Tài liệu Xác định, phân loại và xây dựng bản đồ gen của họ dehydrin ở cây quýt (citrus clementina): JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0018
Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 116-121
This paper is available online at
Ngày nhận bài: 24/3/2015. Ngày nhận Ďăng: 26/4/2015.
Tác giả liên lạc: Cao Phi Bằng, Ďịa chỉ e-mail: phibang.cao@hvu.edu.vn
116
XÁC ĐỊNH, PHÂN LOẠI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ GEN
CỦA HỌ DEHYDRIN Ở CÂY QUÝT (Citrus clementina)
Cao Phi Bằng1 và Trần Thị Thanh Huyền2
1Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Hùng Vương
2Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Các dehydrin (DHN) thuộc nhóm II của họ LEA. Chúng Ďóng vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ tế bào trƣớc các tác Ďộng bất lợi của môi trƣờng thông qua khả năng giữ nƣớc và bảo
vệ các màng sinh học cũng nhƣ các phân tử protein. Trong công trình này, nhờ sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu in silico, chúng tôi Ďã xác Ďịnh Ďƣợc tổng số sáu gen mã hóa cho các
DHN trong hệ gen của cây quýt (Citrus clementina). Sáu DHN của cây quýt Ďều có mang phân
mảnh K Ďặc trƣn...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định, phân loại và xây dựng bản đồ gen của họ dehydrin ở cây quýt (citrus clementina), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0018
Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 116-121
This paper is available online at
Ngày nhận bài: 24/3/2015. Ngày nhận Ďăng: 26/4/2015.
Tác giả liên lạc: Cao Phi Bằng, Ďịa chỉ e-mail: phibang.cao@hvu.edu.vn
116
XÁC ĐỊNH, PHÂN LOẠI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ GEN
CỦA HỌ DEHYDRIN Ở CÂY QUÝT (Citrus clementina)
Cao Phi Bằng1 và Trần Thị Thanh Huyền2
1Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Hùng Vương
2Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Các dehydrin (DHN) thuộc nhóm II của họ LEA. Chúng Ďóng vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ tế bào trƣớc các tác Ďộng bất lợi của môi trƣờng thông qua khả năng giữ nƣớc và bảo
vệ các màng sinh học cũng nhƣ các phân tử protein. Trong công trình này, nhờ sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu in silico, chúng tôi Ďã xác Ďịnh Ďƣợc tổng số sáu gen mã hóa cho các
DHN trong hệ gen của cây quýt (Citrus clementina). Sáu DHN của cây quýt Ďều có mang phân
mảnh K Ďặc trƣng cho các protein thuộc họ DHN Ďã Ďƣợc báo cáo. Các gen trong họ DHN của cây
quýt phân bố ở 5 trong tổng số 9 nhiễm sắc thể. Kết quả phân tích các motif bảo thủ cũng nhƣ
phân tích cây phả hệ Ďã chỉ ra rằng các DHN này Ďƣợc xếp vào ba nhóm SKn, KS và YnSKn. Mỗi
nhóm gồm có hai gen. Hai gen CclDHN1 và CclDHN6 có thể là sản phẩm của một sự kiện nhân
Ďôi phân mảnh nhiễm sắc thể diễn ra sau quá trình phân hóa loài giữa quýt và Arabidopsis.
Từ khóa: Dehydrin (DHN), bản Ďồ gen, cây phả hệ, in silico, quýt, xác Ďịnh gen.
1. Mở đầu
Quýt (Citrus clementina) là cây thuộc họ Cam, một trong những họ cây ăn quả quan trọng nhất
trên thế giới. Theo thống kê, năm 2009, sản lƣợng của các cây trong họ này Ďạt 122,3 triệu tấn (FAO
2009). Ở Việt Nam, thống kê cho thấy sản lƣợng hàng năm của các cây thuộc họ cam, quýt Ďạt khoảng
700 nghìn tấn (Thống kê Việt Nam 2012). Do có giá trị cao, cây quýt là một trong các cây Ďƣợc lựa
chọn làm Ďại diện trong dự án giải trình tự hệ gen các cây thuộc họ Cam [1].
Dehydrin (DHN) mã hóa các protein thuộc nhóm II của họ Late Embryogenesis Abundant protein
(LEA) [2]. Chúng Ďóng vai trò quan trọng trong sự trả lời thích nghi của thực vật với các Ďiều kiện bất
lợi của môi trƣờng, Ďặc biệt là vai trò bảo vệ tế bào trong quá trình mất nƣớc [2, 3]. Các protein DHN
Ďƣợc báo cáo có vai trò quan trọng Ďối với các chồi ngủ và quá trình luyện lạnh của cây gỗ [2].
Các DHN Ďƣợc Ďặc trƣng bởi sự có mặt của ít nhất một trình tự bảo thủ gồm có 15 axit amin giàu
lysine, EKKGIM(E/D)KIKEKLPG (phân mảnh K). Phân mảnh K thƣờng phân bố ở Ďầu carboxyl của
phân tử protein và có khả năng hình thành cấu trúc xoắn lƣỡng cực, cấu trúc giữ vai trò quan trọng
trong sự tƣơng tác của DHN với các màng sinh học và các protein [2]. Ngoài ra, DHN cũng có thể có
các motif bảo thủ khác là phân mảnh Y và phân mảnh S. Phân mảnh Y giàu tyrosine,
(V/T)D(E/Q)YGNP, phân bố ở gần Ďầu tận cùng amin và có một bộ phận axit amin giống với motif ở
vị trí gắn nucleotide của các protein chaperone ở nhiều loài sinh vật [2]. Phân mảnh S giàu serine, gồm
từ 4 tới 10 serine). Dựa vào cấu trúc, các DHN có thể Ďƣợc chia thành 5 phân nhóm: Kn, SKn, KnS,
YnKn và YnSKn [2]. Gần Ďây, phân nhóm SKS lần Ďầu tiên Ďã Ďƣợc báo cáo ở trên Ďối tƣợng cây
dƣơng [4].
Với vai trò Ďặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tế bào và sự cảm ứng mạnh bởi các Ďiều kiện bất
lợi vô sinh cũng nhƣ hữu sinh, các DHN Ďƣợc coi là chỉ thị phân tử của tính chống chịu với các Ďiều
kiện bất lợi của môi trƣờng ở thực vật [3]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi hƣớng tới xác Ďịnh trình tự
Xác định, phân loại và xây dựng bản đồ gen của họ Dehydrin ở cây quýt (Citrus clementina)
117
của các DHN trong hệ gen của cây quýt, xây dựng cây phả hệ và phân loại các DHN. Đồng thời lập
bản Ďồ gen của các gen trong họ này.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở dữ liệu
Trình tự hệ gen của cây quýt Ďƣợc lấy từ Wu et al [5]. Các trình tự DHN của cây Arabidopsis
Ďƣợc lấy từ Hundertmark và Hincha [6].
* Phương pháp
Xác định các gen DHN ở cây quýt: Các protein DHN của cây Arabidopsis [6] Ďƣợc dùng làm
khuôn dò, chƣơng trình TBLASTN Ďƣợc sử dụng Ďể tìm kiếm các gen tƣơng Ďồng trên dữ liệu hệ gen
của cây quýt. Pfam (cơ sở dữ liệu các họ protein [7] Ďƣợc sử dụng Ďể xác nhận sự hiện diện của các
vùng bảo thủ trong trình tự protein suy diễn của các ứng viên DHN.
Xác định các motif bảo thủ: Phần mềm MEME Ďƣợc sử dụng Ďể tách các motif từ các protein
DHN ở cây quýt và cây Arabidopsis [8].
Tạo cây phả hệ: Các trình tự protein DHN của cây quýt và cây Arabidopsis Ďƣợc sắp dãy bằng
cách dùng phần mềm MAFFT [9]. Cây phả hệ Ďƣợc xây dựng từ các trình tự protein DHN Ďã sắp dãy
nhờ phần mềm MEGA5, dữ liệu Ďƣợc xử lí là tất cả các vị trí và phƣơng pháp Bootstrap với 1000 lần
lặp lại [10].
Lập bản đồ gen: Bản Ďồ cƣ trú của gen trên các nhiễm sắc thể Ďƣợc thiết lập nhờ phần mềm
MapChart [11].
2.2. Kết quả và thảo luận
* Xác định họ gen DHN trong hệ gen của cây quýt
Hệ gen hoàn chỉnh của cây quýt Ďã Ďƣợc tìm kiếm với các protein DHN khuôn dò của cây
Arabidopsis nhờ sử dụng chƣơng trình TBLASTN. Tổng số, 6 gen có thể mã hóa cho các DHN Ďã
Ďƣợc xác Ďịnh (Bảng 1). Kết quả phân tích vùng bảo thủ nhờ sử dụng Pfam cho thấy chỉ có 4 DHN là
CclDHN2, CclDHN3, CclDHN4 và CclDHN5 là các DHN Ďiển hình (PF00257). Hai DHN còn lại là
CclDHN1 và CclDHN6 tƣơng Ďồng với nhiều DHN thuộc nhóm KS Ďã Ďƣợc chỉ ra ở nhiều loài thực
vật khác dù không tìm thấy vùng bảo thủ Ďặc trƣng PF00257.
Bảng 1. Họ DHN ở cây quýt
Gen Tên locus Nhiễm sắc thể Vị trí
CclDHN1 Ciclev10024637 m.g 3 41697369..41697776
CclDHN2 Ciclev10002349 m.g 5 42490019..42490852
CclDHN3 Ciclev10026675 m.g 7 1699891..1699246
CclDHN4 Ciclev10029952 m.g 8 550850..551472
CclDHN5 Ciclev10029285 m.g 8 5894816..5896074
CclDHN6 - 9 7493081..7493375
Các protein suy diễn Ďƣợc dùng làm khuôn Ďể tìm các protein tƣơng Ďồng ở các loài khác
(ortholog) có trong cơ sở dữ liệu của NCBI. Phép kiểm tra này khẳng Ďịnh các trình tự tìm Ďƣợc Ďều
thuộc họ DHN. Thực vậy, các protein Ďã Ďƣợc báo cáo giống nhất với các CclDHN Ďều là các DHN
(Bảng 2).
Số lƣợng gen DHN ở cây quýt ít hơn ở cây Arabidopsis [6], cây dƣơng [4] nhƣng nhiều hơn ở
cây nho [12].
Các gen mã hóa DHN của cây quýt Ďƣợc phân bố trên 5 trong tổng số 9 nhiễm sắc thể. Trong Ďó,
chỉ duy nhất nhiễm sắc thể số 8 có mang hai gen là CclDHN4 và CclDHN5. Còn lại, các nhiễm sắc thể
3; 5; 7 và 9 chỉ mang một gen thuộc họ này. Dựa trên Ďộ tƣơng Ďồng cao, có thể hai gen CclDHN1 và
CclDHN6 Ďƣợc hình thành do một sự kiện nhân Ďôi phân mảnh nhiễm sắc thể.
Cao Phi Bằng và Trần Thị Thanh Huyền
118
Bảng 2. Các gen tương đồng gần nhất với các DHN của cây quýt
có trong cơ sở dữ liệu của NCBI
Protein Miêu tả trên NCBI
Chỉ số
cực
đại
Chỉ
số
tổng
Mức
độ so
sánh
Giá trị E-
value
Mức
độ
tƣơng
đồng
Kí hiệu
Genbank
CclDHN1 COR15 [Citrus clementina
x Citrus reticulata]
237 237 100% 7E - 79 95% AAQ92310.1
CclDHN2 dehydrin [Citrus x
paradisi]
432 432 100% 8 E - 153 99% AAN78125.1
CclDHN3 dehydrin [Jatropha curcas] 120 120 100% 2 E - 32 56% ADT65201.1
CclDHN4 dehydrin 3 [Vitis yeshanensis]
> gb|AFI38957.1| dehydrin 3
[Vitis yeshanensis]
81.3 81.3 49% 2 E - 17 57% AEQ19905.1
CclDHN5 dehydrin 4 [Vitis
yeshanensis] >
gb|AFI38958.1| dehydrin 4
[Vitis yeshanensis]
139 139 98% 1 E - 38 50% AEQ19906.1
CclDHN6 cold stress protein [Citrus
trifoliata]
108 108 69% 1 E - 29 86% AAA99963.1
Hình 1. Bản đồ gen của các dehydrin trong hệ gen của cây quýt
* Xác định các motif bảo thủ, phân tích cây phả hệ và phân loại các dehydrin
Kết quả phân tích motif bảo thủ bằng phần mềm MEME cho thấy, phân mảnh K (trình tự
KKG[IFL]M[ED]KIKEKLPG[HG]H, hình 2A) có mặt ở tất cả các DHN của cây quýt với số lần lặp
lại khác nhau. Trong Ďó, CclDHN1 và CclDHN6 chỉ có 1 phân mảnh K, CclDHN2 và CclDHN4 cùng
có 2 phân mảnh K trong khi 3 phân mảnh K Ďƣợc tìm thấy ở CclDHN3 và CclDHN5. Chỉ một phân
mảnh S ([LG]H[RD]S[GN]SSSSSSS[DE][ED][DE], hình 2C) Ďƣợc tìm thấy ở cả sáu DHN của cây
quýt, nhƣng vị trí của phân mảnh này lại rất khác nhau, nằm ở Ďầu tận cùng carboxyl của FsDHN1 và
FsDHN6 trong khi nằm ở phía Ďầu tận cùng amin của bốn DHN còn lại. Riêng CclDHN4 có mang
phân mảnh S không hoàn chỉnh, chỉ với hai axit amin Serine. Phân mảnh Y (DE[YFH]GNP, hình 2B)
chỉ Ďƣợc tìm thấy ở CclDHN3 (2 bản sao) và CclDHN5 (3 bản sao). Nhƣ vậy, các DHN của cây quýt
có mang các phân mảnh bảo thủ, Ďặc trƣng giống nhƣ ở các DHN của loài khác Ďã Ďƣợc miêu tả [3].
Xác định, phân loại và xây dựng bản đồ gen của họ Dehydrin ở cây quýt (Citrus clementina)
119
Hình 2. Biểu tượng trình tự axit amin của phân mảnh K (A),
phân mảnh Y (B) và phân mảnh S (C)
Các motif bảo thủ và vị trí của chúng trong phân tử protein Ďƣợc thể hiện rõ hơn qua Hình 3, hình
biểu diễn kết quả sắp dãy các CclDHN nhờ sử dụng phần mềm MAFFT.
Hình 3. Sự sắp dãy các dehydrin của cây quýt.
(Dấu sao chỉ các axit amin bảo thủ. Các phân mảnh bảo thủ nằm trong ô, nền xám, phân mảnh K chữ
in đậm, phân mảnh Y chữ in đậm nghiêng, phân mảnh S chữ in nghiêng)
Cây phả hệ Ďƣợc thiết lập từ các protein DHN của cây quýt (Ccl) và cây Arabidopis (At) Ďƣợc thể
hiện ở hình 4. Các CclDHN này chỉ phân bố trên ba nhánh chính của cây phả hệ Ďiều này cho phép
xếp loại các CclDHN vào ba nhóm. Căn cứ trên cách phân loại của các tác giả khác [4, 6], sáu DHN
của cây quýt Ďƣợc xếp vào ba nhóm KnS, SKn và YnSKn. Trong Ďó, hai protein CclDHN1 và
CclDHN6 nằm cùng nhánh với DHN thuộc phân nhóm KnS của cây Arabidopsis, nhóm này gồm các
DHN không có phân mảnh Y. Hai CclDHN2 và CclDHN4 nằm cùng nhánh với các DHN thuộc phân
nhóm SKn, nhóm chỉ có các phân mảnh bảo thủ thuộc S và K, trong Ďó phân mảnh K nằm sau phân
mảnh S (hình 3). Cuối cùng, hai protein CclDHN3 và CclDHN5 Ďƣợc xếp vào phân nhóm YnSKn nhờ
sự có mặt của phân mảnh Y ở phía Ďầu amin của các protein suy diễn. Phân tích cây phả hệ cũng cho
thấy có ít nhất một hiện tƣợng nhân Ďôi gen Ďã xảy ra trong họ DHN của cây quýt, tạo thành cặp gen
CclDHN1 và CclDHN6. Kết quả này phù hợp với các hiện tƣợng nhân Ďôi gen DHN Ďã Ďƣợc chỉ ra ở
các loài khác [4, 6]. Căn cứ vào vị trí của gen trong cây phả hệ, có thể kết luận sự kiện nhân Ďôi gen
CclDHN1 và CclDHN6 xảy ra gần Ďây, sau thời kì biệt hóa loài.
Cao Phi Bằng và Trần Thị Thanh Huyền
120
Hình 4. Cây phả hệ được xây dựng từ các DHN của cây quýt và cây Arabidopsis
3. Kết luận
Trong công trình này chúng tôi Ďã xác Ďịnh Ďƣợc tổng số 6 gen DHN trong toàn bộ hệ gen của cây
quýt. Các gen này tƣơng Ďồng cao với các DHN của nhiều loài thực vật khác. Kết quả phân tích các
motif bảo thủ trong các protein suy diễn cho thấy các DHN của cây quýt có mang các motif bảo thủ Ďặc
trƣng nhƣ phân mảnh K, phân mảnh Y và phân mảnh S tùy gen. Dựa trên sự có mặt của các motif bảo
thủ, kết hợp với phân tích cây phả hệ Ďã chỉ ra rằng các gen này thuộc về ba nhóm KS và YnSKn và
SKn. Bản Ďồ gen của họ DHN ở cây quýt Ďã Ďƣợc chúng tôi xây dựng, trong Ďó các DHN phân bố trên 5
trong tổng số 9 nhiễm sắc thể. Đây là những kết quả bƣớc Ďầu có ý nghĩa quan trọng, mở Ďƣờng cho việc
nghiên cứu chức năng của các DHN ở loài cây này.
Lời cảm ơn. Công trình này Ďƣợc hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí từ chƣơng trình nghiên cứu khoa
học cơ bản của Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Aleza P, Juarez J, Hernandez M, et al., 2009. Recovery and characterization of a Citrus
clementina Hort. ex Tan. 'Clemenules' haploid plant selected to establish the reference whole
Citrus genome sequence. BMC Plant Biology, 9(1), 110. DOI:10.1186/1471-2229-9-110.
[2] Rorat T, 2006. Plant dehydrins - Tissue location, structure and function. Cellular, Molecular
Biology Letters, 11(4), pp. 536-556.
[3] Hanin M, Brini F, Ebel C, Toda Y, Takeda S, Masmoudi K, 2011. Plant dehydrins and stress
tolerance: versatile proteins for complex mechanisms. Plant Signaling & Behavior, 6(10),
pp. 1503-1509.
[4] Liu CC, Li CM, Liu BG, et al., 2012. Genome-wide Identification and Characterization of a
Dehydrin Gene Family in Poplar (Populus trichocarpa). Plant Molecular Biology Reporter,
30(4), pp. 848-859.
[5] Wu GA, Prochnik S, Jenkins J, et al., 2014. Sequencing of diverse mandarin, pummelo and
orange genomes reveals complex history of admixture during citrus domestication. Nature
Biotechnology, 32(7), pp. 656-662.
[6] Hundertmark M, Hincha DK, 2008. LEA (late embryogenesis abundant) proteins and their
encoding genes in Arabidopsis thaliana. BMC Genomics, 9(1), 118.
[7] Finn RD, Bateman A, Clements J, et al., 2014. Pfam: the protein families database. Nucleic
Acids Res, 42, pp. D222-D230.
Xác định, phân loại và xây dựng bản đồ gen của họ Dehydrin ở cây quýt (Citrus clementina)
121
[8] Bailey TL, Williams N, Misleh C, Li WW, 2006. MEME: discovering and analyzing DNA
and protein sequence motifs. Nucleic acids research, 34(suppl 2), W369-W373.
[9] Katoh K, Standley DM, 2013. MAFFT multiple sequence alignment software version 7:
improvements in performance and usability. Mol. Biol. Evol., 30(4), pp. 772-780.
[10] Tamura K, Peterson D, Peterson N, Stecher G, Nei M, Kumar S, 2011. MEGA5: molecular
evolutionary genetics analysis using maximum likelihood, evolutionary distance, and
maximum parsimony methods. Mol Biol Evol 28, pp. 2731-2739.
[11] Voorrips RE, 2002. MapChart: Software for the Graphical Presentation of Linkage Maps
and QTLs. Journal of Heredity 93, pp. 77-78.
[12] Yang Y, He M, Zhu Z, et al., 2012. Identification of the dehydrin gene family from
grapevine species and analysis of their responsiveness to various forms of abiotic and biotic
stress. BMC Plant Biology, 12, 140. DOI: 10.1186/1471-2229-12-140.
ABSTRACT
Identification, classification and chromosome mapping of the dehydrin gene family
in clementine oranges (Citrus clementina)
Dehydrins (DHN) are classified as a group II Late Embryogenesis Abundant protein (LEA).
These proteins play a crucial role in cellular activity making it possible for cells to survive the adverse
effects of environmental stress by means of increased water retention, as well as affording protection
to membranes and molecules. In this work, we identified six DHN genes in the whole genome of
clementine oranges (Citrus clementina) using the in silico method. All six DHN genes contain the K-
segment which is characteristic of all reported DHN proteins. The chromosome map constructed by
MapChart show that in clementine oranges, DHN genes are present in 5 out of 9 chromosomes. Based
on the results of conserved motif as well as a phylogenetic tree analysis, six clementine DHN genes
were identified as belonging to three subgroups, SKn, KS and YnSKn. Each subgroup contains two
DHN genes. The two closest genes, CclDHN6 and CclDHN1, might be products of a segment
duplication event which occurred after speciation between citrus and Arabidopsis.
Keywords: Dehydrin (DHN), chromosome mapping, phylogenetic tree, in silico, clementine, gene
identification.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3327_cpbang_8305_2134487.pdf