Xác định nồng độ HS-CRP huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Xác định nồng độ HS-CRP huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 107 XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ hs-CRP HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Dung*, Trần Ngọc Ánh**, Lê Thái Vân Thanh*** TÓM TẮT Mở đầu: Vảy nến là một bệnh viêm mạn tính qua trung gian miễn dịch, chiếm tỷ lệ 1- 3% dân số. Nhiều nghiên cứu đều kết luận những bệnh nhân vảy nến nặng có nguy cơ cao bị các bệnh tim mạch và rối loạn chuyển hóa. Cho đến nay, chỉ số PASI vẫn được dùng để đánh giá độ nặng của bệnh, tuy nhiên chỉ số này không mang tính khách quan, tùy thuộc vào nhận định của từng thầy thuốc nên có độ biến thiên cao và chỉ số này cũng không đánh giá được các nguy cơ tim mạch đi kèm trên bệnh nhân vảy nến. hs-CRP là một yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và đái tháo đường type 2. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã cho thấy nồng độ hs-CRP tăng cao ở bệnh nhân vảy nến đồng thời cũng đã đề nghị sử dụng ch...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định nồng độ HS-CRP huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 107 XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ hs-CRP HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Dung*, Trần Ngọc Ánh**, Lê Thái Vân Thanh*** TÓM TẮT Mở đầu: Vảy nến là một bệnh viêm mạn tính qua trung gian miễn dịch, chiếm tỷ lệ 1- 3% dân số. Nhiều nghiên cứu đều kết luận những bệnh nhân vảy nến nặng có nguy cơ cao bị các bệnh tim mạch và rối loạn chuyển hóa. Cho đến nay, chỉ số PASI vẫn được dùng để đánh giá độ nặng của bệnh, tuy nhiên chỉ số này không mang tính khách quan, tùy thuộc vào nhận định của từng thầy thuốc nên có độ biến thiên cao và chỉ số này cũng không đánh giá được các nguy cơ tim mạch đi kèm trên bệnh nhân vảy nến. hs-CRP là một yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và đái tháo đường type 2. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã cho thấy nồng độ hs-CRP tăng cao ở bệnh nhân vảy nến đồng thời cũng đã đề nghị sử dụng chỉ số này để đánh giá độ nặng cũng như theo dõi quá trình diễn biến, điều trị bệnh. Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào về nồng độ hs-CRP trên bệnh nhân vảy nến. Mục tiêu: Xác định nồng độ hs-CRP huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến mảng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích trên 120 bệnh nhân vảy nến mảng điều trị ngoại trú tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 08/2016 - 04/2017 và 60 người khỏe mạnh. Kết quả: Nồng độ hs-CRP huyết thanh trung bình ở bệnh nhân VN mảng (6,17 ± 9,01 mg/L) cao hơn so với nhóm chứng (2,22 ± 1,27 mg/L) có ý nghĩa thống kê. hs-CRP tương quan thuận với điểm số PASI và tương quan thuận với số yếu tố của HCCH Kết luận: Nồng độ hs-CRP huyết thanh có thể được khuyến cáo sử dụng như một phương tiện hỗ trợ trong việc đánh giá độ nặng của bệnh vảy nến mảng, cũng như dự đoán nguy cơ mắc bệnh hội chứng chuyển hóa và bệnh tim mạch ở bệnh nhân vảy nến; nhất là khi kết hợp với xét nghiệm bilan lipid máu, đường máu, đo huyết áp và vòng bụng. Từ khóa: hs CRP, PASI, vảy nến mảng, hội chứng chuyển hóa, độ nặng vảy nến ABSTRACT DETERMINE SERUM HS-CRP LEVEL IN PLAQUE PSORIASIS PATIENTS AT HCMC HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY Nguyen Thi Thuy Dung, Tran Ngoc Anh, Le Thai Van Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 ‐ No 1‐ 2018: 107 ‐ 114 Background: Psoriasis is a chronic inflammatory disorder with prevalence ranges from 0.1% to 3% in various populations. Many researches showed that the severe psoriasis patients have a high risk of cardiovascular diseases and metabolic disturbances. Currently, PASI score remains a useful tool to assess the severity of this disease, but this method is not objective because it depends on physician. Moreover, PASI score can’t evaluate * Bệnh Viện Da Liễu TP.HCM ** Bộ môn Da liễu ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch *** Bộ môn Da Liễu ĐH Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email:chamsocdadhyd@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 108 cardiovascular risk in psoriasis patients. hs-CRP is an independent risk factor of cardiovascular disease, stroke, peripheral arterial disease and diabetes type 2. There are many international studies performed that hs-CRP level increases highly in psoriasis patients. Therefore they recommended that hs-CRP level can be used to assess the severity of psoriasis as well as monitor process, treatment of this disease. In Viet Nam, there is no study about hs- CRP level in psoriasis patients. Objective: Determine serum hs-CRP level in plaque psoriasis patients Method: Descriptive and analytic cross-sectional study on 120 plaque psoriasis outpatients and 60 healthy people at HCMC Hospital of Dermato-venereology from 08/2016 to 04/2017. Results: the mean of serum hs-CRP level in plaque psoriasis Vietnamese patients (6.17 ± 9.01 mg/L) is higher significantly than that one in controlled group (2.22 ± 1.27 mg/L). hs-CRP has a positive correlation with PASI score and some factors of metabolic syndrome. Conclusion: serum hs-CRP level can be recommended as a supportive method in evaluation of the severity of plaque psoriasis as well as prediction the risk of cardiovascular disease and metabolic syndrome in Vietnamese patients, especially in combination with lipid profile, blood glucose level, and blood pressure monitor and waist circumference. Key words: hs CRP, PASI, plaque psoriasis, metabolic syndrome, the severity of psoriasis ĐẶT VẤN ĐỀ Vảy nến (VN) là một bệnh viêm mạn tính qua trung gian miễn dịch, chiếm tỷ lệ 1‐ 3% dân số(9,17). Bệnh diễn tiến bất thường, dai dẳng và hay tái phát nên ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý, khả năng sinh hoạt, lao động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh(6,19). Cường độ viêm và những biến đổi da ở bệnh nhân vảy nến không chỉ cho thấy độ nặng của bệnh mà còn là của các bệnh hệ thống khác. Nhiều nghiên cứu đều kết luận những bệnh nhân vảy nến nặng có nguy cơ cao bị các bệnh tim mạch (NCTM) và hội chứng chuyển hóa (HCCH)(13,21). Cho đến nay, vẫn chưa có một xét nghiệm thường qui nào để đánh giá độ nặng của bệnh vảy nến, mà thường dựa vào chỉ số PASI, tuy nhiên chỉ số này không mang tính khách quan, tùy thuộc vào nhận định của từng thầy thuốc nên có độ biến thiên cao và chỉ số này cũng không đánh giá được các nguy cơ tim mạch đi kèm trên bệnh nhân vảy nến. hs‐CRP là một yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và đái tháo đường type 2(5,13). Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã cho thấy nồng độ hs‐CRP tăng cao ở bệnh nhân vảy nến đồng thời cũng đã đề nghị sử dụng chỉ số này để đánh giá độ nặng cũng như theo dõi quá trình diễn biến, điều trị bệnh(3,4,16). Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào về nồng độ hs‐CRP trên bệnh nhân vảy nến. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Xác định nồng độ hs‐CRP huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh Viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh”, nhằm xác định nồng độ và một số yếu tố liên quan đến hs‐CRP ở bệnh nhân vảy nến mảng, đặc biệt qua xét nghiệm CRP siêu nhạy (high sensitivity CRP, hs‐CRP) để có thể góp phần trong việc tiên lượng độ nặng của bệnh. Qua đó, quyết định hướng điều trị sớm và tích cực hơn với mục đích cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong do các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân vảy nến mảng. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát Xác định nồng độ hs‐CRP huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh Viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 08/2016 đến tháng 04/2017. Mục tiêu chuyên biệt Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vảy nến. So sánh nồng độ hs‐CRP huyết thanh trung bình của bệnh nhân vảy nến mảng và nhóm người bình thường. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 109 Xác định mối liên quan giữa nồng độ hs‐CRP huyết thanh của bệnh nhân vảy nến với một số yếu tố: tuổi, giới, tuổi khởi phát, thời gian bệnh, độ nặng của bệnh (theo PASI) và hội chứng chuyển hóa. Khảo sát sự tương quan giữa nồng độ hs‐ CRP huyết thanh của bệnh nhân vảy nến với điểm số PASI và số yếu tố của hội chứng chuyển hóa. ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân vảy nến mảng điều trị ngoại trú tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 08/2016 ‐ 04/2017. Tiêu chuẩn nhận vào Nhóm vảy nến Bệnh nhân vảy nến mảng điều trị ngoại trú tại BV Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 08/2016‐04/2017. Tuổi ≥ 18. Đồng ý tham gia nghiên cứu Nhóm chứng Những người khỏe mạnh, không mắc bệnh vảy nến, tình nguyện muốn xét nghiệm kiểm tra đường huyết, hs‐CRP huyết thanh và lipid máu. Nhóm chứng được mời ngẫu nhiên có chú ý đến giới và tuổi cho phù hợp với nhóm bệnh. Tuổi ≥ 18. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Đang mắc các bệnh gây ảnh hưởng đến nồng độ hs‐CRP huyết thanh như: Tất cả nhiễm trùng cấp và mạn tính phát hiện trên lâm sàng hoặc cận lâm sàng, sốt do bất kể các nguyên nhân, viêm khớp, viêm đa khớp, bệnh van tim hậu thấp, các bệnh hệ thống, suy gan, suy thận, mới chấn thương hoặc sau phẫu thuật trong vòng 2 tháng. Đang dùng các thuốc gây ảnh hưởng đến nồng độ hs‐CRP huyết thanh như: Thuốc kháng viêm đặc hiệu và không đặc hiệu, các thuốc độc tế bào, các chế phẩm sinh học, các thuốc có tính kháng viêm toàn thân khác. Có thai hoặc đang cho con bú. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích. Phương pháp tiến hành Đối tượng nghiên cứu thỏa mãn tiêu chuẩn nhận bệnh thì sẽ được giải thích cặn kẽ về mục tiêu, cách thức tiến hành nghiên cứu và ký vào biên bản đồng ý tham gia nghiên cứu. Thu thập thông tin chung về đối tượng nghiên cứu, bao gồm: hành chính, cân nặng, chiều cao, vòng eo, huyết áp. Mẫu máu của bệnh nhân được thu thập đồng thời để đo các chỉ số hs‐CRP, Glucose, Triglyceride, Cholesterol, H‐DLC, L‐DLC. Xử lý số liệu Số liệu được nhập mã hóa và xử lí bằng phần mềm SPSS 18.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện trên 120 bệnh nhân và 60 người khỏe mạnh. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Có 120 bệnh nhân vảy nến trong nhóm nghiên cứu có độ tuổi từ 18 đến 73, tuổi trung bình là 47,25 ± 12,10. Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ, 60% (72 người) so với 40% (48 người). (Bảng 1) Phần lớn bệnh nhân có mức độ bệnh trung bình và nặng với 50% bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỉ lệ % Hoạt động thể lực Không đều 59 49,2 1 lần/tuần 4 3,3 > 1 lần/tuần 57 47,5 BMI Gầy (BMI < 18,5) 15 12,5 Bình thường (18,5 ≤ BMI < 25) 74 61,7 Tiền béo phì (25 ≤ BMI < 30/) 24 20,0 Béo phì (BMI ≥ 30) 7 5,8 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 110 Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỉ lệ % Các yếu tố của HCCH Béo bụng 21 17,5 Tăng TG 64 53,3 Giảm HDL-C 67 55,8 THA 79 65,8 ĐTĐ 39 32,5 Phân loại NCTM theo hs-CRP (mg/L) Có NCTM Thấp (hs- CRP <1) 19 15,8 Có NCTM Trung bình (1 ≥ hs-CRP) 3) 41 34,2 Có NCTM cao (hs-CRP ≥ 3) 60 50,0 Chỉ số PASI Nhẹ (PASI < 10) 24 20,0 Vừa (10 ≤ PASI < 20) 37 30,8 Nặng (PASI ≥ 20) 59 49,2 Nhẹ (PASI < 10) 24 20,0 Bảng 2: So sánh nồng độ hs-CRP huyết thanh trung bình giữa 2 nhóm nói chung Nhóm bệnh Nhóm chứng P 6,17 ± 9,01 (mg/L) 2,22 ± 1,27 (mg/L) < 0,001 Nồng độ hs‐CRP huyết thanh trung bình ở nhóm vảy nến cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Bảng 3: So sánh nồng độ hs-CRP huyết thanh trung bình giữa 2 nhóm theo nhóm tuổi và giới Đặc điểm Nồng độ hs-CRP huyết thanh (mg/L) P Nhóm bệnh (n = 120) Nhóm chứng (n = 60) Nhóm tuổi 40 tuổi 2,75 ± 2,59 1,68 ± 0,76 0,169 40 tuổi 7,31 ± 10,06 2,35 ± 1,34 0,001 Giới Nam 6,12 ± 8,39 1,99 ± 1,04 0,004 Nữ 6,24 ± 9,96 2,57 ± 1,52 0,085 Nhóm > 40 tuổi: Nồng độ hs‐CRP huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh nhân vảy nến cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm nam giới: Nồng độ hs‐CRP huyết thanh trung bình ở nam giới có bệnh vảy nến cao hơn ở nam giới không có vảy nến, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nồng độ hs‐CRP huyết thanh trung bình ở bệnh nhân VN có HCCH (9,19 ± 12,26 mg/L) cao hơn so với nhóm VN không có HCCH (3,69 ± 3,51 mg/L). Trong số các yếu tố của hội chứng chuyển hoá thì béo phì bụng, THA, tăng ĐH có liên quan với tăng nồng độ hs‐CRP huyết thanh trung bình (Bảng 4). Bảng 4: Mối liên quan giữa nồng độ hs-crp huyết thanh của bệnh nhân vảy nến với một số yếu tố Đặc điểm n hs-CRP (mg/L) TB ± ĐLC P Nhóm tuổi 40 tuổi 40 tuổi 30 90 2,75 ± 2,59 7,31 ± 10,06 0,016 Độ nặng của bệnh (Theo PASI) PASI < 10 (Nhẹ) 10 ≤ PASI < 20 (Trung bình) PASI ≥ 20 (Nặng) 24 37 59 1,85 ± 1,32 5,19 ± 7,10 8,54 ± 10,99 0,006 Số yếu tố của HCCH 0 yếu tố 1 yếu tố 2 yếu tố 3 yếu tố 4 yếu tố 5 yếu tố 10 25 31 35 17 2 2,29 ± 2,22 3,72 ± 3,60 4,82 ± 3,99 6,92 ± 8,84 11,91 ± 15,02 25,84 ± 29,02 < 0,001 Tương quan giữa nồng độ HS-CRP huyết thanh của bệnh nhân vảy nến với điểm số pasi và số yếu tố của HCCH Có mối tương quan thuận giữa nồng độ hs‐ CRP huyết thanh với chỉ số PASI, với hệ số tương quan r = 0,329 và phương trình hồi quy tuyến tính là: Nồng độ hs-CRP (mg/L) = 0,18 x PASI + 1,63 Có mối tương quan thuận giữa nồng độ hs‐ CRP huyết thanh với số yếu tố HCCH, với hệ số tương quan r = 0,369 và phương trình hồi quy tuyến là: Nồng độ hs-CRP (mg/L) = 2,72 x Số yếu tố HCCH + 0,05 BÀN LUẬN Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Việc ít hoạt động thể lực, hút nhiều thuốc lá hoặc uống rượu bia là những thói quen ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe (nhất là các bệnh lý tim mạch, HCCH cũng như bệnh vảy nến) Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm hoạt động thể lực đều đặn nhiều hơn 1lần/tuần cao hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đây(11,19) cũng đã thực hiện tại BVDL Tp.HCM. Có lẽ bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 111 nhân VN cũng đã ngày càng hiểu rõ hơn vai trò của hoạt động thể lực (thông qua câu lạc bộ vảy nến, phương tiện truyền thông cũng như được bác sĩ tư vấn qua các lần thăm khám tại Bệnh viện) nên đã tăng cường luyện tập. Thêm vào đó, gần 1 nửa các bệnh nhân VN trong nghiên cứu này là đối tượng lao động chân tay, cho nên công việc hàng ngày của họ cũng tương đương với việc hoạt động thể lực Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân VN hoạt động thể lực không đều vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 49,2%. Do đó, cần lưu ý nhấn mạnh hơn nữa vấn đề này trong tư vấn giáo dục sức khỏe để chỉ rõ cho bệnh nhân thấy vai trò của việc rèn luyện thể lực đối với bệnh tật nói chung và bệnh vảy nến nói riêng. Có đến 50,0% bệnh nhân vảy nến trong nhóm nghiên cứu có nguy cơ tim mạch cao (hs‐ CRP>3mg/L). Điều này cũng phù hợp với y văn và nhiều nghiên cứu trước đây đều cho rằng bệnh nhân vảy nến có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch và các bệnh rối loạn chuyển hóa khác(10,18,22). Do đó, trong thực hành lâm sàng, cũng nên chú ý tầm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân vảy nến để kịp thời xử lý, hạn chế tối đa những bệnh tim mạch có thể xảy ra, cũng như những tai biến của nó. Nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ hơn cho những người bệnh VN. Trong các bệnh nhân của chúng tôi, vảy nến thông thường mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ này tương tự với nghiên cứu của Trương Thị Mộng Thường(19), nhưng khác với nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hào và Trương Lê Anh Tuấn với đa số là VN nhẹ(11,18). Chỉ số PASI ở bệnh nhân vảy nến mảng dao động khá lớn, trung bình là 24,07 ± 15,75, cao nhất là 71,4 và thấp nhất là 2,8. Những số liệu trên cho thấy chỉ số PASI ở các nghiên cứu khá khác nhau. Điều này có thể do vảy nến là bệnh diễn tiến mạn tính nên các đối tượng nghiên cứu đều có thời gian bệnh khác nhau, diễn tiến càng lâu, càng dai dẳng thì bệnh càng nặng. Các đối tượng trong các nghiên cứu khác nhau nên độ nặng của bệnh, biểu hiện qua chỉ số PASI cũng rất khác nhau. So sánh nồng độ hs-CRP huyết thanh trung bình giữa 2 nhóm bệnh và chứng Nồng độ hs‐CRP huyết thanh của 120 bệnh nhân vảy nến là 6,17 ± 9,01 mg/L cao hơn nhiều so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi ủng hộ giả thuyết vảy nến là một bệnh viêm hệ thống, đặc trưng bởi những thay đổi của các dấu ấn viêm. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài(15,22). Hầu hết các nghiên cứu đều ghi nhận có sự gia tăng nồng độ hs‐CRP đáng kể ở nhóm bệnh nhân vảy nến so với nhóm chứng. Điều này chứng tỏ hs‐CRP có liên quan với bệnh vảy nến. Gần đây (năm 2016), nghiên cứu của Santilli S và cộng sự cho thấy rằng nồng độ hs‐CRP huyết thanh tăng ở bệnh nhân vảy nến so với nhóm chứng, thậm chí sau khi đã điều chỉnh đối với một số biến bao gồm tuổi, giới tính, chủng tộc, BMI và tình trạng đang hút thuốc(14). So sánh nồng độ hs-CRP huyết thanh trung bình giữa 2 nhóm theo nhóm tuổi và giới Chúng tôi ghi nhận nồng độ hs‐CRP ở nhóm bệnh vảy nến cao hơn nhóm chứng, và sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê trong nhóm có độ tuổi trên 40 đồng thời sự khác biệt này cũng chỉ có ý nghĩa thống kê đối với nhóm bệnh nhân nam. Điều này chứng tỏ bệnh nhân bị bệnh vảy nến, là nam giới hoặc có tuổi > 40 thì có sự gia tăng nồng độ hs‐CRP huyết thanh. Cho đến nay, có rất nhiều các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy hs‐CRP có liên quan chặt chẽ đến bệnh tim mạch, hs‐CRP tăng trong các bệnh lý tim mạch. Thêm vào đó, theo y văn cùng nhiều nghiên cứu thì nam giới có nguy cơ bị bệnh tim mạch nhiều hơn nữ giới(8,10) cũng như tuổi càng lớn thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao. Có lẽ đó là những lý do góp phần làm cho bệnh nhân VN, là nam giới và có tuổi > 40 thì có sự gia tăng nồng độ hs‐CRP như kết quả nghiên cứu chúng tôi tìm thấy. Vì vậy trong thực hành lâm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 112 sàng đối với những bệnh nhân vảy nến, nếu là nam giới và trên 40 tuổi thì cần phải lưu ý kiểm tra nồng độ hs‐CRP huyết thanh, cũng như tầm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch nếu nồng độ này tăng cao. Tuy nhiên, không tìm được các nghiên cứu khác trên thế giới để so sánh. Chúng tôi mong rằng, từ kết quả này có thể mở ra hướng cho nhiều nghiên cứu khác trong tương lai để góp phần làm sáng tỏ vấn đề này Mối liên quan giữa nồng độ hs-crp huyết thanh trung bình của bệnh nhân vảy nến với một số yếu tố Nồng độ hs‐CRP ở bệnh nhân VN trên 40 tuổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân VN dưới 40 tuổi. Một lần nữa lại cho thấy cần lưu ý đến nồng độ hs‐CRP cũng như các yếu tố nguy cơ tim mạch ở nhóm bệnh nhân VN trên 40 tuổi để có kế hoạch kiểm soát khi có bất thường. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả giống với nhiều nghiên cứu khác, đều cho thấy hs‐CRP tăng trong huyết thanh bệnh nhân VN và có liên quan đến mức độ bệnh, có thể sử dụng để xác định mức độ nặng của bệnh VN(1,4). Những kết quả này phù hợp với đặc tính của bệnh vảy nến và nhận xét của nhiều tác giả rằng vảy nến là một bệnh viêm hệ thống, mạn tính và tái phát, đáp ứng viêm đại diện cho khả năng cơ bản của cơ thể nhằm chống lại các tổn thương, sự nặng lên của bệnh dường như liên quan đến việc tăng cường đáp ứng viêm. So với việc định lượng các cytokines khác đóng vai trò quan trọng trong vảy nến như TNF‐α, INF‐γ, IL ‐6, IL‐10, IL‐17, IL‐ 23, Leptin, elastase, Adiponectin khá tốn kém và mẫu huyết thanh ít ổn định trong suốt thời gian lưu trữ thì hs‐CRP có giá thành rẻ và ổn định hơn. Vì vậy, chúng tôi tin rằng hs‐CRP sử dụng trong thực hành lâm sàng phù hợp hơn để xác định độ nặng của bệnh ở bệnh nhân vảy nến. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ trung bình hs‐CRP huyết thanh cao hơn rất có ý nghiã thống kê ở những bệnh nhân VN so với nhóm VN không có HCCH. Điều này phù hợp với một số nghiên cứu ở các nước(7,18,20). Tác giả Matteo Pirro và cộng sự đã báo cáo bệnh vảy nến và HCCH liên quan độc lập với tăng nồng độ hs‐CRP và cũng gợi ý rằng bản chất viêm của bệnh vảy nến có thể giải thích một phần về việc gia tăng nồng độ hs‐CRP và HCCH cũng đóng 1 vai trò quan trọng trong việc làm tăng nồng độ hs‐CRP, bởi vì cả hai (vảy nến và HCCH) đều có liên quan đến quá trình viêm(12). Nồng độ hs‐CRP huyết thanh trung bình bệnh nhân vảy nến tăng dần theo số yếu tố của HCCH. Điều này phù hợp với y văn là mỗi yếu tố của HCCH đều là những yếu tố NCTM. Tương quan giữa nồng độ HS-CRP huyết thanh của bệnh nhân vảy nến với điểm số pasi và số yếu tố của HCCH Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số PASI càng cao, bệnh càng nặng thì nồng độ hs‐CRP huyết thanh càng cao. Với phương trình hồi quy tương quan dự đoán: Nồng độ hs‐CRP (mg/L) = 0,18 x PASI + 1,63, ta thấy rằng, khi chỉ số PASI tăng lên 1 thì nồng độ hs‐CRP sẽ tăng 0,18 mg/L. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã báo cáo có mối tương quan thuận giữa mức tăng hs‐CRP và chỉ số PASI đồng thời 1 số cũng chứng minh rằng nồng độ hs‐CRP giảm đáng kể khi điểm số PASI giảm sau 12 tuần điều trị(2,3,4). Điều này ủng hộ giả thuyết đáp ứng viêm giảm khi điểm số PASI được cải thiện. Chính vì vậy mà các tác giả đã đề nghị có thể sử dụng hs‐CRP để đánh giá độ nặng và theo dõi điều trị bệnh vảy nến trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, để khẳng định được điều này thì nên có những nghiên cứu đoàn hệ và trên những cỡ mẫu lớn hơn. Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy có mối tương quan thuận giữa nồng độ hs‐CRP huyết thanh với số yếu tố của HCCH, với hệ số tương quan r = 0,369 và phương trình hồi quy tuyến là: Nồng độ hs‐CRP (mg/L) = 2,72 x Số yếu tố HCCH + 0,05. Như vậy khi tăng thêm 1 yếu tố HCCH thì nồng độ hs‐CRP tăng lên 2,72 mg/L. Từ đó gợi ý rằng, bên cạnh việc đánh giá được Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 113 mức độ nặng của bệnh, thì nồng độ hs‐CRP huyết thanh còn có giá trị dự đoán nguy cơ mắc bệnh HCCH ở bệnh nhân VN. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Nồng độ hs‐CRP huyết thanh trung bình ở bệnh nhân VN mảng cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với hs‐CRP ở nam giới hoặc ở những người trên 40 tuổi có bệnh vảy nến cao hơn ở nam giới hoặc những người trên 40 tuổi không có bệnh vảy nến có ý nghĩa thống kê. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ hs‐CRP huyết thanh trung bình ở bệnh nhân VN mảng với nhóm tuổi, độ nặng của vảy nến, HCCH. Đồng thời hs‐CRP tương quan thuận với điểm số PASI và với với số yếu tố của HCCH. Như vậy nên tầm soát HCCH và các yếu tố NCTM ở bệnh nhân vảy nến. Nồng độ hs‐ CRP huyết thanh có thể được khuyến cáo sử dụng như một phương tiện hỗ trợ trong việc đánh giá độ nặng của bệnh vảy nến mảng cũng như dự đoán nguy cơ mắc bệnh HCCH và bệnh tim mạch ở bệnh nhân VN, nhất là khi kết hợp với xét nghiệm bilan lipid máu, đường máu, đo HA và vòng bụng. Bên cạnh đó, định lượng nồng độ hs‐CRP nên được đưa vào như một xét nghiệm thường qui ở bệnh nhân vảy nến (nhất là ở bệnh nhân nam, trên 40 tuổi). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agravatt A, Sirajwala H (2013), A Study of serum hsCRP levels to assess severity in patients with Psoriasis. IJBAR, 4(07): 460‐466. 2. Balta I, Balta S, Demirkol S, Mikhailidis D, Celik T, Akhan M, Kurt O, Kurt Y, Aydin I, Kilic S (2013), Elevated serum levels of endocan in patients with psoriasis vulgaris: correlations with cardiovascular risk and activity of disease. British Journal of Dermatology, 169(5):1066‐1070. 3. Beygi S, Lajevardi V, Abedini R (2014), C‐reactive protein in psoriasis: a review of the literature. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology, 28(6):700‐711. 4. Coimbra S, Oliveira H, Reis F, Belo L, Rocha S, Quintanilha A, Figueiredo A, Teixeira F, Castro E, Rocha‐Pereira P (2010), C‐reactive protein and leucocyte activation in psoriasis vulgaris according to severity and therapy. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology, 24(7):789‐ 796. 5. Gerkowicz A, Pietrzak A, Szepietowski JC, Radej S, Chodorowska G (2012). Biochemical markers of psoriasis as a metabolic disease. Folia Histochemica et Cytobiologica, 50(2):155‐ 170. 6. Huerta C, Rivero E, Rodríguez LAG. (2007), Incidence and risk factors for psoriasis in the general population. Archives of Dermatology, 143(12):1559‐1565. 7. Kacalak‐Rzepka A, Kiedrowicz M, Maleszka R (2013). Analysis of the chosen parameters of metabolic status in patients with psoriasis. in Annales Academiae Medicae Stetinensis. 8. Myasoedova E, Akkara Veetil BM, Matteson EL, Kremers HM, McEvoy MT, Crowson CS (2013), Cardiovascular risk in psoriasis: a population‐based analysis with assessment of the framingham risk score. Scientifica. 9. Neimann AL, Shin DB, Wang X, Margolis DJ, Troxel AB, Gelfand JM (2006). Prevalence of cardiovascular risk factors in patients with psoriasis. Journal of the American Academy of Dermatology, 55(5):829‐835. 10. Nguyễn Hoàng Liên, Văn Thế Trung (2013). "Xác định nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham trên bệnh nhân vảy nến tại Bệnh viện Da Liễu Tp. Hồ Chí Minh", Đại học Y Dược TP.HCM. 11. Nguyễn Trọng Hào, Trần Hậu Khang, Nguyễn Tất Thắng (2016). "Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều trị hỗ trợ của simvastatin trên bệnh vảy nến thông thường", Trường đại học Y Hà Nội. 12. Pirro M, Stingeni L, Vaudo G, Mannarino MR, Ministrini S, Vonella M, Hansel K, Bagaglia F, Alaeddin A, Lisi P (2015). Systemic inflammation and imbalance between endothelial injury and repair in patients with psoriasis are associated with preclinical atherosclerosis. European journal of preventive cardiology, 22(8):1027‐1035. 13. Ryan C, Kirby B (2015). Psoriasis is a systemic disease with multiple cardiovascular and metabolic comorbidities. Dermatologic clinics, 33(1):41‐55. 14. Santilli S, Kast D, Grozdev I, Cao L, Feig R, Golden J, Debanne S, Gilkeson R, Orringer C, McCormick T (2016). Visualization of atherosclerosis as detected by coronary artery calcium and carotid intima‐media thickness reveals significant atherosclerosis in a cross‐sectional study of psoriasis patients in a tertiary care center. Journal of translational medicine, 14(1):217. 15. Sontakke A (2014). "Serum High Sensitivity CRP (HsCRP) in Psoriasis", 409‐413. 16. Takahashi H, Iinuma S, Honma M, Iizuka H (2014). Increased serum C‐reactive protein level in Japanese patients of psoriasis with cardio‐and cerebrovascular disease. The Journal of dermatology, 41(11):981‐985. 17. Takahashi H, Iizuka H (2012). Psoriasis and metabolic syndrome. The Journal of dermatology, 39(3):212‐218. 18. Trương Lê Anh Tuấn, Lê Ngọc Diệp (2011), "Mối liên quan giữa bệnh vảy nến và hội chứng chuyển hóa", Đại học Y Dược TP.HCM. 19. Trương Thị Mộng Thường, Lê Ngọc Diệp (2012), "Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vảy nến đến điều trị tại bệnh viện Da Liễu TP.HCM từ 01/9/2010 đến 30/4/2011", Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 20. Vachatova S, Andrys C, Krejsek J, Salavec M, Ettler K, Rehacek V, Cermakova E, Malkova A, Fiala Z, Borska L (2016). Metabolic Syndrome and Selective Inflammatory Markers in Psoriatic Patients. Journal of immunology research, 2016. 21. Vadakayil AR, Dandekeri S, Kambil SM, Ali NM (2015). Role of C‐reactive protein as a marker of disease severity and cardiovascular risk in patients with psoriasis. Indian dermatology online journal, 6(5):322. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 114 22. Yiu KH, Yeung CK, Zhao CT, Chan J, Siu CW, Tam S, Wong CS, Yan G, Yue W, Khong PL (2013). Prevalence and extent of subclinical atherosclerosis in patients with psoriasis. Journal of internal medicine, 273(3):273‐282. Ngày nhận bài báo: 14/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_nong_do_hs_crp_huyet_thanh_tren_benh_nhan_vay_nen_m.pdf
Tài liệu liên quan