Tài liệu Xác định hàm lượng nitrat và nitrit trong nước sinh hoạt tại phường Trường Xuân- thành phố Tam Kỳ bằng phương pháp UV-VÍ - Hồ Thị Kim Hạnh: 1
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ NITRIT
TRONG NƯỚC SINH HOẠT TẠI PHƯỜNG TRƯỜNG
XUÂN- THÀNH PHỐ TAM KỲ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
UV-VIS
Hồ Thị Kim Hạnh1
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng nitrat, nitrit
trong nước sinh hoạt tại phường Trường Xuân, Thành phố Tam Kỳ. Kết quả phân tích
cho thấy: mẫu có hàm lượng nitrat cao nhất là mẫu S6 (11,4493 mg/L), thấp nhấp là
S7 (0,3386 mg/L). Đối với nitrit, cao nhất là S1 (0,042 mg/L), thấp nhất là S9 (0,0001
mg/L). Hàm lượng nitrat, nitrit có sự chênh lệch tại các vị trí lấy mẫu và thay đổi
không đáng kể từ tháng một đến tháng ba, chưa có dấu hiệu ô nhiễm nitrat, nitrit ở
nước sinh hoạt.
Từ khóa: nitrat, nitrit, phường Trường Xuân.
1. Mở đầu
Nước là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng đối với sự sống của con
người và sinh vật, là thành phần chủ yếu của môi trường sống. Tài nguyên nước quyết
định đến sự thành công trong các chiến lược qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội,...
13 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định hàm lượng nitrat và nitrit trong nước sinh hoạt tại phường Trường Xuân- thành phố Tam Kỳ bằng phương pháp UV-VÍ - Hồ Thị Kim Hạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ NITRIT
TRONG NƯỚC SINH HOẠT TẠI PHƯỜNG TRƯỜNG
XUÂN- THÀNH PHỐ TAM KỲ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
UV-VIS
Hồ Thị Kim Hạnh1
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng nitrat, nitrit
trong nước sinh hoạt tại phường Trường Xuân, Thành phố Tam Kỳ. Kết quả phân tích
cho thấy: mẫu có hàm lượng nitrat cao nhất là mẫu S6 (11,4493 mg/L), thấp nhấp là
S7 (0,3386 mg/L). Đối với nitrit, cao nhất là S1 (0,042 mg/L), thấp nhất là S9 (0,0001
mg/L). Hàm lượng nitrat, nitrit có sự chênh lệch tại các vị trí lấy mẫu và thay đổi
không đáng kể từ tháng một đến tháng ba, chưa có dấu hiệu ô nhiễm nitrat, nitrit ở
nước sinh hoạt.
Từ khóa: nitrat, nitrit, phường Trường Xuân.
1. Mở đầu
Nước là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng đối với sự sống của con
người và sinh vật, là thành phần chủ yếu của môi trường sống. Tài nguyên nước quyết
định đến sự thành công trong các chiến lược qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia như giao thông, y tế, sản xuất... Trong sản xuất, sinh
hoạt, việc sử dụng các loại phân bón, các loại nước thải công nghiệp, sinh hoạt, các bãi
chôn lấp rác thải giàu hợp chất nitơ thải vào môi trường sống làm cho nước ngầm
càng ngày càng bị ô nhiễm nitơ mà chủ yếu là nitrat, nitrit và các hợp chất của chính
nó.
Phường Trường Xuân, thành phố Tam kỳ, một trong những nơi tập trung đông
dân cư của thành phố. Hằng ngày, nước thải sinh hoạt, phân bón hóa học, thuốc trừ
sâu, các chất thải chăn nuôi, đặc biệt là các chất thải từ các chợ và khu công nghiệp
thải trực tiếp ra bên ngoài mà chưa qua bất cứ một khâu xử lý nào. Trong khi đó hơn
90% các hộ gia đình ở đây đều dùng nguồn nước sinh hoạt chủ yếu từ giếng khoan
hoặc giếng đào, chưa qua quy trình xử lý nào, do đó nguồn nước người dân đang sử
dụng bị ô nhiễm là điều không thể tránh khỏi.
1 . ThS. Khoa Lý-Hóa-Sinh, trường Đại học Quảng Nam
HỒ THỊ KIM HẠNH
2
Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu phân tích, đánh giá hàm lượng nitrat,
nitrit trong nước sinh hoạt của các hộ dân cư tại phường Trường Xuân, từ đó đưa ra
biện pháp quản lý phù hợp nhằm cải thiện chất lượng nước góp phần quan trọng trong
đảm bảo sức khỏe, đời sống cũng như sinh hoạt của người dân.
2. Nội dung
2.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị
2.1.1. Hóa chất
- Nước cất: TCVN 4851:1989.
- Axít photphoric (H3PO4): 15M (d= 1,7 g/ml ).
- Sulfanilamit (C6H8N2O2S).
- Natri clorua (NaCl): 30%.
- N (1-naphthyl) etylen diamin dihydroclorua (NED) C12H14N2.2 HCl.
- Axit sulfanilic (C6
H
7
NO
3S).
- Axit clohidric (HCl).
- Axit sunfuric (H2SO4) d= 1,84.
- Amoni hydroxit (NH4OH).
- Natri hydroxit (NaOH).
- Tinh thể NaNO3. - Tinh thể NaNO2.
- Thuốc thử brucine sulfanilic: Được điều chế bằng cách hòa tan 1g brucine
sulfate và 0.1g sulfanilic trong khoảng 70ml nước cất nóng. Thêm vào 3ml axit
clohidric đậm đặc, trộn đều và pha loãng đến 100ml bằng nước cất
- Thuốc thử griss cải tiến: Hòa tan 2g sulfanilamide trong hỗn hợp của 5ml axit
photphoric đậm đặc và 20ml nước cất trong cốc thủy tinh, thêm tiếp vào dung
dịch này 0.1g N-(1-naphtyl)-1,2 diamoni etan dihidroclorua (C10H7-NH-CH2-
CH2-NH-2HCl) chuyển dung dịch này sang bình định mức 50ml và định mức
tới vạch bằng nước cất, bảo quản ở nhiệt độ 2-5°C.
2.1.2. Dụng cụ
- Các loại dụng cụ thông thường: Bình định mức, cốc chịu nhiệt, pipet, bình tam
giác, ống nghiệm, ống bóp cao su, buret.
HỒ THỊ KIM HẠNH
3
- Nhiệt kế
2.1.3 . Thiết bị
- Lò vi sóng MW86N: Công suất 850W, tần số 2450MHz - Nồi cách thủy: Nhiệt
độ 100°C.
- Cân phân tích điện tử 4 số Ohaus (PA 214)
- Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV-Vis (Thermo Electron Corporation, UK )
2.2 . Kỹ thuật thực nghiệm
2.2.1 . Địa điểm và thời gian lấy mẫu
- Các mẫu được lấy từ các nguồn nước sinh hoạt, chủ yếu là nước giếng đào và
giếng khoan của 12 người dân tại địa bàn phường Trường Xuân ở một số địa điểm có
nguy cơ ô nhiễm cao như: khu vực chợ, cây xăng, khu công nghiệp, đồng rau, khu vực
trồng lúa.
Thời gian lấy mẫu: tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2018, mỗi tháng một đợt lấy
mẫu vào đầu tháng và cuối tháng, mỗi vị trí lấy ba mẫu.
2.2.2. Cách lấy mẫu và bảo quản mẫu
- Lấy trực tiếp bằng gầu múc nước
- Dụng cụ lấy mẫu là các chai thủy tinh polisilicat trong suốt, không màu hoặc
các bình bằng polyetylen bền vững về mặt hóa học và ít hấp phụ các ion trong nước
lên thành bình, nút đậy chắc và kín. Bình và nút cần được rửa sạch trước khi dùng bằng
hỗn hợp cromic, sau đó rửa nhiều lần bằng nước thường và tráng lại từ 2 - 3 lần bằng
nước cất 2 lần, cuối cùng đem sấy hoặc để khô trong không khí.
- Mẫu sau khi lấy, lọc chất lơ lửng, cặn lắng, tảo và các vi sinh vật khác có thể
được loại đi lúc lấy mẫu hoặc ngay sau đó bằng cách lọc mẫu qua giấy hoặc màng lọc,
hoặc ly tâm sau đó bảo quản trong phòng lạnh, tối.
2.2.3 . Thực nghiệm
2.2.3.1 Quy trình phân tích xác định hàm lượng nitrat và nitrit trong các mẫu
nước giếng
Phân tích tại phòng thí nghiệm Hóa theo quy trình sau:
Bước 1: Lấy mẫu
Bước 2: Xử lý mẫu: Mẫu được đem tới phòng thí nghiệm ngay sau khi lấy nên
không cần bảo quản.
HỒ THỊ KIM HẠNH
4
Bước 3: Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng nitrat và nitrit.
Bước 4: Tiến hành đo độ hấp thụ của các mẫu phân tích trong cùng điều kiện
giống với các dung dịch chuẩn.
Bước 5: Xử lý số liệu và tính kết quả.
2.2.3.2 . Xây dựng đường chuẩn đo nitrat, nitrit
- Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn NO3- có nồng độ 0; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3
,0,4,0; 5,0 mg/L
- Tiến hành đo A tại bước sóng 410nm
- Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn NO2- có nồng độ 0; 0,02; 0,04; 0,06; 0,08; 0,1;
0 ,2; 0,5 mg/L
- Tiến hành đo A tại bước sóng 540nm
2.2.3.3 . Xác định hàm lượng nitrat trong mẫu
- Hàm lượng nitrat trong mẫu được xác định bằng phương pháp đo quang phổ
hấp thụ phân tử dùng thuốc thử brucine sulfate, dựa vào đồ thị chuẩn tính hàm lượng
nitrat trong mẫu.
- Hàm lượng nitrit trong mẫu được xác định bằng phương pháp đo quang phổ
hấp thụ phân tử dùng thuốc thử Gress, dựa vào đồ thị chuẩn tính hàm lượng nitrat trong
mẫu.
2.3. Kết quả
2.3.1 . Kết quả xây dựng đường chuẩn
2.3.1.1. Đường chuẩn xác định nitrat
Kết quả xây dựng đường chuẩn được trình bày ở bảng 2.1và hình 2.1:
Bảng 1. Khảo sát độ nhảy của phản ứng giữa NO3- và thuốc thử brucine sulfate (Abs)
NO3-]
mg/L[
0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 4 5
Abs 0 0,1 0,194 0,312 0,414 0,509 0,611 0,809 1 ,
06
HỒ THỊ KIM HẠNH
5
Hình 3.1. Đường chuẩn xác định hàm lượng nitrat.
2.3.1.2. Đường chuẩn xác định nitrit
Kết quả xây dựng đường chuẩn được trình bày ở bảng 1 và hình 1:
Bảng 2. Khảo sát độ nhạy của phản ứng giữa NO2- và thuốc thử gress cải tiến (Abs)
NO2-] mg/l[ 0 0,02 0,04 0,06 0,08 0,1 0,2 0 , 5
Abs 0 0,0227 0,041 0,0617 0,0817 0,1007 0,2023 0,5016
Từ kết quả chúng tôi xác định đường chuẩn, kết quả được trình bày ở hình 2:
HỒ THỊ KIM HẠNH
6
Hình 2. Đường chuẩn xác định hàm lượng nitrit.
2.3.2 .Kết quả xác định hàm lượng nitrat (mg/L )
2.3.2.1 . Hàm lượng nitrat trong mẫu qua các lần đo (lần/ tháng )
Bảng 3. Kết quả xác định hàm lượng nitrat trong các mẫu nước sinh hoạt tại P.
Trường Xuân
Mẫu ( Hàm lượng nitrat (mg/ L
Lần 1 Lần 2 Lần 3
S1 4.0455 4.1225 4.0171
S2 4.0027 3.8167 3.9928
S3 4.4752 4.5587 4.5593
S4 4.9981 4.8995 4.8763
S5 11.411 11.6325 11.3045
S6 5.4431 5.3267 5.2009
S7 0.3659 0.3165 0.3333
S8 2.2546 2.6107 2.3572
HỒ THỊ KIM HẠNH
7
S9 2.4454 2.3568 2.3522
S10 3.1257 2.9837 2.997
S11 3.2547 3.0527 3.2096
S12 4.2305 4.1258 4.3168
tại phường Trường Xuân
Qua bảng 3 cho thấy: hàm lượng nitrat trong 12 mẫu nước lấy cùng một khu vực
thì chênh lệch nhau không lớn nhưng giữa các khu vực khác nhau thì chênh lệch rất
lớn. Do địa hình và vị trí lấy mẫu giữa các khu vực có sự khác nhau lớn, dẫn tới các
nguồn gây ô nhiễm khác nhau: mẫu S1, S2 được lấy gần khu vực chợ nên nguồn ô
nhiễm chủ yếu là rác thải, nước thải từ chợ chưa qua xử lý. Mẫu S5, S6 thuộc cụm
công nghiệp Trường uân nên ảnh hưởng trực tiếp từ khói bụi. Các mẫu S1 và S2, S7
và S8 chênh lệch nhau nhiều do các nguồn gây ô nhiễm ngấm vào đất, vào nguồn nước
ngầm tích tụ khác nhau. Các mẫu còn lại nồng độ tương đối ổn định giữa các vùng.
Qua 3 lần đo, thời gian lấy mẫu khác nhau nhưng sự chênh lệch nồng độ là rất nhỏ.
2.3.2.2. Hàm lượng nitrat trung bình trong mẫu
Bảng 4. Kết quả xác định hàm lượng nitrat trong các mẫu nước sinh hoạt tại P.
Trường Xuân
Mẫu S1 S2 S3 S4 S5 S6
Hình 3. Biểu đồ hàm lượng nitrat trong các mẫu nước sinh hoạt
Ký hiệu mẫu
C (mg/L)
HỒ THỊ KIM HẠNH
8
(Conc (mg/l 4.0617 3.9374 4.5310 4.9246 11.4493 5.3236
Mẫu S7 S8 S9 S10 S11 S12
(Conc (mg/l 0.3386 2.4075 2.3848 3.0355 3.1723 4.2244
Hình 4. Biểu đồ hàm lượng nitrat trung bình trong các mẫu nước
sinh hoạt tại P. Trường Xuân
Theo TCVN 6180 - 1996 (ISO 7890 -1988) quy định chỉ tiêu hàm lượng nitrat
có trong nước sinh hoạt thì tất cả 12 mẫu đều không vược mức quy định (< 50 mg/l),
vẫn đảm bảo để người dân sinh hoạt và ăn uống.
Trong 12 mẫu nước nghiên cứu nên thận trọng với nguồn nước lấy mẫu S5 và
S6 vì nồng độ nitrat vẫn ở mức khá cao so với các vùng khác. hàm lượng nitrat cao
nhất là mẫu S5 (11,449 mg/L), thấp nhất là mẫu S7 (0,3386 (mg/L)).
2.3.3 . Hàm lượng nitrit (mg/L )
Bảng 5. Kết quả xác định hàm lượng nitrit trong các mẫu nước sinh hoạt tại
phường Trường Xuân
Mẫu ( Hàm lượng nitrit
(m
g/L
Lần 1 Lần 2 Lần 3
S1 0.0449 0.0397 0.0415
S2 0.0257 0.0199 0.0245
S3 0.0018 0.0012 0.0023
HỒ THỊ KIM HẠNH
9
S4 0.0023 0.0018 0.0026
S5 0.0018 0.0010 0.0019
S6 0.0017 0.0019 0.0014
S7 0.0043 0.0060 0.0045
S8 0.0067 0.0054 0.0061
S9 0.0001 0.0001 0.0001
S10 0.0011 0.0009 0.0013
S11 0.0056 0.0064 0.0058
S12 0.0067 0.0071 0.0064
Hình5. Biểu đồ hàm lượng nitrit trong các mẫu nước sinh hoạt tại phường
Trường Xuân
Nhận xét:
Hàm lượng nitrit trong 12 mẫu nước giữa các lần đo chênh lệch nhau không
nhiều nhưng giữa các khu vực lấy mẫu khác nhau có chênh lệch nhau rất lớn, cao nhất
là mẫu S1 ở khu vực chợ, các khu vực khác thì có chênh lệch nhưng chênh lệch nhau
không cao, vì khu vực chợ là khu vực thấp trũng, bao quanh chợ là kênh thoát nước
nên tất cả rác thải, nước thải chưa qua xử lý xả trực tiếp ra môi trường. Đặc biệt là khu
vực lấy mẫu S1, nằm ngay bên cạnh hàng cá, mỗi ngày nước rã cá, nước thải xả ra rất
nhiều. Các khu vực khác tùy theo địa hình và tác nhân gây ô nhiễm mà mức độ chênh
lệch khác nhau. Sự chênh lệch nồng độ các mẫu qua các đợt lấy mẫu rất nhỏ.
2.3.3.1. Hàm lượng nitrit trung bình trong mẫu
HỒ THỊ KIM HẠNH
10
Bảng 6. Hàm lượng nitrit trung bình trong các mẫu nước sinh hoạt tại phường
Trường Xuân
Mẫu S1 S2 S3 S4 S5 S6
(Conc (mg/L 0.0420 0.0234 0.0018 0.0023 0.0016 0.0017
Mẫu S7 S8 S9 S10 S11 S12
(Conc (mg/L 0.0049 0.0060 0.0001 0.0011 0.0059 0.0067
Hình 6. Biểu đồ hàm lượng nitrit trung bình trong các mẫu nước sinh hoạt tại
phường Trường Xuân
Nhận xét: Theo TCVN 6178 - 1996 (ISO 6777-1984) quy định chỉ tiêu hàm
lượng nitrit trong nước sinh hoạt thì trong tất cả 12 mẫu nước đều không vượt mức quy
định (< 3mg/l) vẫn đảm bảo để người dân sinh hoạt và ăn uống, hoàn toàn không vượt
mức quy định.
Trong 12 mẫu thì hàm lượng mẫu S1 là cao nhất (0.042 mg/l), thấp nhất là S9
(0,0001 mg/l), cần cẩn trọng trong khi dùng để ăn uống với khu vực quanh mẫu S1 vì
khu vực S1 và S2 nằm xen lẫn với khu công nghiệp, tốt nhất nên dùng nước máy để
ăn uống, các giếng đào hoặc giếng khoan có thể dùng để tưới tiêu và sinh hoạt
3 . Kết luận
Quá trình nghiên cứu đã phân tích, xác định 12 mẫu nước giếng tại khu vực
phường Trường Xuân, thành phố Tam Kỳ đều không bị ô nhiễm nitrat và nitrit, có thể
dùng để sinh hoạt và ăn uống.
HỒ THỊ KIM HẠNH
11
Đối với nitrat, nồng độ cao nhất là mẫu S6 (11,4493 mg/L), thấp nhấp là S7
(0,3386 mg/L). Đối với nitrit, cao nhất là mẫu S1 (0,042 mg/L), thấp nhất là mẫu S9
(0,0001 mg/L). Tuy không vượt mức quy định để ăn uống, sinh hoạt nhưng cần cẩn
trọng với mẫu S1 và S5 vì khu vực đó có nồng độ tương đối cao. Mỗi hộ gia đình và
mỗi cá nhân cần tìm hiểu và có biện pháp xử lý nước sơ bộ trước khi dùng để ăn uống
và sinh hoạt nhằm hạn chế những ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân và mọi người
xung quanh.
Thông qua kết quả nghiên cứu có thể đánh giá được mức độ ô nhiễm nguồn nước
sinh hoạt tại phường Trường Xuân, thành phố Tam kỳ. Bên cạnh đó góp phần xây
dựng phương pháp xác định nitrat và nitrit trong nước bằng phương pháp trắc quang
dùng thuốc thử brucine sulfate và dung dịch thuốc thử griss cải tiến phù hợp với các
điều kiện của phòng thí nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Quốc Hùng (2006), Các phương pháp và thiết bị quan trắc môi trường
nước, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
[2] Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV - VIS, NXB ĐH
quốc gia Hà Nội.
[3] Nguyễn Hữu Phú (2001), Cơ sở lý thuyết và công nghệ xử lý nước tự nhiên,
NXB Khoa học và xã hội.
[4] Phạm Luận (1994), Cơ sở lý thuyết các phương pháp hóa học, Trường ĐH
KHTN, ĐH quốc gia Hà Nội.
[5] QCVN 09-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt
[6] Nguyễn Thị Thu Thủy (2003), Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp, In lần
thứ NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
[7] Trịnh Thị Thanh (2003), Độc học môi trường và sức khỏe con người, NXB Đại
Học Quốc Gia Hà Nội.
Title: DETERMINATION OF NITRATE AND NITRITE IN DRINKING
WATER IN TRUONG XUAN WARD, TAM KY CITY BY UV-VIS METHOD
HO THI KIM HANH
Quang Nam University
HỒ THỊ KIM HẠNH
12
Abstract: This paper presents the results of research on nitrate and nitrite
content in drinking water in Truong Xuan Ward, Tam Ky City. The analytical results
showed that the waster samples with the highest nitrate content were S6 (11.4493 mg
/ L), the lowest level of nitrate was S7 (0.3386 mg / L). The highest level of nitrite was
S1 (0.042 mg / L), the lowest level was S9 (0.0001 mg / L). Nitrate and nitrite
concentrations were different in sampling locations and have not changed from
January to March. There were no signs of nitrate and nitrite pollution in drinking
water.
Keywords: nitrate, nitrite, Truong Xuan Ward.
HỒ THỊ KIM HẠNH
13
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_xac_dinh_ham_luong_nitrat_va_nitrit_0687_2130355.pdf