Tài liệu Xác định độ sâu mặt trượt bằng phương pháp đánh giá sự biến đổi chỉ tiêu cơ lý của đất trong thân khối trượt: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 25
XÁC ĐỊNH ĐỘ SÂU MẶT TRƯỢT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT
TRONG THÂN KHỐI TRƯỢT
NGUYỄN QUỐC THÀNH*, VY THỊ HỒNG LIÊN,
NGUYỄN TRUNG KIÊN, TRẦN VĂN PHONG
Determining the depth of landslide surface by assessing the
variation of some phisico-mechanical parameters of soils in the
landslide mass
Abstract: Determining the depth of landslide surface is an principal
problem of landslide study projects for the purpose of predicting the
stability of landslide mass. For this, there are some methods putting in
the practice. The paper presents results of determining the depth of
landslide surface by assessing the variation of some phisico-
mechanical parameters of soils in the landslide mass. In comparison
with some other, the results are considered acceptable.
MỞ ĐẦU*
Việc xác định độ sâu của mặt trƣợt là một trong
các nhiệm vụ chính trong nghiên cứu chi tiết độ
nguy hiểm trƣợt và đƣa ra các giải pháp phòng ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 714 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định độ sâu mặt trượt bằng phương pháp đánh giá sự biến đổi chỉ tiêu cơ lý của đất trong thân khối trượt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 25
XÁC ĐỊNH ĐỘ SÂU MẶT TRƯỢT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT
TRONG THÂN KHỐI TRƯỢT
NGUYỄN QUỐC THÀNH*, VY THỊ HỒNG LIÊN,
NGUYỄN TRUNG KIÊN, TRẦN VĂN PHONG
Determining the depth of landslide surface by assessing the
variation of some phisico-mechanical parameters of soils in the
landslide mass
Abstract: Determining the depth of landslide surface is an principal
problem of landslide study projects for the purpose of predicting the
stability of landslide mass. For this, there are some methods putting in
the practice. The paper presents results of determining the depth of
landslide surface by assessing the variation of some phisico-
mechanical parameters of soils in the landslide mass. In comparison
with some other, the results are considered acceptable.
MỞ ĐẦU*
Việc xác định độ sâu của mặt trƣợt là một trong
các nhiệm vụ chính trong nghiên cứu chi tiết độ
nguy hiểm trƣợt và đƣa ra các giải pháp phòng
chống trƣợt. Đã có rất nhiều phƣơng pháp xác định
độ sâu mặt trƣợt đƣợc sử dụng trong thực tế. Bài
báo đƣa ra cách xác định độ sâu mặt trƣợt thông
qua đánh giá sự biến đổi chỉ tiêu cơ lý của đất
theo chiều sâu trong thân khối trƣợt (lấy ví dụ
cho khối trƣợt trung tâm thị trấn Cốc Pài, huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang).
1. Các phƣơng pháp xác định mặt trƣợt
Mặt trƣợt là bề mặt mà ở đó các khối đất đá
trƣợt tách ra và dịch chuyển xuống dƣới thấp.
Mặt trƣợt là dấu hiệu để nhận biết hiện tƣợng
trƣợt (hình 1). Mặt trƣợt thực tế là một đới phá
hủy của đất đá trong lòng mái dốc.
Có nhiều cách để xác định mặt trƣợt hiện nay
đang sử dụng:
* Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
Tác giả liên hệ: thanhnqdc55@gmail.com
Hình 1: Cấu trúc kh i tr ợt
(theo D.J. VARNES 1978)
Xác định mặt trƣợt bằng phần mềm
Geoslope:
Phần mềm GEO-SLOPE là phần mềm phổ
biến dùng để tính ổn định cho khối trƣợt.
Phần mềm dùng các phƣơng pháp khác nhau
trong kiểm toán trƣợt: Bishop, Janbu,
Ordinary để xác định hệ số ổn định trƣợt F,
từ đấy chỉ ra mặt trƣợt nguy hiểm. Việc sử
dụng phần mềm này để tìm mặt trƣợt yêu cầu
phải có công cụ, số liệu đầu vào và kỹ năng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 26
sử dụng phần mềm thành thạo, vì vậy tốn
nhiều thời gian và kinh phí.
Xác định mặt trƣợt qua công tác khoan
khảo sát ĐCCT trên thân khối trƣợt:
Tiến hành khoan khảo sát ĐCCT trên thân
của khối trƣợt và lấy mẫu liên tục để xác định
chỉ tiêu cơ lý đất đá đồng thời đánh giá mức độ
phá hoại của mẫu, tìm ra độ sâu mà ở đó đất đá
bị phá hủy mạnh. Đây chính là mặt trƣợt của
khối trƣợt.
Xác định mặt trƣợt bằng thiết bị đo dịch
chuyển ngang inclometer
Thiết bị đo dịch chuyển ngang inclometer
dùng để đo tốc độ dịch chuyển của đất đá tại các
độ sâu khác nhau bằng cách quan trắc độ
nghiêng tại các đoạn của một ống vách đƣợc lắp
đặt trong một hố khoan đặt trong thân của khối
trƣợt. Đáy của ống vách đƣợc đặt vào độ sâu ổn
định, nằm dƣới mặt trƣợt. Khi dịch chuyển trƣợt
xuất hiện, khối đất bên trên của mặt trƣợt sẽ
dịch trƣợt theo mái dốc gây ra biến dạng ống
vách, làm thay đổi độ nghiêng của ống vách với
các mức độ khác nhau. Cho tới nay, việc xác
định độ sâu mặt trƣợt bằng inclometer có tính
chính xác cao nhất tuy nhƣợc điểm của phƣơng
pháp này là cần nhiều thời gian để lắp đặt thiết
bị và thu thập số liệu, giá thành của máy móc
đắt đỏ.
èng v¸ch tr-íc khi tr-ît
èng v¸ch sau khi tr-ît
BÒ mÆt ®Þa h×nh
MÆt tr-ît
Hình 2: Tương tác gữa ống vách đo chuyển vị
ngang và dịch trượt dưới nền đất
2. Xác định độ sâu mặt trƣợt bằng phƣơng
pháp đánh giá sự biến đổi của chỉ tiêu cơ lý
đất theo chiều sâu (ví dụ xác định độ sâu mặt
trƣợt cho khối trƣợt Trung tâm thị trấn Cốc
Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang)
Khối trƣợt Trung Tâm nằm trong khu dân cƣ
thị trấn Cốc Pài, bên cạnh UBND huyện Xín
Mần. Đỉnh của khối trƣợt nằm trên taluy đƣờng
giao thông liên xã phía trên của đài tƣởng niệm
liệt sĩ huyện Xín Mần. Khu vực đài tƣởng niệm
liệt sĩ là trung tâm của khối trƣợt. Đây là một
khối trƣợt kích thƣớc lớn, kích thƣớc: dài 500m,
rộng khoảng 250m và cao 100m, dịch chuyển
mạnh vào mùa mƣa. Hiện tƣợng trƣợt xảy ra
trong lớp vỏ phong hóa sƣờn - tàn tích. Địa hình
dốc thoải khoảng 150 - 250.
Hình 3: Mặt bằng khu vực kh i tr ợt Trung tâm
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 27
Công tác khảo sát địa chất công trình xác
định đƣợc 5 lớp đất:
Lớp1: Lớp đất lấp. Phân bố trên cùng, có bề
dày nhỏ và biến đổi từ 0- 3,8m. Thành phần đất
lấp là sét pha lẫn dăm sạn, mảnh vụn, phế thải,
mùn thực vật v.v không có ý nghĩa xây dựng.
Lớp 2: Lớp sét pha xám ghi, xám vàng nửa
cứng đến cứng . Đây là sản phẩm phong phóa
hoàn toàn từ đá phiến xericit-clorit. Lớp này
phân bố ở hầu hết các hố khoan. Đất chủ yếu có
màu xám ghi, xám vàng, hoặc xám xanh, trên bề
mặt thƣờng có ánh mica, cấu tạo vi lớp rõ đến
không rõ. Có mẫu chứa ít sạn, có mẫu không
sạn, đôi khi gặp ổ ôxít sắt màu đen.
Lớp 3: Lớp sét pha lẫn dăm sạn trạng thái
cứng màu xám ghi, xám vàng phong hóa từ đá
phiến Sericit-clorit. Lớp này phân bố ở tất cả
các hố khoan, nằm dƣới lớp 1 và lớp 2. Đất màu
xám ghi, xám vàng có khi xám xanh, mặt có ánh
mica, cấu tạo vi lớp. Đất là sét pha chứa nhiều
bụi, có tính trƣơng nở ít, tan rã nhanh. Các đặc
trƣng về thành phần hạt và chỉ tiêu vật lý biến
đổi không nhiều. Đất tuy khá chặt, trạng thái từ
nửa cứng đến cứng, nhƣng sức chống cắt thấp.
Lớp 4: Đá phiến sericit-clorit phong hóa nứt
nẻ dập vỡ mạnh, xám ghi, xám đen (đới đá
phong hóa trung bình).
Lớp 5: Đá phiến sericit-clorit phong hóa nứt
nẻ trung bình, màu xám ghi, xám sáng (đới đá
phong hóa nhẹ).
Vào mùa mƣa, trên thân khối trƣợt quan sát thấy
nƣớc chảy từ miệng hố khoan khảo sát số 3 (HK3).
Hình 4: Mặt cắt ĐCCT qua các h khoan HK1, HK2,HK4 và HK3
Mặt trƣợt là đới phá hủy của đất đá trong
thân khối trƣợt, ở đây độ bền của đất có sự
thay đổi rõ rệt, chỉ tiêu cơ học của đất đá là
lực dính kết của đất C, góc ma sát trong suy
giảm, độ ẩm W tăng cao do sự có mặt của
nƣớc. Thiết lập biểu đồ sự biến đổi của các chỉ
tiêu trên theo độ sâu, cho phép xác định đƣợc
đới phá hủy trong khối đất và đó chính là mặt
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 28
trƣợt. Thiết lập sự biến đổi theo chiều sâu của
độ ẩm W (%), lực dính kết C, góc ma sát trong
tại hố khoan HK2, HK5, HK4 và HK3 ngay
trên thân khối trƣợt cho kết quả khá rõ sự hình
thành mặt yếu tạo nên mặt trƣợt (hình 5, 6,7
và 8). Ở đây, kết cấu của đất đã bị phá hoại;
có sự lƣu thong của nƣớc làm độ ẩm gia
tăng đáng kể, trong khi lực dính kết C và
góc ma sát trong lại giảm về giá trị gần
nhƣ nhỏ nhất .
Hình 5. Biểu đồ sự biến đổi: a) độ ẩm; b) góc ma sát trong và
c) lực kết dính theo chiều sâu t i h khoan 2
Hố khoan 2 và hố khoan 5 nằm cùng cao độ
và cách nhau 100m, thiết lập sự biến đổi theo
chiều sâu của độ ẩm W (%); lực dính kết C; góc
ma sát trong cho kết quả khá tƣơng đồng.
Hình 6. Biểu đồ biến đổi: a) độ ẩm; b) góc ma sát trong và c) lực kết dính theo chiều sâu t i h khoan 5
Trên hình 5a độ ẩm đạt giá trị lớn nhất là 35% ở
độ sâu khoảng 8m, hình 5b góc ma sát trong đạt giá
trị nhỏ nhất ở độ sâu 9-11m; trong hình 5c lực dính
kết đạt giá trị nhỏ nhất ở độ sâu trong khoảng 9 -
11m và đới này có thể coi là mặt trƣợt. Chỉ tiêu độ
ẩm tăng cao trong đới xung yếu có thể giải thích
đƣợc vai trò quan trọng của nƣớc ngầm trong quá
trình hình thành và phát triển trƣợt ở đây. Tƣơng tự
nhƣ vậy, trên các hình 7 và hình 8 dƣới đây, dựa
vào giá trị lớn nhất của W, nhỏ nhất của góc ma sát
trong và lực dính kết, có thể xác định đƣợc vị trí
mặt trƣợt tại HK4 là từ 8-11m và tại HK3 là 5m.
a) b)
c)
a)
b) c)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 29
Hình 7. Biểu đồ biến đổi: a) độ ẩm; b) góc ma sát trong và
c) lực kết dính theo chiều sâu t i h khoan 4
Hình 8. Biểu đồ biến đổi: a) độ ẩm; b) góc ma sát trong và
c) lực kết dính theo chiều sâu t i h khoan 3
Nhƣ vậy, có thể xác định đƣợc vị trí mặt
trƣợt thông qua sự biến đổi tính chất cơ lý
của đất đá trong suốt chiều sâu hố khoan. Ở
đây, mặt trƣợt đƣợc xác định nhờ nối các
điểm mà mặt trƣợt đi qua. Chiều sâu của
mặt trƣợt trong HK2 là 9- 11m, HK5 là 8-
11m, HK4 là 8- 11m và HK3 là 5m. Khi đã
xác định đƣợc độ sâu của mặt trƣợt cho
phép đề xuất sơ đồ kiểm toán và chọn đƣợc
các biện pháp công trình để giảm ứng suất
cắt, hoặc tăng sức chống cắt hoặc tác động
đồng thời.
3. Kiểm tra kết quả xác định độ sâu mặt
trƣợt bằng các phƣơng pháp khác
Kiểm tra lại việc xác định độ sâu mặt trƣợt
bằng phần mềm Geo slope
a)
b)
c)
a
qu
ot
e
fro
m
th
e
do
cu
m
en
t
or
th
e
su
m
m
ar
y
of
an
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 30
1.414
HK 4
HK 3
HK 2
HK 1
Lop 1
Lop 2
Lop 3
Lop 4
Lop 5
Khoang cach (m)
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200
C
a
o
d
o
(
m
)
415
420
425
430
435
440
445
450
455
460
465
470
475
480
485
490
495
500
505
510
Hình 9. Mặt cắt dùng để kiểm toán kh i tr ợt
Kết quả tính cho thấy, ở điều kiện khô tự
nhiên khối trƣợt ổn định với hệ số an toàn Fs
thay đổi từ 1,412 (Ordinary) và 1,414 (Janbu)
tới 1,549 (Bishop). Độ sâu của mặt trƣợt tại
HK2 là 11m, HK4 là 11m và HK3 là 5m.
Kiểm tra lại việc xác định độ sâu mặt trƣợt bằng thiết bị đo chuyển vị ngang
Trục A: Hƣớng dịch chuyển trƣợt Trục B: Hƣớng vuông góc dịch chuyển trƣợt
Hình 10. Đồ thị dịch chuyển lũy tích h khoan quan trắc kh i tr ợt Trung tâm
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 31
Từ đồ thị đo chuyển chuyển vị ngang trên
đây, có thể nhận ra độ sâu của đới phá hủy ở
khoảng 8- 12m.
Nhƣ vậy, kết quả xác định độ sâu mặt trƣợt
theo Geo slope và theo thiết bị đo chuyển vị
ngang tƣơng tự với kết quả của việc xác định độ
sâu mặt trƣợt bằng đánh giá sự biến đổi chỉ tiêu
cơ lý của đất theo chiều sâu. Theo Geoslope độ
sâu mặt trƣợt tại HK2 là 11m, HK4 là 11m và
HK3 là 5m; theo thiết bị inclometer độ sâu mặt
trƣợt là 8- 12m; còn theo đánh giá sự biến đổi
chỉ tiêu cơ lý theo chiều sâu tại HK2 là 9- 11m,
HK5 là 8- 11m, HK4 là 8- 11m và HK3 là 5m.
Việc sử dụng phƣơng pháp đánh giá sự biến đổi
chỉ tiêu cơ lý đất theo chiều sâu để xác định độ
sâu mặt trƣợt là khả thi.
KẾT LUẬN
1. Xác định độ sâu mặt trƣợt là cần thiết
trong nghiên cứu tai biến trƣợt lở ở tỷ lệ lớn và
chi tiết.
2. Việc xác định độ sâu mặt trƣợt bằng
phƣơng pháp đánh giá sự biến đổi chỉ tiêu cơ lý
đất theo chiều sâu trong thân khối trƣợt là khả
thi và có kết quả tƣơng đối chính xác. Kết quả
tính đã đƣợc kiểm tra độ chính xác bằng các
phƣơng pháp xác định độ sâu mặt trƣợt phổ biến
hiện nay.
3. So với các phƣơng pháp khác, xác định
độ sâu mặt trƣợt bằng phƣơng pháp đánh giá
sự biến đổi chỉ tiêu cơ lý đất theo chiều sâu có
ƣu điểm là đơn giản, nhanh gọn, thuận tiện
cho việc đánh giá sơ bộ độ nguy hiểm của
khối trƣợt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Geologie inginereasca (1981), NXB kỹ
thuật Bucaret.
2. Trần Trọng Huệ và nnk (2010), Nghiên
cứu đánh giá và dự báo chi tiết hiện t ợng
tr ợt - lở và xây dựng các giải pháp phòng
ch ng cho thị trấn C c Pài, huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang - mã số KC.08/06-10, Đề tài
độc lập cấp nhà nƣớc.
3. Nguyễn Quốc Thành và nnk. (2005), Tính
chất chu kỳ của hiện t ợng dịch chuyển các
kh i đất đá ở một s nơi thuộc miền núi Bắc Bộ,
Đề tài cấp Viện Địa chất-VKH & CN Việt Nam.
4. Nguyễn Quốc Thành và nnk. (2008),
Nghiên cứu xây dựng hệ th ng quan trắc cảnh
báo tr ợt đất ở các vùng tr ng điểm (khu vực
thành ph Hoà Bình), Đề tài cấp VKHCN
Việt Nam.
5. LEE W.ABRAMSON, THOMAS. S. LEE
(2002), Slope Stability and Stabilization
Methods, John Wiley & Sons, Inc-New York.
Ng i phản biện: PGS.TS ĐOÀN THẾ TƢỜNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31_363_2159791.pdf