Xác định kiểu hình và kiểu gen của vi khuẩn escherichia coli và klebsiella pneumoniae tiết esbl phân lập tại Bệnh viện Tỉnh Bạc Liêu

Tài liệu Xác định kiểu hình và kiểu gen của vi khuẩn escherichia coli và klebsiella pneumoniae tiết esbl phân lập tại Bệnh viện Tỉnh Bạc Liêu: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 246 XÁC ĐỊNH KIỂU HÌNH VÀ KIỂU GEN CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI VÀ KLEBSIELLA PNEUMONIAE TIẾT ESBL PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN TỈNH BẠC LIÊU Nguyễn Thành Tín*, Nguyễn Thanh Bảo**, Phạm Minh Châu**, Nguyễn Tuấn Anh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh nhóm beta-lactamcủa hai loại vi khuẩn Escherichia coli vàKlebsiella pneumoniae ngày càng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn tiết ESBL. Trong số các gene phổ biến và quan trọng giúp hai loại vi khuẩn trên biểu hiện kiểu hình ESBL là TEM, SHV, CTX-M-Group1 và CTX-M-Group9. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các vi khuẩn đường ruột phẩn lập được theo từng loại bệnh phẩm thường gặp (máu, nước tiểu, đàm, mủ, dịch tổn thương phần mềm) tại khoa vi sinh Bệnh viện tỉnh Bạc Liêu. Xác định tỷ lệ vi khuẩn đường ruột thường gặp Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Klebsiella oxytoca tiết ESBL. Xác định kiểu gene thư...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định kiểu hình và kiểu gen của vi khuẩn escherichia coli và klebsiella pneumoniae tiết esbl phân lập tại Bệnh viện Tỉnh Bạc Liêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 246 XÁC ĐỊNH KIỂU HÌNH VÀ KIỂU GEN CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI VÀ KLEBSIELLA PNEUMONIAE TIẾT ESBL PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN TỈNH BẠC LIÊU Nguyễn Thành Tín*, Nguyễn Thanh Bảo**, Phạm Minh Châu**, Nguyễn Tuấn Anh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh nhóm beta-lactamcủa hai loại vi khuẩn Escherichia coli vàKlebsiella pneumoniae ngày càng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn tiết ESBL. Trong số các gene phổ biến và quan trọng giúp hai loại vi khuẩn trên biểu hiện kiểu hình ESBL là TEM, SHV, CTX-M-Group1 và CTX-M-Group9. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các vi khuẩn đường ruột phẩn lập được theo từng loại bệnh phẩm thường gặp (máu, nước tiểu, đàm, mủ, dịch tổn thương phần mềm) tại khoa vi sinh Bệnh viện tỉnh Bạc Liêu. Xác định tỷ lệ vi khuẩn đường ruột thường gặp Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Klebsiella oxytoca tiết ESBL. Xác định kiểu gene thường gặp của các vi khuẩn đường ruột tiết ESBL. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn các trực khuẩn Gram âm đường ruột phân lập thường quy tại bệnh viện tỉnh Bạc Liêu trong thời gian từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018. Xác định vi khuẩn tiết ESBL bằng máy tự động Vitek 2compact. Các chủng được phân tích xác định kiểu gene sinh ESBL bằng kỹ thuật multiplex PCR. Kết quả: Trong 672 mẫu bệnh phẩm (không lặp lại) dương tính, Enterobacteriacae chiếm 56,1% (377/672), với bệnh phẩm máu là 53,1% (17/32); nước tiểu là 63,2% (17/19); đàm là 61,6% (213/346) và mủ là 49,1% (135/275). Non-Enterobacteriacae là 23,5% (158/672) và nhóm cấu trùng Gram dương là 20,4% (137/672). Trong 282 chủng Enterobacteriacae sinh men β-lactamase thì tỷ lệ chủng có kiểu hình ESBL là 43,3% (122/282) trong đó Escherichia coli có tỷ lệ sinh ESBL là 62,9% và Klebsiella pneumoniae là 24,5%. Đối với E. coli, có 90%(27/30) chủng có mang gene sinh ESBL, trong đó chủng mang 1 gene CTX-M-G1 hoặc CTX-M-G9 là 16,7%, mang 2 gene TEM+CTX-M-G1 là 40% và TEM+CTX-M-G9 là 10%. Đối với chủng K. pneumoniae, có 96,7% (29/30) chủng mang gene sinh ESBL, trong đó chủng mang 1 genelà 6,7%, mang 2 gene SHV+CTX-M- G1 là 26,7%, mang 3 gene TEM+SHV+CTX-M-G1 là 10%. Kết luận: Tỷ lệ E. coli và K. pneumoniae sinh ESBL lần lượt là 62,9% và 24,5%. Tần suất mang gene ESBL của Enterobacteriace: mang 1 gene CTX-M-G1 là 16,7%, mang 2 gene TEM+CTX-M-G1 là 40%, SHV+CTX- M-G1 là 26,7%, mang 3 gene TEM+SHV+CTX-M-G1 là 10%. Từ khóa: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bạc Liêu, CTX-M, ESBL, SHV, TEM, Trực khuẩn Gram âm đường ruột. ABSTRACT PHENOTYPIC AND GENOTYPIC DETECTIONOF EXTENDED-SPECTRUM β-LACTAMASE- PRODUCING ESCHERICHIA COLI AND KLEBSIELLA PNEUMONIAE ISOLATED IN BAC LIEU HOSPITAL Nguyen Thanh Tin, Nguyen Thanh Bao, Pham Minh Chau, Nguyen Tuan Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 246 - 251 Background: The rate of beta-lactam resistantEscherichia coli and Klebsiella pneumoniae is increasing. One of the main causes is due to extended-spectrum β-lactamase-producing phenotype (ESBL). Amongst common * Khoa Vi Sinh, Bệnh viện Bạc Liêu ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thành Tín, ĐT: 0918827114, Email: thanhtinnguyen50@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 247 genes for ESBL phenotypes, TEM, SHV, CTX-M-Group1 and CTX-M-Group9 areimportant and were identified in this study. Objectives: Determine the percentage of intestinal bacteria in common clinical specimens such as blood, urine, sputum and soft tissue lesions in Bac Lieu hospital. Determine the rate of Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae and Klebsiella oxytocasecreting ESBL. Determine ESBLgenotypes of common intestinal bacteria. Methods: Cross-sectional description study. Intestinal Gram-negative bacilli was isolated in Bac Lieu hospital between June 2017 and March 2018. ESBL secretion was detected by Vitek 2compact automatic machine. The isolateswere analyzed by multiplex PCR technique to determine the ESBL genotypes. Results: In the 672 non-repetitive samples, Enterobacteriacae accounted for 56.1% (377/672) with 53.1% (17/32) originated from blood samples, 63.2% (17/19) from urine, 61.6% (213/346) from sputum, and 49.1% (135/275) from soft tissue lesions. Non-Enterobacteriacae was 23.5% (158/672) and Gram-positive bacteria was 20.4% (137/672). Of 282 isolates of Enterobacteriacae producing β-lactamase, the ESBL pattern was 43.3% (122/282), with 62.9% Escherichia coli and 24.5%Klebsiella pneumonia producing ESBL. For E. coli, 90% (27/30) of the isolatescarries ESBL genes, in which 16.7% carrying CTX-M-G1 orCTX-M-G9 genotypes, 40%carrying TEM and CTX genes, and 10% carrying TEM, CTX-M-G1and CTX-M-G9. For K. pneumoniae, 96.7% (29/30) had ESBL genotypes, in which 6,7% carrying one gene, 26.7% carrying SHV andCTX-M-G1 gene and 10% carrying TEM, SHV and CTX-M-G1 gene. Conclusions: The rates of E. coli and K. pneumoniae producingESBL were 62.9% and 24.5%, respectively. The frequency of genes coding for ESBL phenotypeswas 16.7% for CTX-M-G1, 40% for TEM and CTX-M-G1, 26.7% for SHV and CTX-M-G1 and 10% for TEM, SHV and CTX-M-G1 gene. Keywords: Bac Lieu General Hospital, CTX-M, ESBL, Intestinal Gram-negative, SHV, TEM. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm sinh ESBL vẫn là yếu tố góp phần quan trọng nhất gây ra đề kháng kháng sinhnhóm β-Lactam và gây tử vong cao trên toàn thế giới. Men này được phát hiện đầu tiên ở Tây Âu vào giữa thập niên 80, gia tăng một cách đều đặn do vi khuẩn tiết β-lactamases đặc biệt là ESBLs. Cũng vì chính men β-lactamases giúp cho vi khuẩn đề kháng tất cả các kháng sinh nhóm penicillins, cephalosporin thế hệ 1, 2, 3, 4 và monobactam (aztreonam), trừ carbapenem(8,14). Nhưng hiện nay một số chủng đã giảm nhạy cảm với kháng sinh nhóm carbapenem như imipenem, meropenem hay ertapenem, trong khi việc tìm ra kháng sinh mới trên thế giới ngày càng giảm thì mức độ đề kháng kháng sinh ngày càng tăng. Trong khi đó E. coli và K. pneumoniae là hai loại vi khuẩn đường ruột chiếm đa số trong các trường hợp bệnh lý như nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn tiết niệumà thuốc chính được lựa chọn để điều trị cho tác nhân gây bệnh trên là β- lactams. Hiện nay đã có hơn 350 loại men ESBL khác nhau đã được mô tả, kiểu gene thường gặp nhất là TEM (Temoneria), SHV (Sulfhydryl variable), CTX-M (Cefotaxime hydrolyzing capabilities). Sự phân bố các kiểu gene cũng khác nhau giữa các quốc gia và các vùng địa lý(1). Theo nghiên cứu của SMART ở vùng châu Á Thái Bình Dương kiểu gene CTX-M-14, CTX-M-15 chiếm ưu thế ở các vi khuẩn đường ruột(11). Nhiều nghiên cứu báo cáo vi khuẩn Escherichi. coli và Klebsiella. pneumoniae là loài sinh ESBL thường gặp nhất. Tuy nhiên những loài vi khuẩn khác trong họ đường ruột và Pseudomonas cũng có khả năng tiết ra men này. Đặc biệt thuốc kháng sinhnhóm β-lactam sẽ không có hiệu quả (trừ Carbapenem) nếu ESBL dương tính kể cả kháng sinh đồ cho kết quả nhạy cảm. Ngoài kháng sinh đồ thường quy thì xác định vi khuẩn đường ruột sinh ESBL là cần thiết. Tuy nhiên việc xác định kiểu gene giúp hiểu sâu hơn cơ chế kháng thuốc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 248 ở mức độ phân tử. Bên cạnh đó, tỷ lệ hiện hành của vi khuẩn sinh ESBL thay đổi trên thế giới; Nam Phichiếm 8,8% – 13,1%; Ai Cập(2,10) chiếm từ 11 – 42,9%; ở Việt nam tỷ lệ ngày càng gia tăng; Bệnh viện An Bình TP. HCM (2014)(13) chiếm 29,9%, bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM (2015)(13) chiếm 57,8%. Truy tìm qua các y văn, tạp chí khoa học, ngày càng có nhiều thông tin và nhiều nghiên cứu sâu hơn về vi khuẩn sinh ESBL. Việc chọn lựa kháng sinh ban đầu hiện nay là chọn lựa kháng sinh phổ rộng đủ mạnh, bao phủ phần lớn các tác nhân gây bệnh. Sau khi có kết quả kháng sinh đồ sẽ điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả, ít tốn kém và giảm sự phơi nhiễm của kháng sinh. Bệnh viện Bạc Liêu là một bệnh viện tuyến tỉnh, mỗi năm số lượng bệnh nhân nhập viện với tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn tiết ESBL ngày càng nhiều nhưng ở Bạc Liêu chưa có nghiên cứu nào về vi khuẩn tiết ESBL cũng như các gen có liên quan. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ các vi khuẩn đường ruột phân lập được theo từng loại bệnh phẩm thường gặp (máu, đàm, nước tiểu, mủ dịch tổn thương phần mềm) tại Bệnh viện Bạc Liêu. Xác định tỷ lệ vi khuẩn đường ruột thường gặp Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Klebsiella oxytoca tiết ESBL. Xác định kiểu gene thường gặp của các vi khuẩn đường ruột tiết ESBL. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thời gian từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018 tại khoa Vi Sinh – Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu và Bộ môn Xét nghiệm – Khoa Điều dưỡng kỹ thuật y học – Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh phẩm thường gặp như: máu, nước tiểu, đàm và mủ (tổn thương phần mềm) đã được đưa đến xét nghiệm tại phòng vi sinh Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bạc Liêu. Phương pháp nghiên cứu Định danh vi khuẩn đường ruột bằng máy Vitek2 compact. Xác định vi khuẩn Escherichia coli vàKlebsiella pneumoniaetiết ESBL bằng máy Vitek2 compact. Xác định gen TEM, SHV, CTX-M-G1 và CTX-M-G9 bằng multiplex PCR đã được tối ưu hóa. Chuẩn bị DNA để chạy phản ứng multiplex PCR phát hiện gen sinh ESBL của Enterobacteriacae: Từ khuẩn lạc thuần trên môi trường BHI. Hút 0,1ml dịch canh khuẩn cho vào 100ml đệm TE (pH 8,0). Đun sôi 1000C trong 10 phút. Ly tâm 14,000 vòng, thu dịch nổi và sử dụng cho phản ứng multiplex PCR. Mẫu dịch chiết còn lại lưu giữ -200C. Trình tự mồi phát hiện các gen sinh ESBL bằng kỹ thuật multiplex PCR: gen đích SHV: sản phẩm 377 bp, TEM: sản phẩm 516 bp, CTX-M- G1: sản phẩm 233 bp, CTX-M-G9: sản phẩm 302 bp và 16S rRNA: sản phẩm 598 bp. Chu trình nhiệt phản ứng multiplex PCR: Sử dung 5µl dịch chiết DNA cho vào mix và chạy PCR theo chu kỳ nhiệt: 1 chu kỳ 950C/15 phút; 30 chu kỳ: 950C/20 giây, 590C/40 giây, 720C/40 giây và 1 chu kỳ: 720C/6 phút. Điện di: Trộn đều sản phẩm PCR và hút 5µl cho vào 1µl thuốc nhuộm màu (Ecodye). Cho vào giếng agarose 4%. Điện di 120V trong 30 phút tại nhiệt độ phòng. Chụp band sản phẩm PCR trên máy Biorad. Phân tích thống kê Nhập dữ liệu vào Excel 2010. Xử lý số liệu và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0 KẾT QUẢ Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ 01/06/2017 đến 31/03/2018 tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bạc Liêu, chúng tôi đã thu thập được 672 chủng vi khuẩn. Trong đó vi khuẩn đường ruột chiếm 56,1% (377/672). Đặc điểm về loại bệnh phẩm Bệnh phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất là nước tiểu với 63,2% (12/19), tiếp theo là đàm với 61,6% (213/346) và bệnh phẩm chiếm tỷ lệ thấp nhất là Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 249 mủ và máu với 49,1% (135/275) và 53,1% (17/32). Bảng 1. Đặc điểm về từng loại bệnh phẩm Chủng vi khuẩn Máu Nước tiểu Đàm Mủ n (%) n (%) n (%) n (%) E. coli 13 40,6 9 47,4 62 17,9 56 20,4 K. pneumoniae 3 9,4 1 5,3 113 32,7 22 8,0 K. oxytoca 0 0,0 0 0,0 2 0,6 1 0,4 *Các VKĐR khác 1 3,1 2 10,5 36 10,4 56 20,4 Tổng số các VKĐR (n=377) 17 53,1 12 63,2 213 61,6 135 49,1 Trực khuẩn Gram (-) không lên men đường 3 9,4 6 31,6 113 32,7 36 13,1 Cầu trùng Gram dương 12 37,5 1 5,3 20 5,8 104 37,8 Tổng số các VK phân lập được 32 100 19 100 346 100 275 100 Tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL là 43,3% (122/282) và không sinh ESBL là 56,7% (160/282). Tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 62,9% (88/140), K. pneumoniae sinh ESBL là 24,5%% (34/139) và K. oxytoca là 0% (0/3) (Bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm về khả năng sinh ESBL Vi khuẩn ESBL (-) ESBL (+) % từng loại VK ESBL (+) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) E. coli 52 32,5 88 72,1 88/140 62,9 K. pneumoniae 105 65,6 34 27,9 34/139 24,5 K. oxytoca 3 1,9 0 0 0/3 0 Tổng số 160 100 122 100 122/282 43,3 Tỷ lệ E. coli mang 1 gen CTX-M-G1 và CTX-M-G9 là 16,7% (5/30), mang 2 gen TEM+CTX-M-G1 là 40% (12/30), TEM+CTX-M- G9 là 10% (3/30) và CTX-M-G1+CTX-M-G9 là 6,7% (2/30) (Bảng 3). Bảng 3. Tỷ lệ E. coli mang gen mã hóa ESBL Tổ hợp gene E. coli n=30 Tỷ lệ (%) CTX-M-G-1 5 16,7 CTX-M-G-9 5 16,7 TEM/CTX-M-G-1 12 40,0 TEM/CTX-M-G-9 3 10,0 CTX-M-G-1/CTX-M-G9 2 6,7 Không phát hiện 3 10,0 Bảng 4. Tỷ lệ K. pneumoniae mang gen mã hóa ESBL Tổ hợp gene K. pneumoniae n=30 Tỷ lệ (%) SHV 2 6,7 SHV/CTX-M-G9 5 16,7 SHV/CTX-M-G1 8 26,7 TEM/SHV 4 13,3 TEM/CTX-M-G-1 4 13,3 Tổ hợp gene K. pneumoniae n=30 Tỷ lệ (%) TEM/SHV/CTX-M-G-1 3 10,0 TEM/SHV/CTX-M-G-9 1 3,3 TEM/SHV/CTX-M-G1/CTX-M-G-9 2 6,7 Không phát hiện 1 3,3 Tỷ lệ K. pneumoniae mang 1 gen SHV là 6,7% (2/30), mang 2 gen SHV+CTX-M-G1 là 26,7% (8/30), SHV+CTX-M-G9 là 16,7% (5/30), mang 4 gen TEM+SHV+ CTX-M-G1+CTX-M- G9 là 6,7% (2/30) (Bảng 4). BÀN LUẬN Đặc điểm về loại bệnh phẩm và vi khuẩn hiện diện Theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất là nước tiểu (63,2%), tiếp theo là đàm (61,6%)và bệnh phẩm chiếm tỷ lệ thấp nhất là mủ (49,1%) và máu (53,1%). Số liệu nghiên cứu cũng cho thấy tác nhân gây bệnh nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm vi khuẩn Gram âm đường ruột, đặc biệt là hai loại vi khuẩn thường gặp là E. coli và K. pneumoniae. Kết quả này tương tự với nghiên cứu tại bệnh viện An Bình (2016) do Trần Thị Thủy Trinh(13) thực hiện cho thấy vi khuẩn đường ruột phân lập được chiếm tỷ lệ cao nhất (58,93). Trong đó, vi khuẩn E. colivà K. pneumoniae chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 42,64% và 11,28%. Đặc điểm về khả năng sinh ESBL Nghiên cứu của chúng tôi xác định được 43,3% chủngvi khuẩn đường ruột thường gặp là Escherichia coli và Klebsiella pneumoniaesinh ESBL. E. coli sinh ESBL nhiều nhất (62,9%) và Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 250 kế đến là K. pneumoniae (24,5%). Không phát hiện thấy bất kỳ vi khuẩn K. oxytoca nào sinh ESBL, có thể vì cỡ mẫu quá nhỏ. Bên cạnh đó, bệnh phẩm máu có tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL nhiều nhất (81,3%), kế đến là nước tiểu (60%), mủ (54,4%) và ít nhất là đàm (33,9%). Trong tất cả các bệnh phẩm này, tỷ lệ vi khuẩn E. coli sinh ESBL luôn cao hơn K. pneumoniae. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Laurent và cộng sự (Thụy Sĩ, 2015)(7) cho thấy tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 63,8% và K. pneumonia là 27,7%. Tuy nhiên, nghiên cứu của Laurent và cộng sự cho thấy tỷ lệ mẫu cấy máu dương tính với vi khuẩn đường ruộtsinh ESBL thấp hơn của chúng tôi (22,3%). Dù vậy, tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL được xác định là lên đến 94,3% theo nghiên cứu của SMART (2015)(11). Trong nghiên cứu này, E. coli sinh ESBL (63,7%) cũng có tỷ lệ cao hơn K. pneumoniaesinh ESBL (26,2%). Tương tự, nghiên cứu của Mai Văn Tuấn (2008) cũng cho thấy Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae là hai loại vi khuẩn đường ruột thường gặp nhất và có tỷ lệ sinh ESBL khá cao (30,4%). Trong đó, Escherichia coli có tỷ lệ sinh ESBL là 43,5%, Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ 53,6% và phổ biến ở bệnh phẩm mủ (44,61%) hơn so với các bệnh phẩm khác như máu (10,77%), nước tiểu (20,07%) và đàm (10,77%). Một nghiên cứu khác của Hoàng Thị Phương Dung (2010)(3) tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh cũng cho thấy tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL khá cao (32,4%) với E. coli sinh ESBL là 71,2% và K. pneumoniae sinh ESBL là15,2%. Tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh men ESBL cao hơn (42,5%) trong nghiên cứu của Trần Thị Thủy Trinh (2016)(12). Trong đó, E. coli có tỷ lệ sinh ESBL là 52,2% và K. pneumoniae có tỷ lệ 22,2%. Tỷ lệ các genemã hóa ESBL Trong nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện những gene mã hóa kiểu hình ESBL thường gặp như TEM, SHV, CTX-M-G-1 và CTX-M-G-9 ở hai loại vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae. Kết quả cho thấy có 93,3%chủng mang ít nhất một gene sinh ESBL, chỉ có 6,7% chủng không mang gene nào. Trong số các chủng vi khuẩn E. coli, tần số xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL đã khảo sát là 90%; trong khi ở các chủng K. pneumoniae, thì tần số xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL là 96,7%. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của James Ogutu(6) tại Nhật Bản (2015) với 85,2% chủng mang ít nhất 1 gene sinh ESBL. Tần số vi khuẩn E. colixuất hiện các kiểu gene sinh ESBL là 89,6% và tần số vi khuẩn K. pneumoniaexuất hiện các kiểu gene sinh ESBL là 83,7%. Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Phúc (2013) (9) lại cho thấy tỷ lệ thấp hơn nữa, 75%chủng vi khuẩn đường ruột mang gene sinh ESBL. Tần số xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL ở E. colilà 85% và tần số xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL ởK. pneumoniaelà 56,4%. Như vậy, theo thời gian, càng gần thời điểm hiện tại, thì sự xuất hiện các chủng vi khuẩn đường ruột mang gene sinh ESBL càng nhiều và tỷ lệ các vi khuẩn đường ruột phổ biến như E. coli và K. pneumoniaemang gene sinh ESBL cũng tăng lên. Điều này thật đáng lo ngại. KẾT LUẬN Chúng tôi đã xác định được tỷ lệ vi khuẩn đường ruột phổ biến sinh ESBL là 43,3%. Trong đó, chủ yếu là E. coli (62,9%) và K. pneumoniae (24,5%). Chúng tôi cũng đã xác định được các kiểu genephổ biến mã hóa kiểu hình ESBL của Escherichia colivàKlebsiella pneumonia làTEM, SHV và CTX-M-G1 và CTX-M-G9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abed ZB, Hossein SK, Hamed EL, Mohammad A and Mohammad A (2015). “Dissemination of carbapenemases producing Gram negative bacteria in the Middle East”. Iranian Journal of Microbiology, 7(5): 226-246. 2. Baguma A, Atek K and Joel B (2017). “Prevalence of Extended- Spectrum Beta-Lactamases-Producing Microorganisms in Patients Admitted at KRRH, Southwestern Uganda”. International Journal of Microbiology, 2017: 3183076. 3. Hoàng Thị Phương Dung, Nguyễn Thanh Bảo và Võ Thị Chi Mai (2010). “Khảo sát trực khuẩn Gram âm sinh men ESBL phổ rộng phân lập tại Bệnh viên Đại học Y Dược thanh phố Hồ Chí Minh”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14, Phụ bản của S2, Trang 202 – 205. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 251 4. Huỳnh Thị Hồng Nghĩa và Đông Thị Hoài Tâm (2016). “Nhiễm trùng cộng đồng do Enterobacteriacae tiết men beta lactamase phổ rộng tại bệnh viện Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 20, Phụ bản của Số 1. 5. Huỳnh Minh Tuấn, Trần Âu Quế Nhung, Nguyễn Kim Huyền, Vũ Thị Châm, Phạm Thị Lan, Hà Thị Nhã Ca và Nguyễn Thanh Bảo (2015). “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 19, Phụ bản của Số1, Trang 445 – 451. 6. James OO, Qingmeng Z, Ying H, Huo Y, Lijie S, BoG, Wenli Z, Jizi Z, Wenhui C, Wenjing L, Hong Z, Yang C, Wuqi S, Xiaobei C, Yingmei F and Fengmin Z (2015). “Development of a multiplex PCR system and its application in detection of blaSHV, blaTEM, blaCTX-M-1, blaCTX-M-9 and blaOXA-1 group genes in clinical Klebsiella pneumoniae and Escherichia coli strains”. Journal of Antibiotics, 68(12): 725-733. 7. Laurent D, Laurent P and Patrice N (2015). “Rapid Detection of ESBL-Producing Enterobacteriaceae in Blood Cultures”. Emerging Infectious Diseases, 21(3): 504-507. 8. Leylabadlo HE, Hossein SK, Mehdi Y, Mohammad A and Mohammad A (2016). “Persistent infection with metallo-beta- lactamase and extended spectrum β-lactamase producer Morganella morganii in a patient with urinary tract infection after kidney transplantation”. Journal of Natural Science, Biology and Medicine, 7(2): 179-181. 9. Nguyễn Đỗ Phúc và Nguyễn Lý Hoàng Ngân (2014). “Tần suất mang gene sinh beta- lactamse và AmpC Enterobacteriacae cộng đồng tại TP HCM năm 2013”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản của số 6, Trang 388 – 392. 10. Nashwan AN, Bastiaan Z, Martine CR, Robert R, Yvette JDO, Janet AM, Cees AF, Willemina M, Christina MVG and Paul HS (2008). “Extended-Spectrum-Beta-Lactamase Production in a Salmonella enterica Serotype Typhi Strain from the Philippines”. Journal of Clinical Microbiology, 46(8): 2794–2795. 11. SMART Asia-Pacific Group (2016). “Distribution of ESBLs, AmpC beta-lactamases and carbapenemases among Enterobacteriaceae isolates causing intra - abdominal and urinary tract infections in the Asia-Pacific region during 2008–14: results from the Study for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART)”. Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 72(1): 166–171. 12. Trần Thị Thủy Trinh và Bùi Mạnh Côn (2016). “Đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu tại Bệnh viện An Bình năm 2015”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 20, Phụ bản của Số 5, Trang 82 – 87. 13. Trần Thị Thủy Trinh và Nguyễn Thanh Bảo (2014). “Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại Bệnh viện An Bình từ ngày 01 tháng 10 năm 2012 đến ngày 31 tháng 05 năm 2013”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản của Số 1, Trang 296 – 302. 14. Yang Q, Hui W, Hongli S, Hongbin C, Yingchun X and Minjun C (2010). “Phenotypic and Genotypic Characterization of Enterobacteriaceae with Decreased Susceptibility to Carbapenems: Results from Large Hospital- Based Surveillance Studies in China”. Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 54(1): 573–577. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_kieu_hinh_va_kieu_gen_cua_vi_khuan_escherichia_coli.pdf
Tài liệu liên quan