Xác định kiểu gen β-Lactamase phổ mở rộng trong các chủng Escherichia Coli phân lập từ người lành và bệnh phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2017-2018

Tài liệu Xác định kiểu gen β-Lactamase phổ mở rộng trong các chủng Escherichia Coli phân lập từ người lành và bệnh phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2017-2018: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 555 XÁC ĐỊNH KIỂU GEN β-LACTAMASE PHỔ MỞ RỘNG TRONG CÁC CHỦNG ESCHERICHIA COLI PHÂN LẬP TỪ NGƯỜI LÀNH VÀ BỆNH PHẨM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2017 - 2018 Nguyễn Lý Hoàng Ngân*, Hoàng Hoài Phương*, Nguyễn Đỗ Phúc*, Đặng Văn Chính*, Phan Thị Phượng Trang** TÓM TẮT Đặt vấn đề: E. coli sinh β-lactamase phổ mở rộng (ESBL) đã được báo cáo trên toàn thế giới và đặt ra một thách thức nghiêm trọng trong việc điều trị bệnh nhiễm trùng do E. coli. Một số nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli sinh ESBL từ bệnh nhân và người khỏe mạnh đã được công bố ở nhiều nơi trên thế giới. Nghiên cứu sâu về kiểu gen ESBL của E. coli sinh ESBL là cần thiết ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm xác định kiểu gen ESBL trong vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ người lành và bệnh phẩm tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2017đến 2018. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả đượ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định kiểu gen β-Lactamase phổ mở rộng trong các chủng Escherichia Coli phân lập từ người lành và bệnh phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2017-2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 555 XÁC ĐỊNH KIỂU GEN β-LACTAMASE PHỔ MỞ RỘNG TRONG CÁC CHỦNG ESCHERICHIA COLI PHÂN LẬP TỪ NGƯỜI LÀNH VÀ BỆNH PHẨM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2017 - 2018 Nguyễn Lý Hoàng Ngân*, Hoàng Hoài Phương*, Nguyễn Đỗ Phúc*, Đặng Văn Chính*, Phan Thị Phượng Trang** TÓM TẮT Đặt vấn đề: E. coli sinh β-lactamase phổ mở rộng (ESBL) đã được báo cáo trên toàn thế giới và đặt ra một thách thức nghiêm trọng trong việc điều trị bệnh nhiễm trùng do E. coli. Một số nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli sinh ESBL từ bệnh nhân và người khỏe mạnh đã được công bố ở nhiều nơi trên thế giới. Nghiên cứu sâu về kiểu gen ESBL của E. coli sinh ESBL là cần thiết ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm xác định kiểu gen ESBL trong vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ người lành và bệnh phẩm tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2017đến 2018. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện từ năm 2017đến 2018, sử dụng kỹ thuật multiplex-PCR để phát hiện kiểu gen ESBL gồm: blaTEM, blaSHV, blaCTX-M1, blaCTX-M2, blaCTX-M8/25, blaCTX-M9, trong 199 chủng E. coli có kiểu hình ESBL được phân lập từ người lành và bệnh phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong số 199 chủng E. coli có kiểu hình ESBL có 183 chủng mang gen ESBL. Trong số này, kiểu gen blaCTX-M chiếm đa số với tần số và tỷ lệ lần lượt là 173 (94,54%; kế đến là kiểu gen blaTEM 119 (65,03%; kiểu gen blaSHV chiểm tỷ lệ thấp nhất 8 (4,37%). Trong khi kiểu gen chiếm ưu thế trong các chủng phân lập từ lâm sàng là blaCTX-M-1 (p<0,001) thì blaCTX-M9 chiếm ưu thế trong các chủng E. coli phân lập từ người lành (p<0,05). Những chủng mang nhiều gen ESBL cũng được phát hiện trong nghiên cứu này. 152 (83,06%) chủng mang từ 2 gen ESBL trở lên trong đó 85(46,45%) chủng mang 2 gen và tổ hợp 2 kiểu TEM và CTX-M1 chiếm đa số 53(28,96%); số chủng mang 3 gen ESBL là 27 (14,75%) và số chủng mang 4 gen ESBL là 7 (3,82%). Kết luận: Nghiên cứu này đã phát hiện cả 3 kiểu gen ESBL gồm blaTEM, blaSHV, blaCTX-M trong các chủng E. coli có kiểu hình ESBL phân lập từ người lành và bệnh phẩm, trong đó kiểu gen blaCTXM chiếm tỷ lệ cao nhất chủ yếu là blaCTXM-1 và blaCTXM-9. Trong khi blaCTXM-9 phổ biến trong nhóm E. coli phân lập từ người lành, thì blaCTXM-1 chiếm ưu thế trong nhóm E. coli phân lập từ mẫu bệnh phẩm. Trong nghiên cứu này blaCTXM-2 và blaCTXM-8 cũng được tìm thấy và chỉ xuất hiện trong các chủng E. coli phân lập từ mẫu bệnh phẩm. Từ khóa: người lành, bệnh phẩm ABSTRACT MOLECULAR CHARACTERIZATION OF ESCHERICHIA COLI WITH EXTENDED- SPECTRUM BETA-LACTAMASE PHENOTYPE ISOLATED FROM HEALTHY INDIVIDUALS AND CLINICAL SPECIMENS IN HO CHI MINH, 2017-2018 Nguyen Ly Hoang Ngan, Hoang Hoai Phuong, Nguyen Do Phuc, Dang Van Chinh, Phan Thi Phuong Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 555 – 560 Background: E. coli that produce Extended spectrum β-lactamase (ESBLs) has been reported worldwide and poses a serious challenge to treatment options for their infections. A number of studies regarding prevalence of *Viện Y tế công cộng TP. HCM **Trường Đại học Khoa học tự nhiên Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Lý Hoàng Ngân ĐT: 0908 158 05 Email: hoangnganvs@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 556 ESBL-producing E. coli isolates from hospitalized patients as well as healthy people have been reported in many parts of the world. The comprehensive study regarding analysis of ESBL type of ESBL-producing E. coli is needed in Vietnam. Objective: The purpose of this study was to determine ESBL genotype of ESBL-producing E. coli isolatedfrom healthy individuals and clinical specimens in Ho Chi Minh City from 2017 to 2018. Methods: A cross-sectional and descriptive study was carried out from 2017 to 2018, a total of 199 ESBL- producing E. coliisolates from healthy individuals and clinical specimens were tested for ESBL genes including: blaTEM, blaSHV, blaCTX-M1, blaCTX-M2, blaCTX-M8/25, blaCTX-M9 by multiplex-PCR using specific primer pairs. Results: 183 out of 199 ESBL phenotype E. coli isolates were positive for ESBL gene by genotypic method. Among all ESBL genotype positive E. coli isolates, the blaCTX-M was the most prevalent ESBL genotype (173/183; 94.54%) followed by blaTEM (119/183; 65.03%), blaSHV was the least prevalent at 4.37% (8/183). While blaCTX-M1 genotype was dominant in clinical isolates (p<0.0001), blaCTX-M9 was dominant ESBL gene in commensal isolates (p<0.05). Multi ESBL gene carriage was detected in 152/183; 83.06%, where 85/183(46.45%) isolates produced two different ESBL types with TEM and CTX-M1 being the most predominant at 28.96% (53/183), while 27/183 isolates (14.75%) associated with carrying three different ESBL types, 7/183 (3.82%) isolates haboured four ESBL genes. Conclusions: The ESBL genotype of the E. coli isolated from healthy people and specimens was also detected with all genotypes, in which the blaCTXM genotype accounted for the highest proportion mainly blaCTXM-1 and blaCTXM-9. While blaCTXM-9 is common in the E. coli strains isolated from healthy people, blaCTXM-1 is common in the E. coli isolated from specimens. In this study, blaCTXM-2 and blaCTXM-8 were also found and appeared only in E coli isolated from specimens. Key words: healthy individuals, clinical specimens ĐẶT VẤN ĐỀ Escherichia coli là những vi khuẩn thường trú ở ruột của người và các loài động vật khác nhau. Các vi khuẩn này cũng được tìm thấy trong đất và nước, thường là kết quả của sự ô nhiễm phân. Một số chủng E. coli có khả năng gây bệnh và được phân thành hai nhóm bao gồm E. coli gây nhiễm trùng tại ruột và E. coli gây nhiễm trùng ngoài ruột. Nhiễm trùng do vi khuẩn E. coli đặc biệt là E. coli sinh β-lactamase phổ mở rộng có thể gây thất bại điều trị thậm chí gây tử vong. Thuật ngữ β-lactamase phổ mở rộng (ESBL) được đặt bởi Philippon vào năm 1989(16). ESBL được định nghĩa là những β-lactamase có gen mã hóa nằm trên nhiễm sắc thể hoặc plasmid, có khả năng di chuyển, chúng có thể thủy phân tất cả penicillin, các cephalosporin thế hệ 1, 2, 3, 4, 5 và aztreonam (trừ cephamycin)(15). Hầu hết ESBL có thể được chia thành 3 nhóm: TEM với khoảng 223 biến thể, SHV với 193 biến thể và CTX-M khoảng 172 biến thể ( cập nhật tháng 11 năm 2017). Thời kỳ khởi đầu của kỷ nguyên ESBL, những chủng phân lập trên lâm sàng gồm kiểu TEM và SHV (chủ yếu SHV-2 và SHV-5). Ngày nay, ESBL phổ biến nhất trên thế giới là những thành viên của nhóm CTX-M. CTX-M đầu tiên được mô tả ở Nhật vào năm 1986 bởi Matsumoto và cộng sự. CTX-M là những β- lactamase tự nhiên được tạo ra bởi Kluyvera spp. Và chúng được tìm thấy trên nhiễm sắc thể của những vi khuẩn này. Chúng cũng có khả năng di chuyển sang plasmid. CTX-M có thể được xếp vào 5 nhóm lớn đó là CTX-M1, CTX-M2, CTX- M8, CTX-M9, và CTX-M25. Mỗi nhóm này gồm có nhiều men qua trung gian plasmid. Ví dụ, nhóm CTX-M1 gồm có CTX-M15 và nhiều loại CTX-M khác. Không giống như hầu hết những ESBL có nguồn gốc TEM, SHV, ESBL kiểu CTX- M thủy phân cefotaxime và ceftriaxone tốt hơn thủy phân ceftazidime. β-lactamase CTX-M dễ bị ức chế bởi tazobactam hơn là clavulanic acid(9). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 557 Tần suất nhiễm E. coli sinh ESBL nhìn chung thay đổi theo từng châu lục: cao nhất ở Đông- Nam Á và Trung Mỹ, thấp nhất ở châu Âu(8). E. coli sinh ESBL gia tăng liên tục gây ra những vụ dịch và những nhiễm trùng nặng trong cộng đồng và bệnh viện làm gia tăng gánh nặng kinh tế cho y tế như tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân nằm viện, tỷ lệ thất bại điều trị cao, kéo dài thời gian và chi phí nằm viện (5, 17). Thời gian qua, ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về tần suất và kiểu gen ESBL của E. coli vào các năm 2010(19),2013(3) 2015(11,2), 2017(6). Tuy nhiên, con số này luôn biến động qua các năm, vì thế, đề tài này được thực hiện nhằm cập nhật số liệu mới về kiểu gen ESBL của E. coli sinh ESBL phân lập từ người lành và bệnh phẩm. Mục tiêu nghiên cứu Xác định kiểu gen ESBL trong vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ người lành và bệnh phẩm tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2017 - 2018. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng và vật liệu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Gồm 199 chủng vi khuẩn E. coli có kiểu hình ESBL dương tính trong đó có 41 chủng phân lập từ 337 người khỏe mạnh tại 4 quận huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 và 158 chủng phân lập từ 4 loại bệnh phẩm khác nhau gồm 13 chủng phân lập từ máu, 28 chủng từ dịch ổ bụng, 76 chủng từ mủ, 41 chủng từ nước tiểu tại bệnh viện Bình Dân năm 2018. Chứng dương blaTEM, blaSHV; blaCTX-M1, blaCTX-M2, blaCTX-M8/25, blaCTX-M9 nhận từ Viện Y tế công cộng Phủ Osaka- Nhật bản. Mồi Trình tự mồi dùng để phát hiện kiểu gen ESBL của E. coli theo một nghiên cứu của tác giả Lê Quốc Phong(9). Phương pháp nghiên cứu Tách chiết DNA Lấy 1 khuẩn lạc thuần chủng nuôi cấy 37oC trên thạch Trypticase soy agar (Merck, Đức) trong 16-24 giờ, tạo huyền phù trong 200L đệm TE 1X, đun sôi huyền dịch vi khuẩn trong 10 phút, làm lạnh đột ngột trong đá trong 5 phút. Ly tâm 14.000 g trong 10 phút. Thu lấy phần nước nổi có chứa DNA vi khuẩn. Đo nồng độ DNA và mẫu DNA có nồng độ 1ng/mL được sử dụng cho các phản ứng multiplex-PCR. Kỹ thuật multiplex- PCR phát hiện các gen ESBL Gồm blaTEM, blaSHV; blaCTX-M1, blaCTX-M2, blaCTX- M8/25, blaCTX-M9 Thành phần phản ứng multiplex-PCR(9): GoTaq®G2 Green Master Mix 2x (Promega,Mỹ); mồi ngược và xuôi 0,5 µM ;và DNA khuôn (10 ng). Chu kỳ nhiệt cho phản ứng multiplex-PCR(9): 95°C x 5 phút; [95°C x 30 giây, 60°C x 90 giây và 72°C x 90 giây] x 25 chu kỳ và 68°C x 10 phút. Điện di đọc kết quả trên gel agarose 2,0 % ở 100 volt trong 30 phút và nhuộm DNA bằng DiamondTM nucleic acid dye (Promega, Mỹ). Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm epidata 3.0 để nhập liệu, stata 10.0 để phân tích số liệu và thống kê mô tả tính tần suất và tỷ lệ phần trăm để mô tả đặc tính mẫu và tính tần suất gen ESBL. Để so sánh sự khác biệt về tỷ lệ các kiểu gen ESBL giữa các nhóm E. coli sinh ESBL phân lập từ người lành và nhóm E. coli sinh ESBL phân lập từ bệnh phẩm, sử dụng phép kiểm chi bình phương khi giá trị mong đợi ≥ 5 hoặc Fisher test khi giá trị mong đợi ≤ 5 ở mức ý nghĩa 5%. Các giá trị p < 0,05 được xem là khác biệt có ý nghĩa. KẾT QUẢ Kết quả xác định tỷ lệ các kiểu gen ESBL của 199 chủng E. coli sinh ESBL phân lập từ người khỏe mạnh và bệnh phẩm tại TP. Hồ Chí được thể hiện trong Bảng 1. Trong số 199 chủng E. coli có kiểu hình ESBL dương tính, bằng kỹ thuật multiplex-PCR phát hiện được 183 chủng dương tính với ít nhất 1 trong số 6 kiểu gen ESBL. Bảng 1 thể hiện tần Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 558 suất và tỷ lệ của các gen ESBL phát hiện được trong 183 chủng phân tích. Kết quả cho thấy tỷ lệ mang các gen blaTEM, blaSHV, blaCTX-M, trong các chủng E. coli lần lượt là 65,03%; 4,37%; 94,54% trong đó tỷ lệ các kiểu gen blaCTX-M-1, blaCTX-M-2, blaCTX-M-8/25, blaCTX-M-9 lần lượt là 68,30%; 0,55%; 3,83%; 44,80%. Kiểu gen blaCTX-M-1 trong nhóm E. coli phân lập từ bệnh phẩm (77,27%) cao hơn đáng kể trong nhóm E. coli phân lập từ người lành (20,68%) với p <0,001 (Hình 1). Bảng 1: Tần suất và tỷ lệ các kiểu gen ESBL của E. coli sinh ESBL phân lập từ người khỏe mạnh và bệnh phẩm Kiểu gen EBL Người lành và bệnh phẩm (n=183) Người lành (n=29) Bệnh phẩm (n=154) p blaTEM 119 (65,03) 18 (62,07) 101 (65,58) 0,716 blaSHV 8 (4,37) 0 (0) 8 (5,19) 0,360 * blaCTX-M 173 (94,54) 23 (79,31) 150 (97,40) 0,000 blaCTX-M1 125 (68,30) 6(20,68) 119 (77,27) 0,000 blaCTX-M2 1 (0,55) 0 (0) 1 (0,65) 1,000 * blaCTX-M8/25 7 (3,83) 0 (0) 7 (4,55) 0,599 * blaCTX-M9 82 (44,80) 18 (62,06) 64 (41,56) 0,042 Fisher's exact Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện gen ESBL. MK: thang 100bp; (+): chứng dương; (-): chứng âm; giếng 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12, 13: bla CTX-M-1 (+); giếng 2, 7, 8, 9, 14: bla CTX-M-9 (+); giếng 6, 7, 8, 9, 11: blaTEM (+); giếng 9: blaSHV (+) Kết quả các kiểu tổ hợp gen được tìm thấy trong các chủng E. coli dương tính với kiểu gen ESBL gồm: 31/183 chủng (16,94%) chỉ mang một gen ESBL duy nhất, 152/183 chủng (83,06%) mang từ 2 gen ESBL trở lên, chủng mang nhiều nhất đến 4 loại gen ESBL và có đến 3 kiểu tổ hợp 4 gen (Bảng 2). Tổ hợp gồm 2 gen (TEM + CTX- M1) chiếm đa số 53/183 chủng (28,96%). Bảng 2: Tần suất các kiểu tổ hợp gen ESBL trong các chủng E. coli mang gen ESBL Stt Số gen ESBL có trong 1 chủng Tổ hợp kiểu gen ESBL Tổng số chủng 1 1 blaCTX-M-1 32 2 blaCTX-M-9 23 3 blaTEM 8 4 blaCTX-M-8/25 1 5 2 blaTEM + blaCTX-M-1 53 6 blaTEM + blaCTX-M-9 25 7 3 blaCTX-M-1 + blaCTX-M-9 6 8 blaCTX-M-1 + blaCTX-M-8/25 1 9 blaTEM + blaCTX-M-1+ blaCTX-M-9 22 10 blaTEM + blaCTX-M-1 + blaCTX-M-8/25 2 11 blaTEM + blaCTX-M-1 + blaCTX-M-2 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 559 Stt Số gen ESBL có trong 1 chủng Tổ hợp kiểu gen ESBL Tổng số chủng 12 blaTEM + blaSHV + blaCTX-M-1 1 13 blaTEM + blaSHV + blaCTX-M-9 1 14 4 blaTEM + blaSHV + blaCTX-M-1+ blaCTX-M-9 4 15 blaTEM + blaSHV + blaCTX-M-1 + blaCTX-M-8/25 2 16 blaTEM + blaCTX-M-1 + blaCTX-M-8/25+ blaCTX-M-9 1 BÀN LUẬN E. coli mang kiểu gen blaCTX-M đã trở nên phổ biến trong những nhiễm trùng cộng đồng và bệnh viện(18). Ở các nước Bắc Âu, kiểu gen ESBL thường gặp nhất là blaCTX-M-1. Ở Thụy Sĩ, 50-60% E. coli sinh ESBL mang blaCTX-M-1(1). Ở NaUy và Đan Mạch khoảng 50% và 20% là kiểu gen blaCTX- M-15 và blaCTX-M-14, theo thứ tự(12,14) (blaCTX-M-15 thuộc nhóm blaCTX-M-1; blaCTX-M-14 thuộc nhóm blaCTX-M-9 ). Ở Phần Lan các báo cáo ít hơn nhưng chiếm ưu thế vẫn là nhóm blaCTX-M-1(4,13). Có sự khác biệt về kiểu gen ESBL giữa các quốc gia châu Á, ở Nhật, kiểu gen blaCTX- M-9 chiếm ưu thế(4) và ở Trung Quốc blaCTX-M-14 được báo cáo nhiều hơn(20). Ở Ấn Độ, gần như chỉ tìm thấy blaCTX-M-15(10). Khu vực Đông Nam Á, kiểu gen ESBL thường gặp nhất là blaCTX-M-9, và blaCTX-M-15 . Ở Thái Lan, 60,6% vi khuẩn đường ruột sinh ESBL có kiểu gen là blaCTX-M-9, 38,7% blaCTX-M-1, Lào tỷ lệ 2 kiểu gen blaCTX-M-9 và blaCTX-M-1 là như nhau 47,5%(11). Ở Việt Nam một số nghiên cứu về E. coli sinh ESBL trên người khỏe mạnh, bệnh phẩm, cho thấy tỷ lệ người khỏe mạnh mang vi khuẩn E. coli sinh ESBL trong mẫu phân ở Việt Nam là 51% với kiểu gen blaCTX-M chiếm đa số 92% các chủng có kiểu hình ESBL, trong đó blaCTX-M-9 và blaCTX-M-1 là hai nhóm gen chiếm ưu thế, nhóm blaCTX-M-2 và blaCTX-M-8 chiếm tỷ lệ rất thấp(3,11). Kết quả nghiên cứu này cho thấy blaCTX-M là kiểu gen ESBL phổ biến chiếm 79,31% trong nhóm E. coli sinh ESBL phân lập từ người lành, kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu năm 2013 của Bùi Thị Mai Hương (92%)(11). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, kiểu blaCTX-M-9 chiếm ưu thế trên nhóm E. coli phân lập từ người lành, kết quả này phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu trước đây(6,11). Mặt khác, kiểu blaCTX-M-1 vượt trội trong nhóm E. coli phân lập từ bệnh phẩm kết quả này phù hợp với một số công bố trước đây(3,7). Tỷ lệ kiểu gen blaTEM cao thứ 2 sau blaCTX-M và tỷ lệ này trong nhóm E. coli phân lập từ người lành và bệnh phẩm là như nhau, kế đến là kiểu blaSHV. Trong khi đó tỷ lệ 3 kiểu gen còn lại rất thấp nhóm blaCTX-M-2 chiếm 0,55%, blaCTX-M-8 và blaCTX-M-25 chiếm 3,83%. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu này, 6 kiểu gen ESBL đã được phát hiện trong các chủng E. coli phân lập từ người lành và bệnh phẩm, trong đó kiểu gen blaCTXM chiếm tỷ lệ cao nhất chủ yếu là blaCTXM-1 và blaCTXM-9. Trong khi blaCTXM-9 phổ biến trong nhóm E. coli phân lập từ người lành, thì blaCTXM-1 phổ biến trong nhóm E. coli phân lập từ mẫu bệnh phẩm. Trong nghiên cứu này blaCTXM-2 và blaCTXM-8 cũng được tìm thấy và chỉ xuất hiện trong E coli phân lập từ mẫu bệnh phẩm. Điều đáng quan tâm là đã xuất hiện những chủng vi khuẩn mang đến 4 kiểu gen ESBL khác nhau. ĐỀ NGHỊ Tiếp tục nghiên cứu các chủng mang gen blaCTXM, xác định vị trí gen trên plasmid hay trên nhiễm sắc thể và xác định khả năng chuyển ngang gen này trong các chủng có gen nằm trên plasmid. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brolund A, Edquist PJ, Mäkitalo B, Olsson-Liljequist B, et al (2014). “Epidemiology of extended-spectrum β-lactamase- producing Escherichia coli in Sweden 2007-2011”. Clinical Microbiology and Infection, 20(6):O344-352. 2. Bui Thi Mai Huong, Bui Thi Kim Ngan, et al (2015). “Carriage of Escherichia coli Producing CTX-M-Type Extended-Spectrum β- Lactamase in Healthy Vietnamese Individuals”. Antimicrob Agents Chemother; 59(10):6611–6614. 3. Campbell JI, Farrar J, Baker S, et al (2013). “The characterization of ESBL genes in Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae causing nosocomial infections in Vietnam”. Journal of Infection in Developing Countries, 7(12):922–928. 4. Chong Y, Shimoda S, Yakushiji H, Ito Y, Miyamoto T, et al (2013). “Community spread of extended-spectrum β-lactamase- producing Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae and Proteus Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 560 mirabilis: a long-term study in Japan”. Journal of Medical Microbiology, 62(Pt 7):1038–1043. 5. Cosgrove SE, Carmeli Y (2003). “The impact of antimicrobial resistance on health and economic outcomes”. Clin Infect Dis, 36:1433–1437. 6. Dang Van Chinh, Nguyen Do Phuc, Awasthi SP, et al (2017). “Antimicrobial resistance profiles and molecular characterization of Escherichia coli strains isolated from healthy adults in Ho Chi Minh City, Vietnam”. Journal of Veterinary Medical Science, 79(3):479–485. 7. Hoang TA Van, et al (2017). “Common findings of bla CTX-M- 55-encoding 104-139 kbp plasmids harbored by extended- spectrum β-lactamase-producing Escherichia coli in pork meat, wholesale market workers, and patients with urinary tract infection in Vietnam”. Current Microbiology, 74(2):203–211. 8. Johan Tham (2012). Extended - Spectrum Beta-Lactamase Producing Enterobacteriaceae: Epidemiology, Risk Factor, and Duration of Carriage. Lund University, Sweden. 9. Le Quoc Phong, Ueda S, Nguyen TNH, et al (2015). “Characteristics of Extended-Spectrum Beta-Lactamase- Producing Escherichia coli in Retail Meats and Shrimp at a Local Market in Vietnam”. Foodborne Pathog Dis, 12(8):719–25. 10. Muzaheed DY, Adams-Haduch J, Endimiani A, Sidjabat HE, et al (2008). “High prevalence of CTX-M-15-producing Klebsiella pneumoniae among inpatients and outpatients with urinary tract infection in Southern India”. Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 61(6):1393–1394. 11. Nakayama T, Ueda S, et al (2015). “Wide dissemination of extended-spectrum β-lactamase-producing Escherichia coli in community residents in the Indochinese peninsula”. Infection and Drug Resistance, 8:1–5. 12. Naseer U, Haldorsen B, Tofteland S, et al (2009). “Molecular characterization of CTX-M-15-producing clinical isolates of Escherichia coli reveals the spread of multidrug-resistant ST131 (O25:H4) and ST964 (O102:H6) strains in Norway”. APMIS: Acta Pathologica, Microbiologica, et Immunologica Scandinavica, 117(7), 526–536. 13. Nyberg SD, Osterblad M, Hakanen AJ, et al (2007). “Detection and molecular genetics of extended-spectrum beta-lactamases among cefuroxime-resistant Escherichia coli and Klebsiella spp. isolates from Finland, 2002-2004”. Scandinavian Journal of Infectious Diseases, 39(5):417–424. 14. Olesen B, Hansen DS, Nilsson F, et al (2013). “Prevalence and characteristics of the epidemic multiresistant Escherichia coli ST131 clonal group among extended-spectrum beta-lactamase- producing E. coli isolates in Copenhagen, Denmark”. Journal of Clinical Microbiology, 51(6):1779–1785. 15. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình(2013). Kháng sinh-Đề kháng kháng sinh -Kỹ thuật kháng sinh đồ các vấn đề cơ bản thường gặp. Nhà xuất bản Y Học, pp.79. 16. Philippon A, Labia R, Jacoby G (1989). Extended-spectrum β- lactamases. Antimicrobial Agent and Chemotherap, 33(8):1131-1136 17. Schwaber MJ, Navon-Venezia S, Kaye KS, et al (2006). “Clinical and economic impact of bacteremia with extended-spectrum- beta-lactamase-producing enterobacteriaceae”. Antimicrob Agents Chemother, 50:1257–1262. 18. Sun Y, Zeng Z, Chen S, et al (2010). “High prevalence of blaCTX-M extended-spectrum b-lactamase genes in Escherichia coli isolates from pets and emergence of CTX-M-64 in China”. Clin Microbiol Infect, 16:1475–1481. 19. The Center For Disease Dynamics, Economics & Policy (2010). The prevalence of ESBL-producing gram-negative bacteria in Bach Mai Hospital, Vietnam. URL: https://cddep.org/tool/vietnam_prevalence_esbl_producing_gra m_negative_bacteria_bach_mai_hospital/. 20. Xia S, Fan X, Huang Z, et al (2014). “Dominance of CTX-M-type extended-spectrum β-lactamase (ESBL)-producing Escherichia coli isolated from patients with community-onset and hospital- onset infection in China”. PloS One, 9(7):e100707. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_kieu_gen_lactamase_pho_mo_rong_trong_cac_chung_esch.pdf
Tài liệu liên quan