Xác định nhu cầu thích ứng với xâm nhập mặn tại tỉnh Đồng Nai

Tài liệu Xác định nhu cầu thích ứng với xâm nhập mặn tại tỉnh Đồng Nai: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 61 (01/2019) No. 61 (01/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 31 XÁC ĐỊNH NHU CẦU THÍCH ỨNG VỚI XÂM NHẬP MẶN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI Identifying the needs for adaptation to saltwater intrusion in Dong Nai province TS. Lê Ngọc Tuấn Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM Tóm tắt Trên cơ sở phân tích tình trạng dễ bị tổn thương (DBTT) do xâm nhập mặn (XNM) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các khu vực DBTT cần quan tâm bao gồm 21 xã phường tại huyện Nhơn Trạch (12), Long Thành (07) và Biên Hòa (02). Theo đó, huyện Nhơn Trạch và Long Thành là đối tượng cần quan tâm thích ứng với XNM. Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số DBTT, các mắt xích khiếm khuyết cần quan tâm cải thiện bao gồm: khả năng thích ứng (10 khía cạnh) - là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất, sau đó là mức độ phơi nhiễm (3 khía cạnh) và mức độ nhạy...

pdf13 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định nhu cầu thích ứng với xâm nhập mặn tại tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 61 (01/2019) No. 61 (01/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 31 XÁC ĐỊNH NHU CẦU THÍCH ỨNG VỚI XÂM NHẬP MẶN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI Identifying the needs for adaptation to saltwater intrusion in Dong Nai province TS. Lê Ngọc Tuấn Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM Tóm tắt Trên cơ sở phân tích tình trạng dễ bị tổn thương (DBTT) do xâm nhập mặn (XNM) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các khu vực DBTT cần quan tâm bao gồm 21 xã phường tại huyện Nhơn Trạch (12), Long Thành (07) và Biên Hòa (02). Theo đó, huyện Nhơn Trạch và Long Thành là đối tượng cần quan tâm thích ứng với XNM. Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số DBTT, các mắt xích khiếm khuyết cần quan tâm cải thiện bao gồm: khả năng thích ứng (10 khía cạnh) - là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất, sau đó là mức độ phơi nhiễm (3 khía cạnh) và mức độ nhạy cảm (8 khía cạnh). Trên cơ sở đó, nhu cầu thích ứng với XNM tại địa phương bao gồm 7 nhóm giải pháp: tăng cường năng lực, giải pháp điều chỉnh, công nghệ, cơ chế, sinh thái và kinh tế. Khung thời gian thích ứng được đề xuất phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương: giai đoạn 2016 – 2020 và 2020 - 2025. Từ khóa: biến đổi khí hậu, nhu cầu thích ứng, tính dễ bị tổn thương, xâm nhập mặn. Abstract On the basis of analyzing the vulnerability to saltwater intrusion (SI) in Dong Nai province, there are 21 areas (communes/ wards) of concern: 12, 7, and 2 wards in Nhon Trach, Long Thanh, and Bien Hoa districts, respectively. Accordingly, Nhon Trach and Long Thanh need to consider the SI adaptation. For factors affecting the vulnerability index, defective chains needing to be improved include: adaptive capacity (10 aspects/indicators) - the most influential factors, then the level of exposure (3 aspects) and sensitivity (8 aspects). From those results, the needs for adaptation to SI in the locality can consist of 7 groups of management solutions: capacity building, adjustment solutions, technology, policy, ecological and economic solutions. The adaptation time frame are proposed in accordance with socio-economic development plans in the localities: 2016 - 2020 and 2020-2025. Keywords: climate change, needs for adaptation, vulnerability, saltwater intrusion. 1. Đặt vấn đề Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày càng diễn ra mạnh mẽ, dòng chảy trên các sông bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển... gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình xâm nhập mặn (XNM). Theo đó, làm thay đổi chất lượng nước, ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động dân sinh kinh tế ở các khu vực ven sông. Gần đây, nhiều nghiên cứu về BĐKH xem XNM là một trong những tác động chính cần quan tâm, đặc biệt là ở các Email: lntuan@hcmus.edu.vn SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 32 vùng cửa sông và ven biển [1] – [6]. Đồng Nai là tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn. Mặc dù không giáp biển (điểm gần nhất cách biển khoảng 9 km), nhưng với đặc điểm phân bố trữ lượng nước (khoảng 20% vào mùa khô) và chế độ nước bán nhật triều, các sông suối tỉnh Đồng Nai vẫn có nguy cơ bị nhiễm mặn cao. Trong thời gian gần đây, tình hình XNM trên địa bàn tỉnh đang có dấu hiệu tiêu cực. Theo Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường Đồng Nai [7], từ năm 2007 đến 2010, độ mặn xâm nhập vào sông Đồng Nai tăng lên rõ rệt, cao điểm thường từ tháng 3 đến tháng 5. Năm 2011, ở đoạn 3 sông Đồng Nai - từ cầu Hóa An đến cầu Đồng Nai, độ mặn nhiều khu vực tăng trên 10 lần so với mọi năm. Tháng 11/2012, kết quả đo độ mặn trên sông Thị Vải (khu vực cửa sông Đồng Nai tiếp giáp với biển) dao động từ 10,2‰ - 24,9‰, cao hơn tháng 9/2012 khoảng 2‰. Như vậy, tình hình XNM ở Đồng Nai ngày càng nghiêm trọng và thực sự cần được quan tâm. Theo đó, việc xây dựng các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của XNM trong bối cảnh BĐKH được xem là một trong những nhiệm vụ cấp thiết. Để tạo cơ sở đề xuất các giải pháp khả thi, mục tiêu của nghiên cứu là xác định ưu tiên các khía cạnh cần quan tâm trong công tác thích ứng với XNM tại địa phương (trên cơ sở phân tích các mắt xích khiếm khuyết trong mối quan hệ với mức độ phơi nhiễm (E), mức độ nhạy cảm (S) và khả năng thích ứng (AC) của hệ thống). Nghiên cứu cũng giới thiệu cách tiếp cận xác định nhu cầu thích ứng nói chung trên cơ sở phân tích tính dễ bị tổn thương (DBTT) (V) do BĐKH. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu Được áp dụng để thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan (kinh tế, xã hội, môi trường) phục vụ tính toán các chỉ số E, S và AC. Phần mềm Microsoft Excel được sử dụng để xử lý kết quả tính toán, thực hiện thống kê phục vụ đánh giá. 2.2. Phương pháp kế thừa Nội dung tính toán các chỉ số E, S, AC và V (trên cơ sở bộ chỉ thị đánh giá tính DBTT do XNM [8]) không được trình bày chi tiết trong nghiên cứu này. Kết quả tính toán được kế thừa từ Lê Ngọc Tuấn [9] làm cơ sở phân tích nhu cầu thích ứng với XNM. 2.2. Phương pháp chỉ số Một cách tổng quát, chỉ số phơi nhiễm (E) được tính toán dựa trên giá trị các chỉ thị thành phần (Ei ) đã được chuẩn hóa (0-100) và các trọng số tương ứng (wEi ) theo công thức: E với n: số lượng các chỉ thị thành phần; E: biến số mức độ phơi nhiễm với XNM; Ei: biến số phụ (thành phần) của mức độ phơi nhiễm; wei: trọng số của từng biến số phụ Ei. Tiếp cận tương tự đối với chỉ số E và AC. Chỉ số DBTT (V) = (E+S+100-AC)/3 [10]. Các chỉ số được phân cấp theo thang đánh giá ở Bảng 1. Bảng 1. Thang đánh giá mức độ Giá trị 0-25 25-50 50-75 75-100 Mô tả Thấp Trung bình thấp Trung bình cao Cao LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 33 2.3. Phương pháp GIS Áp dụng để khai thác các số liệu tính toán trên bản đồ, xây dựng bản đồ chỉ số E, S, AC và V nhằm trực quan hóa kết quả tính toán bằng phần mềm Mapinfo 11.0 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Xác định các vùng DBTT cần quan tâm Chỉ số DBTT (V) do XNM được tính toán tổng hợp từ chỉ số E (Hình 1), chỉ số S (Hình 2) và chỉ số AC (Hình 3). Kết quả tính toán trong giai đoạn 2014 – 2030 cho thấy tính DBTT giảm qua các năm (Hình 4). Số lượng các xã/phường có chỉ số V ở mức trung bình cao giảm từ 10 (2014) xuống 08 (2020) và còn 06 (2030). Nhơn Trạch là địa phương DBTT nhất với XNM với chỉ số V là 52,18; 48,38 và 45,51 tương ứng năm 2014, 2020, 2030; trong đó, các xã có chỉ số V trung bình cao như: Phước An, Vĩnh Thanh, Phước Khánh. Tiếp sau là huyện Long Thành với các chỉ số V tương ứng qua từng năm là 48,93, 45,59 và 42,29. Thành phố Biên Hòa ít tổn thương do XNM nhất trên địa bàn nghiên cứu, duy trì mức độ trung bình thấp trong suốt giai đoạn 2014, 2020 và 2030 với chỉ số V lần lượt là 32,32; 33,35; 30,90. Nghiên cứu cũng thực hiện tính toán trường hợp giả định S và AC không thay đổi so với hiện trạng. Kết quả cho thấy sự gia tăng chỉ số V theo thời gian; tuy không đáng kể (<3 đơn vị) nhưng thể hiện vai trò quan trọng của các giải pháp tang cường năng lực thích ứng trong hệ thống các giải pháp giảm thiểu thiệt hại do XNM tại địa phương. (a) (b) (c) Hình 1. Bản đồ chỉ số E: (a) hiện trạng, (b) 2020 – A1FI, (c) 2030 – A1FI SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 34 (a) (b) (c) Hình 2. Bản đồ chỉ số S: (a) hiện trạng, (b) 2020, (c) 2030 (a) (b) (c) Hình 3. Bản đồ chỉ số AC: (a) hiện trạng, (b) 2020, (c) 2030 (a) (b) (c) Hình 4. Bản đồ chỉ số V: (a) hiện trạng, (b) 2020-A1FI, (c) 2030-A1FI LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 35 Từ kết quả tính toán chỉ số V, nghiên cứu tiến hành khoanh vùng các xã/phường có tính DBTT do XNM ở mức trung bình thấp trở lên (>37,5) (Bảng 2), theo đó: 21/57 xã có chỉ số V trên mức trung bình thấp (02/30 xã/phường tại TP Biên Hòa, 12/12 xã/thị trấn tại Nhơn Trạch và 07/15 xã tại Long Thành); đối với chỉ số V ở mức trên trung bình, các số liệu tương ứng là 0, 06 và 04. 3.2. Xác định nguyên nhân tổn thương (mắt xích khiếm khuyết) 3.2.1. Tính dễ bị tổn thương Trên cơ sở các vùng DBTT cần quan tâm thích ứng, nghiên cứu tiến hành phân tích các trị số thành phần (E, S, AC) đáng quan tâm cho từng khu vực theo 2 trường hợp (TH): TH 1: V ≥ 37,5, theo đó, E ≥ 37,5; S ≥ 37,5; AC ≤ 62,5 (Bảng 2); TH 2: V ≥50 (đáng quan tâm hơn), tương ứng lựa chọn E ≥ 50; S ≥ 50; AC ≤ 50 (Bảng 3). Trong TH1, tần suất xuất hiện các trị số thành phần đáng quan tâm như sau: - TP. Biên Hòa: AC (2/2) - H. Nhơn Trạch: AC (12/12) > S (9/12) > E (8/12). - H. Long Thành: AC (7/7) = S (7/7) > E (4/7). - Trên toàn địa bàn nghiên cứu: AC (21/21) > S (16/21) > E (12/21). Bảng 2. Các trị số thành phần đáng quan tâm - trường hợp 1 STT Xã/Phường V E S AC BIÊN HÒA 1 Tân Vạn 38,29 34,39 2 Phước Tân 38,17 32,08 LONG THÀNH 3 Tam An 46,20 49,40 31,58 4 Long An 43,27 51,62 32,86 5 Long Phước 57,35 56,56 55,08 39,60 6 Phước Thái 59,90 71,26 45,17 36,74 7 Phước Bình 57,65 57,14 48,24 32,43 8 Tân Hiệp 55,84 54,27 46,89 33,65 9 Bàu Cạn 38,72 45,68 33,65 NHƠN TRẠCH 10 Phú Hữu 51,04 62,96 46,85 56,67 11 Đại Phước 38,21 57,32 12 Long Tân 42,72 49,75 53,01 13 Phước Thiền 38,09 45,00 44,19 14 Hiệp Phước 46,39 47,87 42,41 15 Phước An 64,61 78,34 56,79 41,30 16 Phước Khánh 61,41 82,12 44,20 42,08 17 Vĩnh Thanh 63,39 76,03 58,47 44,33 18 Phú Đông 53,86 63,55 50,85 52,81 19 Phú Thạnh 44,40 40,01 43,37 20 Phú Hội 39,39 38,37 53,17 21 Long Thọ 52,66 67,66 43,03 52,72 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 36 Với TH 2, tần suất xuất hiện các chỉ số thành phần đáng quan tâm như sau: - H. Nhơn Trạch: E (6/6) > AC (3/6) = S (3/6) - H. Long Thành: AC (4/4) = E (4/4) > S (1/4). - Trên toàn địa bàn nghiên cứu: E (10/10) > AC (7/10) > S (4/10). Bảng 3. Các trị số thành phần đáng quan tâm - trường hợp 2 TT Xã/phường V E S AC NHƠN TRẠCH 1 Phú Hữu 51,04 62,96 2 Phú Đông 53,86 63,55 50,85 3 Phước Khánh 61,41 82,12 42,08 4 Vĩnh Thanh 63,39 76,03 58,47 44,33 5 Long Thọ 52,66 67,66 6 Phước An 64,61 78,34 56,79 41,30 LONG THÀNH 1 Long Phước 57,35 56,56 55,08 39,60 2 Phước Bình 57,65 57,14 32,43 3 Phước Thái 59,90 71,26 36,74 4 Tân Hiệp 55,84 54,27 33,65 Bảng 4 thống kê tần suất xuất hiện của các trị số thành phần đáng quan tâm trong cả 2 trường hợp, theo đó, các khía cạnh đáng quan tâm được sắp xếp ưu tiên như sau: - H. Nhơn Trạch: E >AC > S - H. Long Thành: AC > E > S - Trên toàn địa bàn nghiên cứu: AC > E > S. Bảng 4. Tần suất xuất hiện chỉ số thành phần đáng quan tâm Chỉ số Biên Hòa Nhơn Trạch Long Thành Toàn địa bàn nghiên cứu TH1 TH1 TH2 TB (%) TH1 TH2 TB (%) TH1 TH2 TB (%) E 0/2 8/9 6/6 94,44 4/7 4/4 78,57 12/21 10/10 78,57 S 0/2 9/12 3/6 62,5 7/7 1/4 62,5 16/21 4/10 58,1 AC 2/2 12/12 3/6 75 7/7 4/4 100 21/21 7/10 85 Như vậy, nhìn chung trên toàn địa bàn nghiên cứu, với tần suất xuất hiện cao trong cả 2 trường hợp, chỉ số AC có thể được xem là tác nhân ảnh hưởng chính đến chỉ số V tại địa phương. Theo đó, cải thiện năng lực thích ứng nên là nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu trong hệ thống giải pháp nhằm giảm thiểu tác động do XNM trong bối cảnh BĐKH. 3.2.2. Mức độ phơi nhiễm Tương tự, để khoanh vùng các khu vực đáng quan tâm trong mối quan hệ với mức độ phơi nhiễm, nghiên cứu xem xét các phường-xã có chỉ số E trên mức trung bình (>50 điểm) (TH1) và trên mức cao (>75) (TH2) (Bảng 5). Kết quả cho thấy các xã LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 37 phường có chỉ số E đáng quan tâm hiện tập trung tại H. Nhơn Trạch (06), Long Thành (05) và không ghi nhận trường hợp nào tại TP Biên Hòa. Nhằm xác định các chỉ thị đáng quan tâm về mức độ phơi nhiễm (trong tổng số 4 chỉ thị), giá trị của các chỉ thị thành phần tại các phường xã trên tiếp tục được tính toán (= giá trị chuẩn hóa * trọng số ưu tiên) và sắp xếp theo thứ tự giảm dần của điểm số, sau đó thống kê theo 2 trường hợp: - TH 1 (E>50): Lựa chọn 50% số chỉ thị có trị số cao nhất trong từng xã/phường. - TH 2 (E>75): Lựa chọn 25% số chỉ thị có trị số cao nhất trong từng xã phường. Các chỉ thị đã chọn sau đó được tổng hợp vào ma trận để thống kê tần suất xuất hiện trên địa bàn nghiên cứu. Số lần xuất hiện các chỉ thị cao điểm được thống kê ở Bảng 6. Theo đó, danh mục (ưu tiên) các chỉ thị phơi nhiễm đáng quan tâm như sau: - H. Nhơn Trạch: độ mặn (E.dm) > dao động mặn (E.dd) > thời gian mặn trên 4‰ (E.tg.2) - H. Long Thành: E.dm = E.tg.2 - Trên toàn địa bàn nghiên cứu: E.dm > E.tg.2 > E.dd Bảng 5. Khu vực ưu tiên – chỉ số E Trường hợp 1 Trường hợp 2 H/TP STT Xã/Phường E H/TP STT Xã/Phường E NHƠN TRẠCH 1 X. Phú Hữu 62,96 NHƠN TRẠCH 1 X. Phước An 78,34 2 X. Phú Đông 63,55 2 X. Phước Khánh 82,12 3 X. Phước Khánh 82,12 3 X. Vĩnh Thanh 76,08 4 X. Vĩnh Thanh 76,08 5 X. Long Thọ 67,67 6 X. Phước An 78,34 LONG THÀNH 7 X. Bàu Cạn 60,07 8 X. Long Phước 64,45 9 X. Phước Bình 71,1 10 X. Phước Thái 71,49 11 X. Tân Hiệp 69,23 Bảng 6. Tần suất xuất hiện các chỉ thị ưu tiên - chỉ số E Chỉ thị Toàn địa bàn H Nhơn Trạch H Long Thành T/H 1 T/H 2 T/H 1 T/H 2 T/H 1 T/H 2 E.dm 11/11 3/3 6/6 3/3 5/5 0 E.dd 4/11 0/3 4/6 0/3 0/5 0 E.tg.1 0/11 0/3 0/6 0/3 0/5 0 E.tg.2 7/11 0/3 2/6 0/3 5/5 0 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 38 3.2.3. Mức độ nhạy cảm Tương tự chỉ số phơi nhiễm E, nghiên cứu tiến hành khoanh vùng các phường xã có mức độ nhạy cảm cao với XNM: TH 1: S >37,5 điểm; TH 2: S >50. Khu vực ưu tiên xem xét mức độ nhạy cảm với XNM được trình bày ở Bảng 7: hiện tập trung tại Huyện Long Thành (13/15) và Nhơn Trạch (08/12) (không ghi nhận trường hợp nào tại TP Biên Hòa). Bảng 7. Khu vực ưu tiên – chỉ số S STT Xã/Thị trấn S STT Xã/Thị trấn S N H Ơ N T R Ạ C H 1 X. Phú Hội 38,37 L O N G T H À N H 1 X. Bàu Cạn 45,68 2 X. Long Tân 43,89 2 X. Bình An 39,4 3 X.Phú Hữu 46,85 3 X. Bình Sơn 41,31 4 X. Phú Đông 50,85 4 X. Cẩm Đường 40,23 5 X. Phước Khánh 44,2 5 X. Long Đức 40,26 6 X. Vĩnh Thanh 58,47 6 X. Long Phước 55,08 7 X. Long Thọ 43,03 7 X. Lộc An 43,59 8 X. Phước An 56,79 8 X. Long An 51,62 9 X. Phước Bình 48,24 10 X. Phước Thái 45,17 11 X. Suối Trầu 43,71 12 X. Tân Hiệp 46,89 13 X. Tam An 49,4 Các chỉ thị S thành phần tiếp tục được tính toán (=giá trị chuẩn hóa * trọng số ưu tiên) và sắp xếp theo thứ tự giảm dần của điểm số. Đối với TH 1 (S>37,5), 62,5% số chỉ thị từ trên xuống (10 chỉ thị) được chọn như là nguyên nhân làm gia tăng chỉ số S tại địa phương. Thực hiện tương tự với TH 2 (S>50), khi đó 50% số chỉ thị từ trên xuống được chọn (tương đương 8 chỉ thị). Các chỉ thị đã lựa chọn sau đó được tổng hợp vào ma trận để thống kê tần suất xuất hiện trên địa bàn nghiên cứu (tương tự Bảng 6). Những chỉ thị có tần suất xuất hiện trung bình cả 2 trường hợp ≥50% được xem là quan trọng. Theo đó, danh mục (ưu tiên) các chỉ thị nhạy cảm với XNM đáng quan tâm bao gồm: - H. Nhơn Trạch: 9 chỉ thị - H. Long Thành: 7 chỉ thị - Trên toàn khu vực nghiên cứu: bao gồm 7 chỉ thị o S.ds.3: Tốc độ gia tăng dân số o S.ds.8: Tỷ lệ dân số (hoặc số hộ) không sử dụng nguồn nước cấp tập trung o S.đk.2: Mật độ sông suối o S.đk.3: Khoảng cách từ khu vực được xét đến cửa sông, cửa biển o S.sk.2: Tỷ lệ diện tích nông nghiệp/tổng diện tích tự nhiên o S.đk.1: Cao độ địa hình o S.sk.1: Tỷ lệ GTSX ngành nông nghiệp/tổng GTSX các thành phần kinh tế LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 39 3.2.4. Năng lực thích ứng Tương tự, nghiên cứu tiến hành khoanh vùng các phường xã có năng lực thích ứng thấp với XNM: TH1: AC < 50; TH2: AC < 37,5. Khu vực ưu tiên xem xét năng lực thích ứng với XNM -được trình bày ở Bảng 8 cho thấy tại Tp Biên Hòa và H. Long Thành, 100% xã/phường/thị trấn có chỉ số AC đáng quan tâm, riêng H.Nhơn Trạch là 50%. Bảng 8. Khu vực ưu tiên - chỉ số AC H STT Xã AC H STT Xã AC B IÊ N H Ò A 1 An Bình 32,31 N H Ơ N T R Ạ C H 31 Hiệp Phước 42,41 2 Bửu Long 32,32 32 Phước Thiền 44,19 3 Bình Đa 33,52 33 Phú Thạnh 43,37 4 Tân Vạn 34,39 34 Phước Khánh 42,08 5 Tân Phong 35,05 35 Vĩnh Thanh 44,33 6 Tân Mai 32,67 36 Phước An 41,30 7 Tân Hòa 35,27 L O N G T H À N H 37 TT Long Thành 40,18 8 Tân Hiệp 35,57 38 Bàu Cạn 33,65 9 Thống Nhất 35,06 39 Bình An 43,06 10 Tân Biên 33,12 40 Bình Sơn 33,98 11 Tam Hòa 32,91 41 Cẩm Đường 38,21 12 Tam Hiệp 32,67 42 Long Đức 40,09 13 Thanh Bình 33,95 43 An Phước 36,37 14 Bửu Hòa 35,73 44 Long Phước 39,60 15 Trảng Dài 43,29 45 Lộc An 34,86 16 Long Bình Tân 41,34 46 Long An 32,86 17 Long Bình 36,81 47 Phước Bình 32,43 18 Hố Nai 35,92 48 Phước Thái 36,74 19 Hòa Bình 32,38 49 Suối Trầu 35,08 20 Tân Tiến 36,23 50 Tân Hiệp 33,65 21 Quang Vinh 32,16 51 Tam An 31,58 22 Quyết Thắng 32,81 23 Trung Dũng 30,01 24 X. Tam Phước 35,50 25 X. Tân Hạnh 32,25 26 X. Phước Tân 32,08 27 X. Long Hưng 38,57 28 X. Hiệp Hòa 46,93 29 X. Hóa An 34,14 30 X. An Hòa 36,61 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 40 Các chỉ thị AC thành phần tiếp tục được tính toán (=giá trị chuẩn hóa * trọng số ưu tiên) và sắp xếp theo thứ tự tăng dần của điểm số. Đối với TH1 (AC<50), 50% số chỉ thị từ trên xuống được chọn (10 chỉ thị) như là nguyên nhân làm gia tăng chỉ số AC tại địa phương; tương ứng với TH 2 (AC<37,5) là 37,5% (7 chỉ thị). Các chỉ thị đã chọn sau đó được tổng hợp vào ma trận để thống kê tần suất xuất hiện các chỉ thị cao điểm trên địa bàn nghiên cứu (tương tự Bảng 6). Những chỉ thị có tần suất xuất hiện trung bình cả 2 trường hợp >50% được cho là quan trọng. Theo đó, danh mục (ưu tiên) các chỉ thị AC đáng quan tâm bao gồm: - TP. Biên Hòa: 7 chỉ thị - H. Long Thành: 7 chỉ thị - Trên toàn khu vực nghiên cứu: bao gồm 7 chỉ thị o AC.cd.7: Thu nhập bình quân đầu người o AC.cq.4: Ngân sách cho hoạt động ứng phó BĐKH và sự cố XNM o AC.cd.4: Số lượng giống cây trồng chịu mặn o AC.cd.5: Tỷ lệ diện tích các cây trồng chịu mặn/tổng diện tích đất trồng trọt o AC.cd.6: Sự đa dạng các loại thủy sản nước lợ (mặn) nuôi tại địa phương o AC.cq.3: Chương trình/kế hoạch hỗ trợ người dân trong lĩnh vực XNM o AC.cq.6: Tỷ lệ diện tích được hỗ trợ ngăn mặn từ các công trình 3.3. Tổng hợp nhu cầu thích ứng XNM tỉnh Đồng Nai Các khía cạnh ưu tiên trong công tác ứng phó với XNM đã phân tích cho thấy: - Các giải pháp tăng cường năng lực thích ứng chủ yếu liên quan đến các điều kiện KTXH. - Các giải pháp hạn chế mức độ phơi nhiễm phần lớn là các giải pháp công trình và mang tính liên vùng, liên ngành. - Các khía cạnh ảnh hưởng đến mức độ nhạy cảm bao gồm các yếu tố về tự nhiên và KTXH. Trong đó, các yếu tố tự nhiên như mật độ sông suối, khoảng cách tới công trình điều tiết, cao độ địa hình là những yếu tố khó có khả năng cải thiện. Do đó, nhu cầu thích ứng nhằm hạn chế mức độ nhạy cảm chủ yếu tập trung vào các khía cạnh KTXH. Nhu cầu thích ứng với XNM được tổng hợp thành 7 nhóm giải pháp [11] (Bảng 11), là cơ sở để xem xét, đề xuất các giải pháp cụ thể và khả thi. Khung thời gian thích ứng được đề xuất phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn nghiên cứu: giai đoạn 2016 – 2020 và 2020 – 2025. LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 41 Bảng 11. Nhu cầu thích ứng với XNM trên địa bàn nghiên cứu Giải pháp E S AC (1) Nhóm giải pháp tăng cường năng lực - Giải pháp nâng cao nhận thức và kinh nghiệm (giáo dục/truyền thông) cho cộng đồng dân cư về thích ứng với XNM - Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng y tế và giáo dục cho cộng đồng. - Giải pháp nâng cao nhận thức (giáo dục/truyền thông) cho khối doanh nghiệp về thích ứng với XNM, bao gồm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước, nguyên vật liệu, năng lượng và sản xuất thân thiện với môi trường. - Giải pháp nâng cao nhận thức (truyền thông/tập huấn) cho cán bộ về thích ứng với XNM và BĐKH (2) Nhóm các giải pháp điều chỉnh Giải pháp nhằm hạn chế mức độ gia tăng dân số. - Tăng cường các chương trình, kế hoạch, hoạt động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực thích ứng XNM. - Tăng cường ngân sách trong hoạt động thích ứng với XNM và BĐKH. (3) Nhóm giải pháp công nghệ Giải pháp nhằm thích ứng với độ mặn, thời gian mặn và dao động độ mặn Giải pháp nhằm đa dạng hóa các giống, phát triển diện tích các cây trồng chịu mặn và các loài thủy sản nước lợ (mặn) Áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, đẩy mạnh tái sử dụng nước trong công nghiệp, giảm thiểu nhu cầu dung nước và lượng nước xả thải. (4) Nhóm giải pháp cơ chế Hướng dẫn chuyển đổi hiệu quả cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ (hoặc canh tác NN thích ứng XNM và BĐKH) (5) Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng Giải pháp nhằm hạn chế tác động của độ mặn, thời gian mặn và dao động độ mặn Giải pháp nâng cao tỷ lệ cấp nước trên địa bàn nghiên cứu. Giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả các công trình thủy lợi nói chung và ngăn mặn, đẩy mặn nói riêng. Tăng cường hiệu quả của hệ thống quan trắc chất lượng nước nói chung và quan trắc mặn nói riêng (6) Nhóm giải pháp sinh thái Giải pháp bảo vệ và phát triển rừng (7) Các giải pháp về kinh tế - Giải pháp phát triển kinh tế nhằm tăng thu nhập bình quân đầu người. - Giải pháp ổn định sản xuất nông nghiệp, công nghiệp thích ứng với XNM. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 42 4. Kết luận Kết quả phân tích các mắt xích khiếm khuyết cần quan tâm trong công tác thích ứng với XNM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chỉ ra rằng khả năng thích ứng (10 khía cạnh) là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất, sau đó là mức độ phơi nhiễm (3 khía cạnh) và mức độ nhạy cảm (8 khía cạnh). Theo đó, nhu cầu thích ứng với XNM tại địa phương (chủ yếu tại huyện Nhơn Trạch và Long Thành) bao gồm các nhóm giải pháp: (1) Nhóm giải pháp tăng cường năng lực: nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và cán bộ quản lý về thích ứng với XNM và BĐKH; nâng cao chất lượng y tế và giáo dục cho cộng đồng. (2) Nhóm các giải pháp điều chỉnh: tăng cường các ngân sách, chương trình, kế hoạch, hoạt động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực thích ứng XNM; hạn chế mức độ gia tăng dân số – qua đó giảm thiểu mức độ nhạy cảm với XNM và BĐKH. (3) Nhóm giải pháp công nghệ: giải pháp nhằm đa dạng hóa các giống, phát triển diện tích các cây trồng chịu mặn và các loài thủy sản nước lợ (mặn); áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả. (4) Nhóm giải pháp cơ chế: định hướng, hướng dẫn chuyển đổi hiệu quả cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ (hoặc canh tác NN thích ứng XNM và BĐKH). (5) Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng: tăng cường hiệu quả các công trình thủy lợi nói chung và ngăn mặn, đẩy mặn nói riêng; nâng cao tỷ lệ cấp nước và hiệu quả sử dụng nước. (6) Nhóm giải pháp sinh thái: giải pháp bảo vệ và phát triển mảng xanh (rừng). (7) Nhóm giải pháp về kinh tế: giải pháp nhằm ổn định sản xuất nông nghiệp, công nghiệp thích ứng với XNM, phát triển kinh tế nhằm tăng thu nhập bình quân đầu người. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Quốc Đạt, Nguyễn Hiếu Trung và Kanchit Likitdecharote, “Mô phỏng xâm nhập mặn đồng bằng sông cửu long dưới tác động mực nước biển dâng và sự suy giảm lưu lượng từ thượng nguồn”, Tạp chí Khoa học, tr. 141 – 150, 2012 (21b). 2. Võ Thành Danh, “Đánh giá tổn thương do xâm nhập mặn đối với sản xuất nông nghiệp tại các vùng ven biển tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà Vinh, tr. 24 – 33, 2014 (02). 3. Đặng Quang Thịnh, Nguyễn Văn Đại, Nguyễn Thị Hằng, “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến xâm nhập mặn ĐBSCL trong xu thế phát triển tài nguyên nước của các quốc gia thượng lưu sông Mê Công”, Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học quốc gia về khí tượng, thủy văn, môi trường và biến đổi khí hậu lần XVII, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, tr. 170-176, 2014. 4. Vũ Hoàng Hoa, Lương Hữu Dũng, “Nghiên cứu, dự báo xu thế diễn biến xâm nhập mặn do nước biển dâng cho vùng cửa sông ven biển bắc bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 2009 (27). 5. Phạm Tất Thắng, “Nghiên cứu diễn biến và đề xuất giải pháp giảm thiểu xâm nhập mặn dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ dưới tác động của nước biển dâng”, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội, 2011. 6. Phạm Thị Thu Trang, “Tác động của biến đổi khí hậu đến xâm nhập mặn tại tỉnh Thái Bình”, Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học quốc gia về khí tượng, thủy văn, môi trường và biến đổi khí hậu lần XVII, Viện Khoa học LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 43 Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, tr. 177-182, 2014. 7. Trung tâm quan trắc kỹ thuật và môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai. Số liệu quan trắc chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, 2007-2014. 8. Trần Xuân Hoàng và Lê Ngọc Tuấn, “Xác định bộ chỉ thị tính dễ bị tổn thương với xâm nhập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, tr. 212-219, 2015 (Tập 53 -số 5A). 9. Lê Ngọc Tuấn, “Nghiên cứu ảnh hưởng dòng chảy, ảnh hưởng của XNM, đề xuất giải pháp quản lý lưu vực sông và giảm thiểu tác động của xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu đến lưu vực sông tỉnh Đồng Nai”, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai, 2016. 10. The WordBank, “Climate Risks and Adaptation in Asian Coastal Mega cities”, A Synthesis Report, 2010. 11. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường. “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng”, NXB Tài nguyên – Môi trường và bản đồ Việt Nam, 2011. Ngày nhận bài: 13/9/2016 Biên tập xong: 15/12/2018 Duyệt đăng: 20/01/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf82_6389_2214987.pdf
Tài liệu liên quan