Tài liệu Xác định đặc trưng đất sét yếu Việt Nam theo thí nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không đổi sử dụng trong phân tích bài cố kết thấm: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 51
XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG ĐẤT SÉT YẾU VIỆT NAM THEO
THÍ NGHIỆM CỐ KẾT TỐC ĐỘ BIẾN DẠNG KHÔNG ĐỔI
SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH BÀI CỐ KẾT THẤM
NGUYỄN CÔNG OANH *
TRẦN THỊ THANH **
VĂN TRÂM, ĐÀO THI***
Characterization of Vietnam soft clay for consolidation analysis
with application of constant rate of strain consolidation tests
Abstract: Constant rate of strain (CRS) consolidation testing has
specific advantages over the standard incremental loading (IL)
consolidation testing. So many researchers have not recognized the
application of CRS into the routine design of consolidation problems.
Therefore, there has been little effort and application of CRS in the
consolidation analysis into the soft ground improvement especially in
Vietnam. The paper is focused on characterization of Vietnam soft clay
deposit with application of the results of constant rate of strain
consolidation tests in order to achieve the input parameters for
consolidati...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định đặc trưng đất sét yếu Việt Nam theo thí nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không đổi sử dụng trong phân tích bài cố kết thấm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 51
XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG ĐẤT SÉT YẾU VIỆT NAM THEO
THÍ NGHIỆM CỐ KẾT TỐC ĐỘ BIẾN DẠNG KHÔNG ĐỔI
SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH BÀI CỐ KẾT THẤM
NGUYỄN CÔNG OANH *
TRẦN THỊ THANH **
VĂN TRÂM, ĐÀO THI***
Characterization of Vietnam soft clay for consolidation analysis
with application of constant rate of strain consolidation tests
Abstract: Constant rate of strain (CRS) consolidation testing has
specific advantages over the standard incremental loading (IL)
consolidation testing. So many researchers have not recognized the
application of CRS into the routine design of consolidation problems.
Therefore, there has been little effort and application of CRS in the
consolidation analysis into the soft ground improvement especially in
Vietnam. The paper is focused on characterization of Vietnam soft clay
deposit with application of the results of constant rate of strain
consolidation tests in order to achieve the input parameters for
consolidation analyses. Total 4 PVD and surcharge construction sites
with the undisturbed samples taken by stationary hydraulic piston
sampler are investigated in this study. The characterized input data are
later used in consolidation analyses by finite difference method (FDM)
in order to determine the behavior of Vietnam soft clay deposit in
comparison with the monitored data.
Keywords: CRS, FDM, PVDs, POP, soft clay, surcharge, vacuum
preloading
1. GIỚI THIỆU *
Trong giai đoạn phát triển các công trình xây
dựng hạ tầng, dầu khí ở Việt Nam, nhiều
phƣơng pháp xử lý nền đƣợc ứng dụng thƣờng
* SIWRR, HCM City, Vietnam,
Email: nguyencongoanh@yahoo.com
** SIWRR, HCM City, Vietnam,
Email: tranthithanh345@gmail.com
***
Transportation College N0.03, HCM City, Vietnam,
Email: pcc_vantram@yahoo.com.vn
xuyên để cải tạo nền đất nhằm đạt sức chịu tải
nhất định đƣợc đề ra để có thể mang tải trọng
công trình. Trong số các phƣơng pháp xử lý nền
hiện nay, thì phƣơng pháp có sử dụng đƣờng
thoát nƣớc thằng đứng/bấc thấm kết hợp với gia
tải có hoặc không có bơm hút chân không là
một trong những lựa chọn thích hợp trong điều
kiện Việt Nam. Đất sét yếu Việt Nam trải dài từ
Đồng Bằng sông Hồng đến Đồng Bằng sông
Cửu Long ở miền Nam Việt Nam bao gồm lớp
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 52
trầm tích Hollocene phía trên và bên dƣới là lớp
trầm tích Pleitocene, có độ ẩm tự nhiên cao và
rất gần với giá trị giới hạn chảy (LL), hệ số
ro74ng cao và sức kháng cắt không thoát nƣớc
bé. Do đó đây là một trong những khó khăn nhất
định đối với kỹ sƣ địa kỹ thuật trong việc thiết
kế và xây dựng những công trình trong điều
kiện nền đất yếu của Việt Nam. Vì vậy nền đất
yếu cần phải đƣợc xử lý và cải thiện trƣớc khi
mang tải trọng công trình.
Một trong những đặc trƣng quan trọng của
nền đất yếu là áp suất tiền cố kết, ’c (’y). Chỉ
tiêu này ảnh hƣởng mạnh đến việc ƣớc tính độ
lún trong giai đoạn xử lý nền đối với đất sét yếu,
và độ lún dƣ trong trong giai đoạn vận hành
công trình. Tuy nhiên hiện nay, tiêu chuẩn hiện
hành của nƣớc ta là TCVN4200:2012 (2012) lại
chỉ đề cập đến phƣơng pháp xác định đặc trƣng
nén lún của đất bằng thí nghiệm cố kết gia tải
từng cấp (IL). Hơn nữa thí nghiệm cố kết tốc độ
biến dạng không đổi (CRS) cũng không đƣợc đề
cập trong tiêu chuẩn hiện hành nói trên. Trƣớc
đó đã có nhiều nghiên cứu nhằm rút ngắn thời
gian thí nghiệm cố kết so với qui trình tiêu
chuẩn (IL) nhƣ đã đề cập trong Crawford
(1964), tiếp theo là các ấn bản của Byrne and
Aoki (1969), Smith and Wahls (1969) và sau đó
cơ sở lý thuyết cũng đƣợc đề xuất cho loại thí
nghiệm này trong Wissa et al. (1971). Qui trình
thí nghiệm cũng đƣợc đề cập cụ thể trong các
tiêu chuẩn nƣớc ngoài là ASTM D-4186 và JIS
A-1227.
Hơn nữa cũng đã có các nghiên cứu để tìm
mối liên hệ giữa tốc độ biến dạng lên giá trị áp
suất tiền cố kết ’c (’y) bằng nhiều sơ đồ thí
nghiệm khác nhau bao gồm cả sơ đồ tốc độ biến
dạng không đổi (CRS) trong các ấn bản của
Leroueil et al. (1983a) và Leroueil et al.
(1983b); Ngƣời ta đã kết luận rằng chỉ tồn tại
duy nhất một quan hệ ứng suất-biến dạng-tốc độ
biến dạng đối với đất sét yếu trong thí nghiệm
Oedometer bằng các sơ đồ khác nhau, Leroueil
et al. (1985). Kết quả thí nghiệm CRS cũng đã
đƣợc ứng dụng trong bài toán hố đào sâu cho
đất sét yếu ở Thị Vải để phân tích chuyển vị
ngang và lún bề mặt hố đào, kết quả phân tích
cho thấy rằng dữ liệu tính toán và dự liệu quan
trắc hiện trƣờng khá phù hợp nhau (Dao et al.
(2013)) và Nguyen et al. (2016). Chƣa có
nghiên cứu nào nhằm ứng dụng kết quả thí
nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không đổi CRS
vào phân tích bài toán cố kết thấm cho công tác
xử lý nền đất yếu sử dụng bấc thấm kết hợp gia
tải có hoặc không có bơm hút chân không tại
Việt Nam cho đất sét trầm tích Hollocene của
Việt Nam.
Mặc dù thí nghiệm CRS có nhiều ƣu điểm
đáng kể so với thí nghiệm cố kết truyền thống
(IL), nhiều nhà nghiên cứu vẫn tin rằng quan hệ
e-log’v có đƣợc từ thí nghiệm CRS không thể
ứng dụng trực tiếp vào thiết kế và tính toán đối
với bài toán cố kết thấm cho nền đất yếu. Ngoài
ra áp suất tiền cố kết theo thí nghiệm truyền
thống (IL) còn đƣợc cho là gần với giá trị hiện
trƣờng hơn so với kết quả có đƣợc từ thí nghiệm
cố kết tốc độ biến dạng không đổi nhƣ các báo
cáo của Leroueil et al. (1983a), Leroueil et al.
(1983b) và Korhonen and Lojander (1997). Vì
vậy nghiên cứu này tập trung vào việc xác định
đặc trƣng thông số cố kết thấm cho đất sét yếu ở
Việt Nam bằng cách ứng dụng kết quả thí
nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không đổi, từ đó
sử dụng các thông số đầu vào này để phân tích
bài toán cố kết thấm cho 4 công trình trải dài từ
Đồng Bằng sông Hồng đến Đồng Bằng sông
Mekong của nƣớc Việt Nam.
2. CÔNG TÁC LẤY MẪU VÀ THÍ
NGHIỆM CRS
Công tác lấy mẫu
Trong điều kiện Việt Nam công tác lấy mẫu
nguyên dạng cho đất sét yếu thƣờng đƣợc thực
hiện bằng ống mở thành mỏng hay còn gọi là
ống lấy mẫu Shelby. Bui (2003) đã công bố một
nghiên cứu cho rằng việc áp suất tiền cố kết bé
hơn áp suất địa tầng hữu hiệu vì thế tỉ số cố kết
trƣớc (OCR) cũng bé hơn 1, và không tuân theo
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 53
qui luật tăng theo chiều sâu chính là do mẫu bị
xáo động khi xem xét biến dạng khi mẫu đƣợc
nén lại về giá trị áp suất địa tầng. Sự xáo động
mẫu cũng có thể có nguyên do từ kỹ thuật lấy
mẫu và các quá trình khác nữa. Takemura et al.
(2007) so sánh các mẫu đất lấy bằng ống mẫu
Piston và Shelby bằng cách so sánh các đặc
trƣng của đất sét yếu Đồng Bằng sông
Mekong. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các đặc
trƣng cơ học của đất yếu khu vực Đồng Bằng
sông Mekong không đƣợc xác định một cách
đúng đắn do mẫu đã bị xáo động. Vì vậy tất cả
các mẫu đất ở Cái Mép, Hiệp Phƣớc, Hải
Phòng và Cà Mau, đƣợc lấy ở các công trình
nghiên cứu trong bài báo này đƣợc thực hiện
bằng ống lấy mẫu Piston nhằm có đƣợc mẫu
chất lƣợng cao cho thí nghiệm cố kết tốc độ
biến dạng không đổi (CRS).
Thí nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không
đổi CRS
Mẫu đất nguyên dạng từ 4 khu vực nghiên
cứu đƣợc thí nghiệm bằng hộp nén không nở
hông Oedometer theo sơ đồ tốc độ biến dạng
không đổi CRS và thí nghiệm cố kết thấm tiêu
chuẩn IL. Tốc độ biến dạng cho thí nghiệm
CRS đƣợc lựa chọn là 0.02%/phút tuân theo
tiêu chuẩn ASTM D-4186 và/hoặc JIS A-1227.
Tốc độ biến dạng trong thí nghiệm đƣợc chọn
khá gần với tốc độ biến dạng hiện trƣờng đo
đƣợc, và cho kết quả phân tích tƣơng thích với
dữ liệu quan trắc hiện trƣờng nhƣ thể hiện
trong bác bài báo do cùng tác giả công bố
(Nguyen and Tran (2015), Nguyen and Tran
2016, Nguyen et al. 2016)
3. XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƢNG CỐ KẾT
THẤM CHO ĐẤT SÉT YẾU VIỆT NAM
' c
(C
R
S
)
(k
P
a
)
'c(IL) (kPa)
y=1.16x
R=0.96
y=1.05x
y=1.25x
Cai Mep
Hiep Phuoc
Hai Phong
Ca Mau
Hoang Sa (Vietnam)
Tr
uo
ng
S
a
(V
ie
tn
am
)
Ca Mau
Hai Phong
Cai Mep
Hiep Phuoc
0 50 100 150 200 250 300 350
0
50
100
150
200
250
300
350
Hình 1. Bản đồ vị trí các khu vực nghiên cứu và mối quan hệ giữa áp suất tiền cố kết từ CRS và IL
Đối với bài toán cố kết thấm, áp suất tiền cố
kết là một trong những thông số đầu vào quan
trọng bên cạnh chỉ số nén, hệ số cố kết thấm, và
áp suất địa tầng hữu hiệu. Xác định thông số áp
suất tiền cố kết thƣờng đƣợc thực hiện theo
phƣơng pháp của Casagrande (1936) dựa trên
kết quả thí nghiệm cố kết truyền thống IL; vì
thế, giá trị áp suất tiền cố kết thƣờng không
đƣợc xác định một cách chính xác do các điểm
dữ liệu thí nghiệm rời rạc. dẫn đến sai khác
khi tính toán độ lún của nền đất yếu, là kết quả
quan trọng trong việc quyết định cao độ hoàn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 54
thiện của công trình và công tác duy tu vận
hành công trình trong tƣơng lai đặc biệt là đối
với công trình đƣờng giao thông và bãi chứa
hàng hóa đƣợc xây dựng trên nền đất yếu ở
Việt Nam.
Hình 1 thể hiện vị trí 4 công trình trong bài
nghiên cứu này. Một công trình ở khu vực Hải
Phòng có lớp đất sét yếu dày vào khoảng 8 m
đến 9 m thuộc Đồng Bằng sông Hồng, các công
trình còn lại ở khu vực Đồng Bằng sông
Mekong lần lƣợt là Cái Mép có chiều dày lớp
đất yếu là 35 m thuộc Bà Rịa, Vũng Tàu; Hiệp
Phƣớc có chiều dày lớp đất yếu 38 m thuộc TP.
HCM; và Cà Mau có chiều dày lớp đất yếu là 17
m. Các công trình này bao gồm điều kiện đất
yếu rộng khắp Việt Nam từ Đồng Bằng sông
Hồng đến Đồng Bằng sông Mekong, và vì thế
có thể đại diện cho đất yếu của Việt Nam và có
ảnh hƣởng nhất định đến phƣơng án xử lý nền.
'c (kPa)
D
e
p
th
(
m
)
CRST ILT 'v0 CPTU 'v0+d'
CaiMep
'v0+30 'v0+45 'v0+30 'v0+20
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 140 280 420
'c (kPa)
HiepPhuoc
0 140 280 420
'c (kPa)
HaiPhong
0 140 280 420
'c (kPa)
CaMau
0 140 280 420
Hình 2. Áp suất tiền cố kết và áp suất địa tầng theo chiều theo các phương pháp thí nghiệm khác nhau
Hơn nữa, hình 1 thể hiện mối quan hệ giữa
áp suất tiền cố kết theo sơ đồ thí nghiệm cố kết
tốc độ biến dạng không đổi CRS và áp suất tiền
cố kết theo sơ đồ truyền thống IL đối với các
khu vực công trình đang nghiên cứu. Tỷ số giữa
kết quả từ CRS so với IL trung bình là 1.16. Áp
suất tiền cố kết theo thí nghiệm CRS luôn lớn
hơn các gia trị từ thí nghiệm truyền thống IL từ
5 % đến 25 %. Điều này giải thích tại sao độ lún
tính toán trong thực tế lại nhỏ hơn độ lún đo
đƣợc ở hiện trƣờng trong một số trƣờng hợp.
Hình 2 thể hiện áp suất tiền cố kết và áp suất
địa tầng theo chiều sâu dựa trên kết quả nhiều
loại thí nghiệm khác nhau nhƣ CRS, IL, xuyên
tĩnh có đo áp lực nƣớc lỗ rỗng (CPTu) cho 4
khu vực công trình. Áp suất tiền cố kết theo kết
quả thí nghiệm CPTu dao động từ 1/5 đến 1/3
sức kháng mũi côn hiệu chuẩn (qT-v0) lần lƣợt
từ Cà Mau đến Hiệp Phƣớc. Mối quan hệ này có
thể đƣợc viết lại bằng phƣơng trình sau đây:
)(
3
1
5
1
' 0vTc q
(1)
Đồ thị cũng thể hiện giá trị áp suất quá tải địa
tầng (POP) của trầm tích Hollocene Việt Nam
cho các khu vực nghiên cứu dao động từ 20 kPa
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 55
ở Cà Mau đến 30 kPa ở Hải Phòng trong khi đó
giá trị này dao động từ 30 kPa ở Cái Mép đến
45 kPa ở Hiệp Phƣớc đối với độ sâu đến 20 m
và 60 kPa đến 85 kPa đối với độ sâu từ 20 m
đến 38 m, và có thể đƣợc viết lại theo phƣơng
trình bên dƣới đây:
)20)(8560(''
)20)(4520(''
0
0
m
m
vc
vc
(2)
Điều này cho thấy rằng đất yếu trầm tích
Hollocene ở Việt Nam luôn ở trạng thái cố kết
trƣớc và hệ số cố kết trƣớc luôn lớn hơn 1. Đối
với khu vực Hải Phòng, đất sét yếu có chiều dày
chỉ vào tầm 8 m đến 9 m ở phía trên, và bên
dƣới là lớp đất sét cứng có áp suất tiền cố kết
lên đến 280 kPa ở độ sâu vào khoảng 11 m.
Hình 3 so sánh mối quan hệ của đƣờng cong
nén lún e-log’v theo kết quả từ thí nghiệm CRS
và IL đối với các khu vực công trình đƣợc
nghiên cứu ở Việt Nam từ Đồng Bằng sông
Hồng đến sông Mekong. Từ đó dễ dàng thấy
rằng áp suất tiền cố kết từ thí nghiệm CRS luôn
lớn hơn giá trị này từ thí nghiệm IL; tuy nhiên,
hệ số cố kết thấm đối với 2 loại thí nghiệm này
là gần nhƣ nhau không phụ thuộc vào sơ đồ thí
nghiệm. Hơn nữa, thí nghiệm cố kết tốc độ biến
dạng không đổi (CRS) lại có những ƣu điểm
nhất định so với sơ đồ thí nghiệm truyền thống
(IL) nhƣ là: 1) thời gián thí nghiệm ngắn hơn,
chỉ từ 1 đến 2 ngày kể quả quá trình chuẩn bị
mẫu trong khi thời gian ngày ít nhất là 7 ngày
đối với thí nghiệm truyền thống (IL); 2) dữ liệu
kết quả thí nghiệm liên tục và đƣợc lƣu tự động
do đó độ tin cậy cũng cao hơn hẳn thí nghiệm
truyền thống. Kết quả là việc xác định áp suất
tiền cố kết từ dữ liệu thí nghiệm liên tục nhƣ
CRS trở nên đơn giản hơn nhiều và chính xác
hơn so với khi xác định giá trị này từ dữ liệu rời
rạc theo từng cấp tải trọng ở thí nghiệm cố kết
gia tải từng cấp truyền thông (IL).
Rõ ràng là theo kết quả tiêu biểu trên Hình 3
chỉ số nén của đất yếu từ thí nghiệm CRS và IL
hầu nhƣ là không khác nhau đối với các khu vực
công trình đang nghiên cứu. Tại các công trình
này trầm tích Hollocene đƣợc cho là đất sét yếu
với hệ số rỗng lớn dao động từ 1.3 đến 2.6 tuy
từng vị trí công trình và độ sâu của mẫu. Đó là
nguyên nhân cho thấy áp suất tiền cố kết của đất
sét yếu là một trong những thông số quan quan
trọng cần đƣợc xác định một cách chính xác để
phục vụ bài toán phân tích cố kết thấm cho các
công trình thuộc Đồng Bằng sông Hồng và sông
Mekong.
V
o
id
R
a
ti
o
,
e
'v (kPa)
CaiMep HiepPhuoc CaMauHaiPhong
GL. +3.50 GL. +4.49 GL. +2.85 GL. +2.80
CRST ILT
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2.4
c
v
(
c
m
2
/d
)
101 102 103
101
102
103
104
'v (kPa) 'v (kPa) 'v (kPa)
101 102 103 101 102 103 101 102 103
Hình 3. So sánh kết quả thí nghiệm CRS và IL
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 56
4. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN CỐ KẾT
THẤM
Mô hình của bài toán
Tính nén lún của đất biến thiên theo cấp ứng
suất với quan hệ theo đƣờng cong e-log’v có
hình chữ S, vì thế bài toán phân tích cố kết có
thể chƣa sai số nếu nhƣ một chỉ số nén bằng
hằng số đƣợc sử dụng Vì vậy, các tác giả áp
dụng mô hình bài toán với 3 giá trị chỉ số nén
khác nhau ở các giai đoạn gia tải khác nhau. Giá
trị chỉ số nén/nở đầu tiên là Cr đƣợc sử dụng
trong giai đoạn nền đất đƣợc nén lại (hoặc giai
đoạn cố kết trƣớc); giá trị Cc1 đƣợc sử dụng khi
cấp tải vƣợt qua áp suất tiền cố kết ’c (’y) và
bé hơn giá trị áp suất ’p là giá trị áp suất mà tại
đó đặc tính nén lún của nền đất giảm đi; giá trị
Cc2 đƣợc sử dụng khi cấp tải trọng lớn hơn ứng
suất ’p nhƣ thể hiện ở hình 4.
Unit cell model of vertical drain
Layer-1
Layer-i
Layer-n
Im
p
ro
v
e
d
s
tr
a
ta
,
n
l
a
y
e
rs
d e
Layer-i: h0i
Discretization
Radial: Nri
Vetical: Nvi
Vertical drain dia.
Eq
ui
va
le
nt
d
ia
.
r = N r
idr
h0i = Nvidh
dw
Layer-2
c
v
(c
m
2
/d
)
'v(kPa)
cv(OC)
cv(NC)
~10cv(NC)
101
102
103
V
o
id
r
at
io
,
e
v
0
'
c'
p
'
Cr or Cc(OC)
Cc1
Cc2
CRS data
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2.4
101 102 103
Hình 4. Mô hình cho bài toán cố kết thấm dựa trên kết quả thí nghiệm CRS
V
o
id
R
a
ti
o
,
e
'v (kPa)
Cai Mep
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2.4
2.8
c
v
(
c
m
2
/d
)
101 102 103
101
102
103
104
'v (kPa)
Hai Phong
101 102 103101 102 103
'v (kPa)
Hiep Phuoc
'v (kPa)
Ca Mau
101 102 103
Hình 5. Kết quả thí nghiệm CRS ở các khu vực nghiên cứu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 57
Phần mềm phân tích bài toán cố kết thấm
Phần mềm sai phân hữu hạn CONSOPRO để
giải bài toán đối xứng trục đƣợc nhóm tác giả
phát triển tại viện Khoa Học Thủy Lợi Miền
Nam (SIWRR) cho phân tích bài toán cố kết
thấm với bấc thấm kết hợp gia tai có hoặc
không có bơm hút chân không. Một trụ tƣơng
đƣơng xung quanh bấc thấm đƣợc xét đến trong
bài toán này nhƣ hình 4, ngay khi bấc thấm
đƣợc cắm vào nền thì bấc thấm trở thành biên
thoát nƣớc của trụ tƣơng đƣơng đang xét quan
bấc thấm trong bài toán cố kết thấm đồng thời.
Phần mềm CONSOPRO cho phép xét đến 20
lớp đất riêng biệt với các đặc trƣng độc lập và
đến 50 trƣờng hợp gia tải từng cấp khác nhau
trong thực tế thi công công trình. Kết quả xuất
ra từ phần mềm bao gồm: 1) Độ lún theo thời
gian của từng lớp đất đƣợc xét; 2) Độ lún tổng
theo thời gian của toàn nền đất đang xét; 3) Ứng
suất hữu hiệu theo thời gian cho từng lớp đất
đang xét; 4) Biến dạng theo thời gian của từng
lớp đất đang xét Nguyen (2015). Phƣơng pháp
tính toán này rất hữu ích cho việc thi công đắp
nền trên khu vực rộng lớn hoặc các dự án xử lý
nền đất yếu ở Việt Nam.
Các thông số đầu vào cho bài toán cố kết
thấm
Thông số đầu vào cho bài toán cố kết thấm
của các khu vực nghiên cứu đƣợc xác định dựa
trên kết quả thí nghiệm cố kết tốc độ biến dạng
không đổi CRS trên các mẫu chất lƣợng cao
đƣợc thu thập bằng ống lấy mẫu Piston nhƣ mô
tả ở phần trên. Một số thông số đầu vào cho bài
toán cố kết thấm bằng phƣơng pháp sai phân
hữu hạn đã đƣợc các tác giả báo cáo chi tiết
trong các bài báo của cùng nhóm tác giả trƣớc
đó nhƣ (Nguyen and Tran (2015), Nguyen and
Tran 2016, Nguyen et al. 2016). Hình 5 thể hiện
kết quả thí nghiệm cố kết tốc độ biến dạng
không đổi của 4 khu vực nghiên cứu với tốc độ
biến dạng là 0,02%/phút. Rõ ràng là hệ số rỗng
ở ngay giá trị áp suất địa tầng luôn lớn hơn 1,2
đối với các mẫu thí nghiệm ở các khu vực
nghiên cứu. Đối với khu vực Hải Phòng, lớp đất
có hệ số rỗng bé hơn 1,0 đƣợc cho là lớp đất sét
cứng và không xét đến trong bài toán phân tích
cố kết thấm ở khu vực này.
Phân tích bài toán cố kết thấm
Một loạt bài toán phân tích cố kết thấm bằng
phƣơng pháp sai phân hữu hạn (FDM) đƣợc tác
giả thực hiện trên nền phần mềm CONSOPRO
cùng với việc sử dụng mô hình bài toán theo
hình 4 và kết quả thí nghiệm cố kết tốc độ biến
dạng không đổi CRS theo hình 5. Dữ liệu quan
trắc hiện trƣờng đại diện cho 4 khu vực nghiên
cứu bao gồm độ lún mặt tại bàn đo lún, áp lực
lực nƣớc lỗ rỗng thặng dƣ từ các đầu đo
piezometer cũng đƣợc sử dụng để so sánh với
kết quả tính toán có đƣợc từ phần mềm
CONSOPRO nhƣ trên hình 6. Trong số 4 khu
vực nghiên cứu thì 3 khu vực có sử dụng bấc
thấm kết hợp gia tải trƣớc bằng cát đắp trong
khi đó thì khu vực nghiên cứu tại Cà Mau còn
có kết hợp cả bơm hút chân không nhằm rút
ngắn thời gian thi công; và giảm độ lún dƣ trong
giai đoạn vận hành công trình. Thời gian cho
công tác xử lý nền ở Cà Mau là 180 ngày trong
khi ở 3 khu vực còn lại hơn 1 năm. Bấc thấm
đƣợc ép tĩnh hoặc ép rung xuống hết chiều dày
lớp đất trầm tích yếu Hollocene cho tất cả các
khu vực nghiên cứu trừ trƣờng hợp ở Cà Mau
do có áp dụng biện pháp hút chân không nên
bấc thấm có cao độ mũi cao hơn đáy lớp đất yếu
1 m. Bấc thấm đƣợc bố trí theo lƣới ô vuông ở
Cái Mép, Cà Mau và theo lƣới tam giác ở Hiệp
Phƣớc và Hải Phòng. Bảng 1 tóm tắt các thông
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 58
số đầu vào cho bấc thấm (PVDs), hệ số cố kết
của đất trầm tích Hollocene ở các khu vực
nghiên cứu, các chỉ số nén, độ lún cố kết cuối
cùng SF, độ lún tính toán và quan trắc ở thời
điểm dỡ tải cho trƣớc St1 và St2 tƣơng ứng với
các khu vực công trình nghiên cứu cũng nhƣ
tóm tắt các giá trị hệ số rỗng, độ ẩm và giới
hạn chảy (LL) của nền đất yếu đối với 4 công
trình này. Sữ khác biệt giữa kết quả tính toán
và kết quả quan trắc dao động từ -5,54 % đến
2,19%, và dễ dàng nhận thấy rằng sự khác biệt
này là không lớn và có thể chấp nhận đƣợc
trong thực tế thiết kế và xây dựng đối với
công tác xử lý nền đất yếu ở Việt Nam. Hình 6
thể hiện kết quả tính toán độ lún mặt theo thời
gian bằng phần mềm CONSOPRO rất phù hợp
với kết quả quan trắc hiện trƣờng. Kết quả độ
lún cố kết tính toán cuối cùng theo thời gian
có giá trị từ 10,83 % đến 12,33 % chiều dày
lớp đất yếu.
Bảng 1. Bảng tỏm tắt thông số sử dụng cho các khu vực nghiên cứu
Đặc trƣng/Công trình Cái Mép Hiệp Phƣớc Hải Phòng Cà Mau
Chiều dày đất yếu, m 34,0 35,0 9,0 16,0
Chiều dài PVD, m 34.0 35,0 9,0 15,0
Lƣới PVD Vuông Tam giác Tam giác Vuông
Chiều rộng PVD, mm 100 100 100 100
Chiều dày PVD, mm 4 4 4 4
ch(OC)/cv(OC) 3,0 3,0 1,5 3,0
cv(OC)/cv(NC) 10 10 10 10
cv(NC), cm
2
/d 15-55 15-145 35-205 22-700
Cc 0,85-1,80 0,65-2,70 0,48-0,91 0,42-1,10
Thời gian xử lý, ngày 540 640 373 180
Độ lún cuối cùng SF, cm 411 379 111 188
Độ lún tính toán tại t St1, cm 381 357 110 183
Độ lún quan trắc tại t St2, cm 383 363 104 187
Khác biệt, % 0,52 1,68 -5,54 2,19
Độ ẩm, % 53-123 53-93 30-71 58-80
Giới hạn chảy, % 57-128 56-65 45-77 62-90
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 59
E
.L
.
(m
)
Cai Mep Hiep Phuoc Hai Phong Ca Mau
Field monitoring data Calculated by CONSOPRO
0
2
4
6
8
10
S
e
tt
le
m
e
n
t
(c
m
)
PVD+Surcharge
Square pattern
Spacing: 120 cm
Sizing: 100x4 mm
2
0
150
300
450
PVD+Surcharge
Triangle pattern
Spacing: 150 cm
Sizing: 100x4 mm
2
PVD+Surcharge
Triangle pattern
Spacing: 110 cm
Sizing: 100x4 mm
2
0 130 260 390
PVD+Surcharge+Vacuum
Square pattern
Spacing: 100 cm
Sizing: 100x4 mm
2
E
P
W
P
(
k
P
a)
-7.38 m-10.00 m -10.00 m
0 200 400 600
-20
0
20
40
60
0 200 400 600 800 0 80 160 240
Hình 6. Kết quả phân tích cố kết thấm so sánh ở 4 khu vực nghiên cứu
Để nghiên cứu mức độ tiêu tán áp lực
nƣớc lỗ rỗng thặng dƣ phát sinh trong nền đất
yếu trong quá trình gia tải trƣớc, các đầu đo
áp lực nƣớc lỗ rỗng dây rung đƣợc lắp đặt
vào trong nền trƣớc khi tiến hành thi công gia
tải ở toàn bộ các công trình nghiên cứu trừ
khu vực Hải Phòng. Áp lực nƣớc lỗ rỗng
thặng dƣ theo hình 6 đạt giá trị lớn nhất ngay
cuối giai đoạn gia tải và/hoặc bơm hút chân
không đạt cực đại và sau đó tiêu tán nhanh
một cách đáng kể. Áp lực nƣớc lỗ rỗng thặng
dƣ tính toán dựa trên số liệu quan trắc có kể
đến hiệu chỉnh độ lún của đầu đo theo thời
gian. Đƣờng cong tiêu tán áp lực nƣớc lỗ
rỗng thặng dƣ tính toán cũng tƣơng đồng tốt
với kết quả quan trắc hiện trƣờng ở Cái Mép,
Hiệp Phƣớc và Cà Mau.
5. THẢO LUẬN
Đất sét yếu Hollocene ở Việt Nam có mối
quan hệ nén lún e-log’v theo đƣờng cong S, chỉ
đƣợc thấy và xác định trên mẫu thí nghiệm
nguyên dạng chất lƣợng cao thu thập bằng ống
lấy mẫu Piston. Ngay cả khi thí nghiệm cố kết
tốc độ biến dạng không đổi đƣợc sử dụng thì
điều quan trọng vẫn là phải đảm bảo chất lƣợng
mẫu thu thập tại hiện trƣờng. Hầu hết thí
nghiệm Oedometer thực hiện trên đất sét yếu ở
Việt Nam cho kết quả tỷ số cố kết trƣớc bé hơn
1, điều này hầu nhƣ do nguyên nhân sử dụng
ống mẫu hở thành mỏng Shelby đã làm cho mẫu
không còn nguyên dạng.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy mối tƣơng
đồng tốt giữa dữ liệu quan trắc hiện trƣờng so
với kết quả tính toán bằng phƣơng pháp sai
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 60
phân hữu hạn bằng phần mềm CONSOPRO với
các thông số đầu vào đƣợc xác định từ thí
nghiệm cố kết tốc độ biến dạng không đổi trên
đất sét yếu ở Việt Nam. Tuy vậy, phƣơng pháp
thí nghiệm này chƣa đƣợc nêu trong qui trình thí
nghiệm chính thức ở Việt Nam và vì thế rất ít
khi đƣợc ứng dụng vào thực tế thiết kế và xây
dựng công trình xử lý nến đất yếu ở Việt Nam
dẫn đến kết quả quan trắc hiện trƣờng thƣờng
rất khác biệt với giá trị tính toán trong giai đoạn
thiết kế về độ lún nền đất đối với nhiều công
trình xây dựng trên nền đất yếu gây khó khăn
trong công tác thi công công trình nhƣ xác định
đúng giá trị cao độ hoàn thiện, chiều dày bù lún
và ƣớc tính độ lún dƣ phục vụ trong công tác
duy tu và vận hành công trình.
KẾT LUẬN
Trầm tích yếu Hollocene ở Việt nam trong
điều kiện tự nhiên luôn ở trạng thái cố kết trƣớc
ngay cả khi có hệ số rỗng lớn hơn 1.
Áp suất tiền cố kết có đƣợc từ thí nghiệm
cố kết tốc độ biến dạng không đổi (CRS) lớn
hơn giá trị có đƣợc từ thí nghiệm cố kết gia tải
từng cấp truyền thống (IL) theo hệ số 1.16 đối
với trầm tích yếu Hollocene ở Việt Nam. Áp
suất địa tầng quá tải (POP) của tầng trầm tích
Hollocene ở Việt Nam dao động từ 20 kPa đến
45 kPa trong 20 m trên cùng và từ 60 kPa đến
85 kPa cho lớp đất bên dƣới sâu hơn 20 m.
Các thông số đầu vào cho bài toán cố kết
thấm xác định dựa trên kết quả thí nghiệm cố
kết tốc độ biến dạng không đổi theo tốc độ biến
dạng 0.02%/phút cho kết quả tính toán bài toán
cố kết thấm theo phƣơng pháp sai phân hữu hạn
(FDM) trên phần mềm CONSOPRO cho kết
quả tƣơng thích với dữ liệu quan trắc hiện
trƣờng theo độ lún, tiêu tán áp lực nƣớc lỗ rỗng
thặng dƣ đối với 4 khu vực công trình đang
nghiên cứu, tƣơng đồng với kết quả công bố
trƣớc đó của cùng nhóm tác giả (Nguyen and
Tran (2015), Nguyen and Tran 2016, Nguyen et
al. 2016).
Hệ số cố kết thấm ngang biểu kiến cho lớp
đất trầm tích yếu Hollocene ở Việt Nam tƣơng
đồng với dữ liệu đã đƣợc nhóm tác giả công bố
trƣớc đó (Nguyen and Tran 2015, Nguyen and
Tran 2016, Nguyen et al. 2016) theo mối quan
hệ ch(OC) = 3.0cv(OC), ch(NC) = 3.0cv(NC) và
cv(OC) = 10cv(NC) đối với 3 khu vực nghiên
cứu đầu tiên trong khí đó ch(OC) = 1.5cv(OC)
và ch(NC) = 1.5cv(NC) đối với khu vực
Hải Phòng.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả chân thành biết ơn và gửi lời
cảm ơn đến Ban Quản Lý Dự Án 85 (PMU-85)
và Ban Quản Lý Dự Án Hàng Hải 2 vì đã cho
phép sử dụng số liệu của dự án tác giả tham gia
trực tiếp vào nghiên cứu này ở viện Khoa Học
Thủy Lợi Miền Nam (SIWRR).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bui, T. M. (2003). Initial Evaluation of
Consolidation Characteristics of Mekong Soft
Clay and Their Use in Engineering Practice.
Hanoi Engineering Geology Workshop. Ha
Noi: 1-13.
Byrne, P. M. and Y. Aoki (1969). "The
strain controlled consolidation test." Soil
Mechanics Series, The University of British
Columbia 9: 1-25.
Casagrande, A. (1936). The determination of
the pre-consolidation load and its practical
significance: Discussion D-34. The first
international conference on soil mechanics and
foundation engineering. Havard University,
Cambridge. 3: 60-64.
Crawford, C. B. (1964). "Interpretation of the
consolidation test." Soil Mechanics and
Foundations Division, ASCE 90(SM5): 87-102.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 61
Dao, T. V. T., T. N. Le and C. O. Nguyen
(2013). A case study of braced excavation
using steel sheet pile wall in Thi Vai soft clay.
Geotechnics for Sustainable Development -
Geotec Hanoi 2013. P. D. Long. Hanoi,
Vietnam, Construction Publishing House:
227-234.
Korhonen, O. and M. Lojander (1997).
Settlement estimation by using continuous
oedometer test. Proceedings of the 14th
ICSMFE. Hamburg, Germany. 1: 343-346.
Leroueil, S., M. Kabbaj, F. Tavenas and R.
Bouchard (1985). "Stress–strain–strain rate
relation for the compressibility of sensitive
natural clays." Géotechnique 35(2): 159-180.
Leroueil, S., L. Samson and M. Bozozuk
(1983a). "Laboratory and field determination of
preconsolidation pressure at Gloucester."
Canadian Geotechnical Journal 20: 477-490.
Leroueil, S., F. Tavenas, L. Samson and P.
Morin (1983b). "Preconsolidation pressure of
Champlain clays. Part II. Laboratory
determination." Canadian Geotechnical Journal
20: 803-816.
Nguyen, C. O. (2015). CONSOPRO
Software (in DVD). Southern Institute of Water
Resource Research. C. O. Nguyen. Vietnam,
Vietnam Copyright Office. Version 1.0: 0-226.
Nguyen, C. O., T. V. T. Dao and C. T. V. Ta
(2016). Finite element analysis of a braced
excavation in marine soft clay. Geotechnics for
Sustainable Development-Geotec Hanoi. P. D.
Long. Hanoi, Vietnam, Construction Publishing
House: 441-449.
Nguyen, C. O. and T. T. Tran (2015).
Consolidation analysis of Vietnam soft marine
clay by finite difference method with
application of constant rate of strain
consolidation test. Fifth International
Conference on Geotechnique, Construction
Materials and Environment. H. Zakaria. Osaka,
Japan, The GEOMATE International Society. 5:
271-276.
Nguyen, C. O. and T. T. Tran (2016).
"Application of constant rate of strain
consolidation test in consolidation analysis with
varied PVD length." Vietnam Geotechnical
Journal 20(4): 33-41.
Nguyen, C. O., T. T. Tran and T. V. T. Dao
(2016). Finite difference analysis of a case study
of vacuum preloading in Southern Vietnam.
Sixth International Conference on
Geotechnique, Construction Materials and
Environment. H. Zakaria. Bangkok, Thailand,
The GEOMATE International Society: 308-313.
Smith, R. E. and H. E. Wahls (1969).
"Consolidation under constant rate of strain."
Soil Mechanics and Foundations Division,
ASCE 95(SM2): 519-539.
Takemura, J., Y. Watabe and M. Tanaka
(2007). Characterization of alluvial deposits in
Mekong Delta. Characterisation and
Engineering Properties of Natural Soils, Taylor
& Francis Group, London. 1: 1805-1829.
TCVN4200:2012 (2012). Đất xây dựng -
phƣơng pháp xác định tính nén lún trong phòng
thí nghiệm, Bộ Khoa Học và Công Nghệ.
Wissa, A. E. Z., J. T. Christian, E. H. Davis
and S. Heiberg (1971). "Consolidation at
Constant Rate of Strain." Soil Mechanics and
Foundations Division, ASCE 97(SM10): 1393-
1413.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 62
Người phản biện: GS, TS. NGUYỄN VĂN THƠ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 64_6935_2159824.pdf