 100%
Nhận xét: Có 46% mẫu bệnh phẩm dương
tính với N. gonorrhoeae
Kết quả của PCR (Multiplex Real-Time PCR):
Tất cả 100 mẫu bệnh phẩm đều được làm
Multiplex Real-Time PCR để xác định các tác
nhân N. gonorrhoeae, C. trachomatis, M. genitalium,
U. urealyticum.
Bảng 6: Kết quả PCR (n = 100)
Căn nguyên n %
N. gonorrhoeae 50 50%
C. trachomatis 26 26%
M. genitalium 3 3%
U. urealyticum 21 21%
Không tìm thấy nguyên nhân 22 22%
Nhận xét: PCR xác định được N. gonorrhoeae
50%, C. trachomatis 26%, U. urealyticum 21%, M.
genitalium 3% và có 22% mẫu không tìm thấy
nguyên nhân.
Tỉ lệ các nguyên nhân khi kết hợp các phương
pháp
Nguyên nhân trong 100 trường hợp mắc
HCTDNĐ thì N. gonorrhoeae chiếm tỷ lệ cao nhất
51%, tiếp theo là C. trachomatis 26%, U.
urealyticum 21%, M. genitalium 3% và 22% không
tìm thấy nguyên nhân.
Bảng 7: Tỉ lệ các nguyên nhân khi kết hợp các
phương pháp
Căn nguyên n %
N. gonorrhoeae 51 51%
C. trachomatis 26 26%
M. genitalium 3 3%
U. urealyticum 21 21%
Không tìm thấy nguyên nhân 22 22%
Tỉ lệ bệnh nhân đồng nhiễm nhiều nguyên nhân
Bảng 8: Tỉ lệ bệnh nhân đồng nhiễm
Căn nguyên n %
N. gonorrhoeae 36 36%
C. trachomatis 8 8%
M. genitalium 3 3%
U. urealyticum 11 11%
N. gonorrhoeae + C. trachomatis 10 10%
N. gonorrhoeae + U. urealyticum 2 2%
C. trachomatis + U. urealyticum 5 5%
N. gonorrhoeae + C. trachomatis + U. urealyticum 3 3%
Không tìm thấy nguyên nhân 22 22%
Tổng 100 100%
Nhận xét: Khi phối hợp các phương pháp,
chúng tôi tìm thấy tỉ lệ bệnh nhân nhiễm 1
nguyên nhân: lậu 36%, C. trachomatis 8%, U.
urealyticum 11%, M. genitalium 3% ; tỷ lệ đồng
nhiễm 2 căn nguyên: lậu + C. trachomatis 10%, lậu
+ U. urealyticum 2%, C. trachomatis + U.
urealyticum 5%; tỷ lệ đồng nhiễm 3 căn nguyên
lậu + C. trachomatis + U. urealyticum 3% và có 22%
các trường hợp không xác định được nguyên
nhân nào.
Sự tương đồng của các xét nghiệm trong chẩn
đoán nguyên nhân của HCTDNĐ
So sánh kết quả nhuộm Gram và PCR trong
tìm N. gonorrhoea
Bảng 9: So sánh kết quả nhuộm Gram và PCR trong
tìm N. gonorrhoeae
Tìm lậu PCR (+) PCR (-) Tổng
Nhuộm Gr (+) 42 0 42
Nhuộm Gr (-) 8 50 58
Tổng 50 50 100
Nhận xét: Chỉ số KAPPA = 0,84. Có sự tương
đồng rất tốt giữa phương pháp PCR và nhuộm
gram tìm N. gonorrhoeae, (p<0,001).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 54
So sánh kết quả nhuộm Gram và cấy tìm N.
gonorrhoeae
Bảng 10: So sánh kết nhuộm gram và cấy tìm N.
gonorrhoeae.
Tìm lậu Cấy (+) Cấy (-) Tổng
Nhuộm Gr (+) 42 0 42
Nhuộm Gr (-) 4 54 58
Tổng 46 54 100
Nhận xét: Chỉ số KAPPA = 0,91. Có sự tương
đồng rất tốt giữa phương pháp nhuộm gram và
cấy tìm N. gonorrhoeae, (p<0,001).
So sánh kết quả PCR và cấy tìm N.
gonorrhoeae
Bảng 11: So sánh kết PCR và cấy tìm N. gonorrhoeae
Tìm lậu Cấy (+) Cấy (-) Tổng
PCR (+) 45 5 50
PCR (-) 1 49 50
Tổng 46 54 100
Nhận xét: Chỉ số KAPPA = 0,88. Có sự tương
đồng rất tốt giữa phương PCR va cấy tìm N.
gonorrhoeae, (p<0,001).
So sánh kết quả test nhanh và PCR tìm C.
trachomatis
Bảng 12: So sánh kết quả test nhanh và PCR tìm C.
trachomatis
Tìm Chlamydia PCR (+) PCR (-) Tổng
Test nhanh (+) 4 0 4
Test nhanh (-) 22 74 96
Tổng 26 74 100
Nhận xét: Chỉ số KAPPA = 0,22 cho thấy sự
tương đồng kém giữa test nhanh và PCR trong
tìm C. trachomatis, (P < 0,05).
Tỉ lệ kháng thuốc trong phòng thí nghiệm của
N. gonorrhoeae
Bảng 15: Tỉ lệ kháng thuốc của N. gonorrhoeae
Kháng sinh S I R
AZM 46 (100%) 0 0
SPT 46 (100%) 0 0
CRO 39 (85%) 0 7 (15%)
CFM 38 (82,5%) 0 8 (17,5%)
Dx 22 (48%) 0 24 (52%)
Te 1 (2%) 1 (2%) 44 (96%)
P 1 (2%) 9 (19,5%) 36 (78,5%)
CIP 0 0 46 (100%)
Nhận xét: Vi khuẩn lậu đề kháng hoàn toàn
với Ciprofloxacin (100%), đề kháng rất cao với
Penicillin (98%), Tetracyclin (98%),
Doxycycllin (52%), Cefixim (17,5%),
Ceftriaxone (15%) và không thấy sự đề kháng
với Spectinomycin và Azithromycin.
BÀN LUẬN
Các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng phù hợp với
y văn và các nghiên cứu khác(2,5,12).
Tác nhân gây bệnh
Kết quả của nhuộm Gram, soi tươi và test
nhanh: Kết quả nhuộm Gram tìm N.
gonorrhoeae, soi tươi tìm T. Vaginalis và C.
Albican của chúng tôi phát hiện được 42 bệnh
nhân nhiễm N. gonorrhoeae chiếm tỷ lệ 42%,
không tìm thấy tác nhân do T. Vaginalis và C.
Albican, khác với kết quả nghiên cứu tại viện
Da liễu Trung ương của Lê Văn Hưng tỷ lệ
nhiễm N. gonorrhoeae bằng kỹ thuật nhuộm soi
là 8,7%(7). Kết quả test nhanh tìm Chlamydia
trachomatis của chúng tôi phát hiện được 4
bệnh nhân nhiễm C. trachomatis, chiếm tỷ lệ
4%, thấp hơn số liệu của Trần Hậu Khang là
10%(10).
Kết quả cấy tìm N. gonorrhoeae: Nghiên cứu
của chúng tôi có 46 mẫu dương tính chiếm 46%.
Theo nghiên cứu của Lê Văn Hưng là 9,2%(7).
Theo WHO, tỷ lệ nhiễm vi khuẩn lậu rất khác
nhau giữa các khu vực. Tại Anh theo báo cáo của
tổ chức bảo vệ sức khỏe cộng đồng Anh thì tỷ lệ
mới mắc vi khuẩn lậu năm 2014 là 8% trên tổng
số BLTQĐTD, tại Mỹ năm 2013 là 106,1/100.000
và theo một nghiên cứu tại vùng Đông Bắc
Malaysia là 27,6%(12).
Kết quả Multiplex Real-Time PCR tìm N.
gonorrhoeae, C. trachomatis, U. urealyticum, và M.
genitalium: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì
tác nhân gặp nhiều nhất là N. gonorrhoeae 50%, kế
đến do C. trachomatis 26%, U. urealyticum 21%, M.
genitalium 3% và có 22% không xác định nguyên
nhân. Nếu so sánh tỷ lệ nhiễm N. gonorrhoeae thì
kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 55
Vũ Hồng Thái (65,2%) nhưng cao hơn nghiên
cứu của Lê Văn Hưng (27%)(7,11). Kết quả nhiễm
C. trachomatis từ nghiên cứu của chúng tôi tương
đương với của Vũ Hồng Thái (25,3%), cao hơn
của tác giả Trần Hậu Khang (16,2%)(10,11). Kết quả
nhiễm U. urealyticum nghiên cứu chúng tôi thấp
hơn so với nghiên cứu của Berin Esen (39,1%) và
tỷ lệ M. genitalium cũng thấp hơn của Berin Esen
(10,9%)(4). Việc xác định các tác nhân trong
HCTDNĐ không phải lúc nào cũng dễ dàng, rất
nhiều trường hợp bệnh nhân có HCTDNĐ trên
lâm sàng nhưng nguyên nhân vẫn không thể xác
định. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ này
là 20%, mặc dù việc xác định nguyên nhân với
sự phối hợp của nhiều phương pháp trong đó có
kỹ thuật PCR, một kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc
hiệu rất cao. Tuy nhiên, kỹ thuật lấy bệnh phẩm
cũng như vị trí mẫu bệnh phẩm được lấy rất
quan trọng trong việc xác định các tác nhân này.
Đồng thời, trong HCTDNĐ ngoài các tác nhân
thường gặp đã xác định trong nghiên cứu còn có
thể do các nguyên nhân khác như virus, các tác
nhân đường ruột mà chúng tôi chưa thực hiện
được trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với y văn(2,5,12).
Đồng nhiễm nhiều nguyên nhân: Nghiên
cứu của chúng tôi tỉ lệ đồng nhiễm 2 căn nguyên
thường gặp nhiều nhất là N. gonorrhoeae và C.
trachomatis là 10%, tiếp theo C.Trachomatis và
U.urealyticum là 5%, N. gonorrhoeae và
U.urealyticum là 2% và tỷ lệ đồng nhiễm 3 căn
nguyên N. gonorrhoeae, C. trachomatis và
U.urealyticum chiếm 3%. Berin Esen và cs (2017)
đã cho thấy trong VNĐ tỷ lệ đồng nhiễm 2 tác
nhân: (U.urealyticum và M.hominis) 4,3%,
(U.urealyticum và C.Trachomatis) 2,2%,
(U.urealyticum và N. gonorrhoeae) 2,2%, (N.
gonorrhoeae và C.Trachomatis) 2,2%, (C. trachomatis
và M. genitalium) 2,2%; đồng nhiễm 3 tác nhân
(U. urealyticum, M. genitalium, N. gonorrhoeae)
2,2%(4). Một số nghiên cứu trong nước được thực
hiện trong những năm gần đây như nghiên cứu
của tác giả Vũ Hồng Thái cho thấy tỷ lệ đồng
nhiễm lậu và C.Trachomatis là 10,5%(11).
Sự tương đồng của các phương pháp trong
việc xác định tác nhân gây HCTDNĐ: Theo
nghiên cứu của chúng tôi các phương pháp
nhuộm gram, cấy, PCR có sự tương đồng rất
tốt trong việc xác định N. gonorrhoeae với
KAPPA > 0,8. Test nhanh và PCR có sự tương
đồng rất kém trong việc xác định C.
trachomatis với KAPPA = 0,22. Kết quả này
cũng phù hợp với y văn(2,12).
Kết quả kháng sinh đồ của N. gonorrhoeae:
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy N.
gonorrhoeae đã đề kháng hoàn toàn với
ciprofloxacin (100%). Kết quả này tương tự như
các nghiên cứu trong nước được thực hiện tại
viện Da liễu Trung ương của Lê Văn Hưng
(2008-2010) > 99%(7), kết quả này cũng phù hợp
với y văn(1,2,12). Trước 1976, penicillin là lựa chọn
hàng đầu đối với bệnh lậu. Tuy nhiên kể từ khi
xuất hiện những chủng lậu cầu kháng penicillin
khắp nơi trên thế giới với tỷ lệ ngày càng cao.
Cho đến nay, penicillin không còn được khuyến
cáo điều trị lậu ở những quốc gia có tỷ lệ kháng
cao. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
vi khuẩn lậu kháng penicillin là 98%, tương
đương với các nghiên cứu khác trên thế giới như
ở Bhutan 99,4%, Thái Lan 96,7%, Philippin
96,6%, nhưng tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với
các nghiên cứu tại Đài Bắc (2010) là 62,2%,
Argentina (2012) là 36%, Úc là 29%, Ấn Độ (2015)
47,9%(12). Tetracycline ngày nay không còn được
khuyến cáo trong điều trị bệnh lậu tại khu vực
Tây Thái Bình Dương và khu vực Đông Á. Sự
kháng lại tetracycline của các chủng lậu cầu
phân lập được trong nghiên cứu của chúng tôi là
98%. Kết quả này tương tự tại một số nước thuộc
khu vực Tây Thái Bình Dương như Brunei là 71-
100%(12). Doxycycline huộc nhóm tetracycline, là
thuốc được lựa chọn trong điều trị viêm niệu
đạo không do lậu với liều 100mg x 2 lần/ngày
trong 7 ngày(2). Đối với N. gonorrhoeae, kết quả
nghiên cứu cho thấy doxycycline không hiệu
quả, tỷ lệ đề kháng lên đến 52%, kết quả này
cũng phù hợp với y văn(2,6,12). Cefixime là kháng
sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hấp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 56
thu tốt qua đường tiêu hóa, được dùng khá phổ
biến trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ lậu cầu
kháng cefixime là 17,5%, tỷ lệ này tăng rất cao so
với những năm gần đây. Theo nghiên cứu của
Lê Văn Hưng không có chủng nào kháng với
cefixime(7). Theo WHO ở một số quốc gia như
Canada (2013) tỷ lệ này là 6,77%, Italia (2014) là
3,3%(12). Ceftriaxone thuộc nhóm cephalosporin
thế hệ thứ 3, được dùng phổ biến nhất, với liều
tiêm bắp duy nhất rất thuận tiện, nên càng được
ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trong điều trị lậu.
Tuy nhiên, sự kháng của các chủng vi khuẩn lậu
với ceftriaxone đã được ghi nhận ở nhiều khu
vực. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đề
kháng của vi khuẩn lậu với ceftriaxone là 15%.
Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu
của Lê Văn Hưng không phát hiện chủng vi
khuẩn lậu nào kháng với ceftriaxone(7). Các nước
tham gia “Chương trình giám sát châu Âu về các
BLTQĐTD” đều cho kết quả nhạy cảm với
Ceftriaxone, đồng thời một số nghiên cứu khác
cũng cho thấy tỷ lệ kháng Ceftriaxone ở nhiều
mức độ khác nhau như Singapore 1,3%, Ấn Độ
10,8%, Úc 4,8%, Trung Quốc 4,4%(3,9,12). Với kết
quả nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy tỷ lệ
kháng của lậu cầu với ceftriaxone có chiều
hướng gia tăng nhanh trong những năm gần
đây, đặc biệt là tại TP.HCM. Nếu việc sử dụng
kháng sinh này trở nên rộng rãi hơn, không theo
chỉ định, thì việc lựa chọn kháng sinh để điều trị
bệnh lậu sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong tương
lai không xa. Azithromycin là kháng sinh được
WHO khuyến cáo sử dụng trong phác đồ điều
trị bệnh lậu kết hợp C.trachomatis cũng như điều
trị một số tác nhân gây HCTDNĐ không do lậu
khác, với liều uống duy nhất rất hiệu quả và
thuận tiện trong việc điều trị. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi không có chủng N. gonorrhoeae
nào kháng với azithromycin. Một số nghiên cứu
ở các nước cho tỷ lệ kháng azithromycin ở các
mức độ khác nhau như tại Úc (2015) là 2,5%, tại
Nga (2014) là 17%, tại Italia (2014) là 2,2%(12). Với
kết quả nghiên cứu này ta thấy azithromycin vẫn
là lựa chọn hàng đầu, nhất là trong điều trị các
trường hợp lậu đồng nhiễm với các tác nhân
khác trong HCTDNĐ. Spectinomycin là kháng
sinh dùng để điều trị lậu không biến chứng, tuy
nhiên có thể thất bại trong các trường hợp lậu ở
họng(2). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi vi
khuẩn lậu đều nhạy với Spectinomycin, kết quả
này phù hợp với Mlynarczyk B., et al(8).
KẾT LUẬN
Nguyên nhân thường gặp nhất trong
HCTDNĐ là N. gonorrhoeae (51%). Xét nghiệm
nhuộm gram có thể gợi ý chẩn đoán nguyên
nhân do N. gonorrhoeae, xác định các tác nhân
còn lại phải làm PCR. Chưa có chủng N.
gonorrhoea nào kháng với azithromycin và
spectinomycin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bala M. (2015), "Trends of resistance to antimicrobials
recommended currently and in the past for management of
gonorrhea in the Apex STD center in India and comparison of
antimicrobial resistance profile between 2002-2006 and 2007-
2012", Sexually transmitted diseases, Vol. 42, pp. 218-222
2. CDC (2015), “Sexually Transmitted Diseases Treatment
Guidelines”.
3. Chen SC, Yin YP et al (2016). “First nationwide study
regarding ceftriaxone resistance and molecular epidemiology
of Neisseria gonorrhoeae in China”, J Antimicrob Chemother,
71(1), 92-99.
4. Esen B et al., (2017), “Ureaplasma urealyticum: Presence
among Sexually Transmitted Diseases”, Jpn. J. Infect. Dis., Vol
70, pp. 75-79.
5. Habif TP (2010), “Gonorrhoeae”, Clinical Dermatology, Mosby,
pp. 413-415.
6. Kubanova A et al (2014), “Russian gonococcal antimicrobial
susceptibility programme (RU-GASP) resistance in Neisseria
gonorrhoeae during 2009-2012 and NG-MAST genotypes in
2011 and 2012”, BMC Infect Dis, Vol. 14, pp. 342.
7. Lê Văn Hưng (2013), “Sự kháng kháng sinh của các chủng vi
khuẩn lậu phân lập được tại Bệnh viện Da liễu trung ương từ
năm 2005-2010”, Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, 4, tr. 2-6.
8. Mlynarczyk B et al (2015),“Susceptibility of Neisseria
gonorrhoeae strains isolated in Poland in 2012-2013 to
spectinomycin”, Med Dosw Mikrobiol, Vol. 67, pp. 23-28.
9. Public Health England (2015), “Sexually transmitted infections
and Chlamydia screening in England, 2014”, Health Protection
Report, 9(22), tr. 2-3.
10. Trần Hậu Khang (2009), “Tổng quan về các nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục”, Chẩn đoán và điều trị các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục và bệnh da/ niêm mạc trên
người nhiễm HIV/ AIDS, viện Da Liễu quốc gia, tr.1.
11. Vũ Hồng Thái (2008), “Căn nguyên trong các hội chứng nhiễm
khuẩn lây qua tình dục tại Bệnh Viện Da Liễu TP.HCM”, Luận án
chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học Y Dược TP.HCM.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 57
12. WHO (2015), “Progress report of the implementation of the
global strategy for prevention and control of sexually
transmitted infections: 2006–2015”, Document for the World
Health Assembly.
Ngày nhận bài báo: 12/01/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xac_dinh_tac_nhan_gay_benh_cua_hoi_chung_tiet_dich_nieu_dao.pdf