Tài liệu Xác định cường độ lực liên kết của khối đá theo các thông số độ bền của mẫu đá và chỉ số khối đá RMR: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 12
XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ LỰC LIÊN KẾT CỦA KHỐI ĐÁ
THEO CÁC THƠNG SỐ ĐỘ BỀN CỦA MẪU ĐÁ
VÀ CHỈ SỐ KHỐI ĐÁ RMR
NGUYỄN SỸ NGỌC*, PHẠM QUỐC TUẤN**
The estimate of rock-mass cohesion by a function of intact rock
parameters and the RMR values
Abstract: The rock-mass cohesion is a parameter important when using
Mohr-Coulomb model. The Mohr-Coulomb model is an elastoplastic
model based on the Mohr-Coulomb failure criterion and is the most
common model in the context of geotechnical modeling. When using
model, it is essential to estimate cohesion and internal friction angle. This
paper reviews the estimate of rock-mass cohesion as function of intact
rock parameters and the RMR (Rock Mass Rating system) values.
Keywords: RMR, rock-mass properties, Mohr-Coloumb failure criterion,
intact rock properties, rock-mass classification, shear strength, rock-mass
strength, intact rock strength.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Khi tính tốn nền mĩng, ổn định cơng trình ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định cường độ lực liên kết của khối đá theo các thông số độ bền của mẫu đá và chỉ số khối đá RMR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 12
XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ LỰC LIÊN KẾT CỦA KHỐI ĐÁ
THEO CÁC THƠNG SỐ ĐỘ BỀN CỦA MẪU ĐÁ
VÀ CHỈ SỐ KHỐI ĐÁ RMR
NGUYỄN SỸ NGỌC*, PHẠM QUỐC TUẤN**
The estimate of rock-mass cohesion by a function of intact rock
parameters and the RMR values
Abstract: The rock-mass cohesion is a parameter important when using
Mohr-Coulomb model. The Mohr-Coulomb model is an elastoplastic
model based on the Mohr-Coulomb failure criterion and is the most
common model in the context of geotechnical modeling. When using
model, it is essential to estimate cohesion and internal friction angle. This
paper reviews the estimate of rock-mass cohesion as function of intact
rock parameters and the RMR (Rock Mass Rating system) values.
Keywords: RMR, rock-mass properties, Mohr-Coloumb failure criterion,
intact rock properties, rock-mass classification, shear strength, rock-mass
strength, intact rock strength.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Khi tính tốn nền mĩng, ổn định cơng trình
với trượt thì cần phải cĩ các số liệu về các thơng
số sức chống cắt của khối đá, mà cụ thể là
cường độ lực liên kết c và gĩc ma sát trong
của khối đá. Việc xác định trực tiếp các thơng
số này với khối đá nĩi chung là phức tạp, tốn
kém. Vì vậy, người ta thường muốn sử dụng
những phương pháp đơn giản hơn, nhanh hơn
hay những cơng thức thực nghiệm đơn giản,
ngắn gọn hơn, dễ áp dụng hơn và cũng đảm bảo
một độ tin cậy nhất định.
Đối với gĩc ma sát trong, thơng số này sẽ
được đề cập sau, ở đây chỉ trình bày những
phương pháp xác định cường độ lực liên kết của
khối đá.
Trước kia, người ta đã sử dụng các cơng thức
* Bộ mơn Địa kỹ thuật, khoa Cơng trình, Đại học Giao
thơng Vận tải
DĐ: 0904364356
Email: cogn1945@gmail.com;
** Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu tư Xây dựng Điện lực;
DĐ: 0932218599
E-mail: tanpq81@gmail.com;
thể hiện quan hệ giữa cường độ lực liên kết của
mẫu đá và của khối đá như của K. Terzaghi:
(1)
trong đĩ: ck – là cường độ lực liên kết của
khối đá; c- là cường độ lực liên kết của mẫu đá;
Al – là diện tích phần đá liên tục (của các cầu
đá) trong tồn bộ diện tích mặt đá định xét A.
hay cơng thực của G.L. Fixenko (1965) khi
khối đá bị phân cắt bởi các khe nứt hầu như
vuơng gĩc với nhau:
(2)
hoặc khi khối đá bị phân cắt bởi những khe
nứt ngiêng, chéo nhau:
(3)
trong đĩ: a- hệ số, phụ thuộc vào độ bền và
các đặc trưng nứt nẻ của đá, cĩ giá trị thay đổi
từ 0,5 (với đá sét -cát khơng chặt, phong hĩa
mạnh) tới 10 (với đá phun trào bền chắc).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 13
H/l - là tỉ số giữa chiều cao của khối đá và
kích thước trung bình của các tảng nứt nẻ do các
khe nứt tạo thành.
c’- là cường độ lực liên kết giữa các tảng đá
riêng biệt.
Như vậy, các cơng thức trên đều mới chỉ dựa
vào diện tích, kích thước bên ngồi, loại đá
mà chưa kể đến nhiều các yếu tố bên trong và
các tác động bên ngồi đến khối đá nứt nẻ, mà
chính các yếu tố này lại ảnh hưởng lớn đến
cường độ lực liên kết của khối đá.
1. PHÂN LOẠI KHỐI ĐÁ THEO CHỈ
SỐ KHỐI ĐÁ RMR
Z.T. Bieniawski (1973) đã phân loại khối đá
theo chỉ số khối đá RMR dựa trên 6 thơng số và
được biểu diễn theo cơng thức:
+
(4)
trong đĩ: - là điểm số xét tới độ bền nén
một trục của đá, cĩ giá trị từ 0-:-15 tương ứng
với độ bền nén một trục tới
;
là điểm số xét tới chỉ số chất lượng đá
RQD của đá, cĩ giá trị từ 3-:-20, ứng với RQD
của đá từ <25 tới 100%.
là điểm số xét đến khoảng cách giữa
các mặt gián đoạn (các khe nứt), cĩ giá trị từ 5-
:-20 khi khoảng cách giữa các khe nứt từ
2m;
là điểm số xét tới đặc điểm của các khe
nứt như độ nhám, độ mở, chất lấp đầy khe
nứt, cĩ giá trị từ 0-:-30 tùy theo đặc điểm của
các khe nứt tương ứng với các loại từ E tới A.
là điểm số xét tới ảnh hưởng của nước
ngầm trong khối đá, cĩ giá trị từ 0-:-15 tùy theo
tính ẩm, lưu lượng và áp lực nước trong khe nứt.
là điểm số xét tới hướng của các khe nứt
so với cơng trình. Tùy thuộc vào loại cơng trình
và hướng cắm của các khe nứt cĩ thuận lợi hay
khơng mà các giá trị của nĩ cĩ thể thay đổi từ 0
-:- (-12) đối với hầm; từ 0-:- (-25) đối với nền
hay từ 0-:- (-60) đối với bờ dốc.
Theo đĩ, giá trị lớn nhất của RMR là 100 và
tùy theo giá trị RMR của khối đá, mà người ta
đánh giá chất lượng khối đá và dự tính cường độ
lực liên kết của khối đá như trong bảng 1.
Bảng 1
Cấp đá
Trị số
RMR
Đặc điểm ck, kPa
I 81-100 Rất tốt >400
II 61-80 Tốt 300-400
III 41-60 Trung
bình
200-300
IV 21-40 Xấu 100-200
V <21 Rất xấu <100
Tuy rằng cách phân loại và đánh giá khối đá
theo chỉ số RMR cũng đã đưa ra những giá trị
của cường độ lực liên kết của khối đá, nhưng
vẫn chỉ là trong một khoảng, khĩ xác định chính
xác sẽ khĩ đưa ra những số liệu cụ thể khi tính
tốn, thiết kế ổn định cơng trình.
2. TÍNH TỐN CƯỜNG ĐỘ LỰC LIÊN
KẾT THEO CHỈ DẪN EM 1110-1-2908
Năm 1994, trong chỉ dẫn EM 1110-1-2908
của Cục Cơng binh quân đội Mỹ đã nêu ra cách
xác định cường độ lực liên kết của khối đá
thơng qua cường độ lực liên kết của mẫu đá và
chỉ số RMR của khối đá.
Hình 1: Tiêu chuẩn độ bền tuyến tính
Mohr-Coulomb.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 14
Xuất phát từ vịng trịn Mohr vẽ cho thí
nghiệm nén và kéo một trục của mẫu đá và cho
rằng đường bao vịng trịn Mohr cĩ dạng đường
thẳng (Hình 1) cĩ thể viết:
(5)
hay biến đổi thành:
(6)
nghĩa là:
(7)
trong đĩ: là độ bền nén một trục của mẫu
đá. là gĩc ma sát trong của mẫu đá;
Và như vậy, cường độ lực liên kết của khối
đá sẽ được tính qua cường độ lực liên kết của
mẫu đá theo cơng thức:
(8)
với s là một hệ số, được tính theo cơng thức:
(9)
Giá trị lớn nhất của RMR là 100. Khi ấy, chất
lượng khối đá là rất tốt và trị số của s sẽ bằng 1,
nghĩa là cường độ lực liên kết của mẫu đá và
khối đá bằng nhau. Trong những trường hợp
khác, do trị số của RMR<100 nên giá trị của s
luơn luơn <1.
Tính thử với các giá trị của RMR trong
khoảng phân loại từng cấp đá sẽ được kết quả
như trong bảng 2.
Bảng 2
Cấp đá Trị số RMR s
I 81-100 0,121-1
II 61-80 0,013-0,108
III 41-60 0,00142-0,012
IV 21-40 0,000153-0,00127
V <21 <0,000153
Sẽ là cĩ ý nghĩa hơn, nếu tính liên tục và lập
thành bảng để nhanh chĩng dùng được giá trị
của s khi cĩ một giá trị RMR cụ thể như trong
bảng 3.
Bảng 3
RMR s RMR s RMR s RMR s
100 1 79 0.0970 58 0.009404 38 0.001019
99 0.8948 78 0.0868 57 0.008415 37 0.000912
98 0.8007 77 0.0776 56 0.007530 36 0.000816
97 0.7165 76 0.0695 55 0.006738 35 0.000730
96 0.6412 75 0.0622 54 0.006029 34 0.000653
95 0.5738 74 0.0556 53 0.005395 33 0.000585
94 0.5134 73 0.0498 52 0.004828 32 0.000523
93 0.4594 72 0.0446 51 0.004320 31 0.000468
92 0.4111 71 0.0399 50 0.003866 30 0.000419
91 0.3679 70 0.0357 49 0.003459 29 0.000375
90 0.3292 69 0.0319 48 0.003096 28 0.000335
89 0.2946 68 0.0286 47 0.002770 27 0.000300
88 0.2636 67 0.0256 46 0.002479 26 0.000269
87 0.2359 66 0.0229 45 0.002218 25 0.000240
86 0.2111 65 0.0205 44 0.001985 24 0.000215
85 0.1889 64 0.0183 43 0.001776 23 0.000192
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 15
RMR s RMR s RMR s RMR s
84 0.1690 63 0.0164 42 0.001589 22 0.000172
83 0.1512 62 0.0147 41 0.001422 21 0.000154
82 0.1353 61 0.0131 40 0.001273 20 0.000138
81 0.1211 60 0.0117 39 0.001139 19 0.000123
80 0.1084 59 0.010509
3. PHƯƠNG TRÌNH ĐỘC LẬP TÍNH
TỐN CƯỜNG ĐỘ LỰC LIÊN KẾT
Sen và Sadagah (2003) đề xuất cơng thức
tính tốn cường độ lực liên kết của khối đá từ
chỉ tiêu RMR như sau:
(10)
Phương trình (10) được thể hiện trong hình 2.
Hình 2: Đánh giá sự phụ thuộc của cường độ
lực liên kết của khối đá với chỉ tiêu RMR
(theo Sen & Sadagah (2003))
Aydan và Kawamoto (2001) đề xuất cơng
thức tính cường độ lực liên kết của khối đá
như sau:
(11)
Trong đĩ: ; chỉ
tiêu bền của khối đá.
Quan hệ trực tiếp giữa cường độ lực liên kết
của khối đá và chỉ tiêu RMR được Aydan
(2012) thể hiện dưới dạng phương trình sau:
(12)
4. TÍNH TỐN CHỈ TIÊU CƯỜNG ĐỘ
LỰC LIÊN KẾT CỦA KHỐI ĐÁ TẠI KHU
VỰC ĐẬP DÂNG CHUYỂN NƯỚC THUỘC
CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NAM-E-MOUN
TỈNH SEKONG - NƯỚC CHDCND LÀO
Như vậy đối với khối đá, bằng các giá trị đã
tính được của chỉ số RMR qua cách phân loại
Bieniawski đã khá phổ biến ở nước ta, chúng ta
cĩ thể nhanh chĩng xác định được giá trị cường
độ lực liên kết của khối đá theo các phương
pháp của EM-1110-1-2908, hoặc của Sen và
Sadagah (2003), của Aydan (2012). Điều này
chắc sẽ thuận lợi và chính xác hơn rất nhiều nếu
chỉ dùng một kết quả phân loại khối đá theo chỉ
số RMR, như đã thấy trong bảng 1, giá trị của
cường độ lực liên kết của khối đá chỉ được xác
định trong một khoảng chứ khơng phải là một
số cụ thể, khơng thuận lợi rõ ràng khi tính tốn
thiết kế cơng trình trong đá, trên đá, và bằng đá.
Dự án thủy điện Nam E-Moun nằm trên địa
bàn huyện Dak cheung, tỉnh Sekong, Lào. Các
hạng mục chính của dự án: Đập chính xây dựng
trên sơng Nam e-Moun; Đập chuyển nước xây
dựng trên sơng Houay Het, hầm chuyển nước
vào hầm chính dài 12,235km, hầm chính
7,838km, tháp điều áp, đường ống áp lực hở dài
643m và nhà máy cĩ cơng suất 129MW.
Đập chuyển nước là một trong những hạng
mục chính của dự án, cĩ các thơng số chính sau:
Chiều dài đập: 127m. Chiều cao đập: 28,4m.
Điều kiện địa chất cơng trình: Tại khu vực
tuyến nghiên cứu được chia làm 3 khu chính:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 16
lịng sơng, vai phải và vai trái. Trong khuơn
khổ bài báo này, chúng tơi nghiên cứu khu
vực vai trái, điều kiện địa chất được phân bố
như sau:
- Đới (tQ+edQ+IA1): Lớp này gặp ngay
trên bề mặt địa hình, chiều dày thay đổi từ
2,3-7,0m, trung bình 4,6m. Thành phần sét,
sét pha màu đỏ nâu đến nâu xám, trạng thái
dẻo cứng.
- Đới phong hĩa mạnh HW: Lớp này nằm
tiếp theo của lớp tQ+edQ+IA1, chiều sâu bắt
gặp từ 2,3-7,0m và kết thúc 8,8-10,0m. Chiều
dày từ 1,8-7,7m, trung bình 4,8m. Thành phần
sét lẫn dăm sạn, cục tảng bị phong hĩa nứt nẻ
mạnh, mất màu đá gốc.
- Đới phong hĩa MW: Đới này nằm tiếp
theo của lớp HW, chiều sâu bắt gặp từ 8,8-
10,0m và kết thúc 12,3-20,1m. Chiều dày từ
2,3-11,3m, trung bình 6,8m. Thành phần đá
cát kết bị ép, sericit thạch anh, đá bị nứt nẻ
mạnh, khe nứt mở lấp nhét bởi sét, bề mặt khe
nứt bị phong hĩa, cường độ đá giảm.
RQDtb=57%.
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
2.
00
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
xx
xx
xx
xx
MW
SW
HW
5
1
5
798.00
Hình 3: Mặt cắt dọc tim tuyến đập chuyển nước
thủy điện Nam-e-Moun (nguồn SDCC, 2019).
- Đới phong hĩa nhẹ SW: Đới này tiếp theo
của đới MW, chiều sâu bắt gặp từ 12,3-20,1m,
kết thúc > 25,0m. Chiều dày >4,9m. Thành phần
đá cát kết bị ép màu xám xanh, sericit thạch anh
màu xám đen, đá nứt nẻ yếu, cĩ các mạch thạch
anh xuyên cắt, đá bị dập vỡ mạnh đoạn 24-25m
tại HK-II-02. Đá cứng chắc. RQDtb=55%.
- Đới đá tươi Fr: Đới đá sâu nhất, chiều
sâu bắt gặp > 25,0m. Thành phần đá cát kết
màu xám xanh, đá cứng chắc, liền khối,
RQDtb = 100%.
Kết quả thí nghiệm trong phịng cho thấy kết
quả chỉ tiêu vật lý của đá nguyên trạng được
trình bày trong bảng 4.
Bảng 4 (nguồn Pưyry, 2017)
Khối
lượng
đơn vị
UCS
Loại đá
(g/cm3) (MPa) (độ) (MPa)
Đá cát
kết
2,6 50-80 55-65 10-20
Kết quả tính tốn thơng số độ bền cắt của
khối đá được thực hiện bằng tính tốn theo
tiêu chuẩn bền Hoek-Brown dựa trên kết quả
thí nghệm trong phịng (bảng 4) và mơ tả chỉ
tiêu bền địa chất GSI (Geological Strength
Index) trên các khối đá lộ lịng sơng khi mơ
tả hiện trường. Kết quả được thể hiện trong
bảng 5.
Hình 4: Chi tiết khối đá cát kết lộ bên bờ sơng
(nguồn Pưyry,2017).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 17
Bảng 5 (nguồn P yry,2017)
Loại đá- mức độ phong hĩa
(độ) (kPa)
GSI RMR
Đá cát kết nguyên vẹn (Fr) 50-55 1000-1400 60-70 65-75
Đá cát kết – phong hĩa nhẹ (SW) 50-55 800-1000 45-55 50-60
Đá cát kết phong hĩa trung bình đến
mạnh (MW-HW)
50-55 500-800 25-35 30-40
Kết quả tính tốn chỉ tiêu cường độ lực liên
kết của khối đá cát kết thuộc bờ trái khu vực
đầu mối đập chuyển nước được thực hiện theo
các phương pháp chỉ dẫn EM 1110-1-2908,
cơng thức số (10), (12), được thể hiện trong
bảng 6.
Bảng 6
EM-1110-1-
2908
CT (10)
Sen & Sadagah
(2003)
CT (12)
Aydan (2012) Loại đá- mức độ
phong hĩa
RMR
(kPa) (kPa) (kPa)
Đá cát kết nguyên
vẹn (Fr)
65-75 204,68-621,77 235,63-271,88 2363,64-3333,33
Đá cát kết – phong
hĩa nhẹ (SW)
50-60 38,66-117,44 181,25-217,50 1428,57-2000,00
Đá cát kết phong
hĩa trung bình đến
mạnh (MW-HW)
30-40 4,19-12,72 108,75-145,00 666,67-1000,00
Các kết quả tính tốn cường độ lực liên kết
của khối đá cát kết trong bảng 5 và bảng 6 được
thể hiện trong hình 5. Nhìn vào kết quả trong
hình 5 chúng ta cĩ thể thấy rõ ràng xu hướng
tăng tuyến tính cho cả bốn phương pháp, với hệ
số tương quan R bình phương từ 0,72- 0,97,
riêng với phương pháp của Sen & nnk đã là
tuyến tính. Do đĩ, cĩ thể thấy cả bốn phương
pháp đều xuất phát từ thực nghiệm và xây dựng
thành các phương trình tuyến tính. Trong 4
phương pháp thì cĩ thể chia thành 3 xu hướng:
Xu hướng 1 cho giá trị cường độ lực liên kết của
khối thiên nhỏ đĩ là phương pháp của EM1110-
1-2908 và phương pháp của Sen & nnk; Xu
hướng thứ 2 là xu hướng lấy trung bình, đại diện
là sử dụng tiêu chuẩn bền Hoek-Brown; Xu
hướng thứ 3 là xu hướng thiên cao, đại diện là
phương pháp của Aydan (2012);
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 18
Hình 5: Kết quả tính tốn cường độ lực liên kết của khối đá cát kết bờ trái đập chuyển nước-thủy
điện Nam-e-Moun và phương trình hồi qui tuyến tính mơ phỏng xu hướng của các phương pháp
Chỉ tiêu cường độ lực liên kết của khối đá
được xác định trong các tiêu chuẩn của Nhật
(Kokichi Kikuchi & nnk,1982), tiêu chuẩn
Trung Quốc DL 5108-1999, tiêu chuẩn Nga
CHu 2.02.02-85: Nền cơng trình thủy cơng
được thể hiện trong bảng 7.
Bảng 7: Kết quả đề xuất áp dụng giá trị cường độ lực liên kết của khối đá cát kết bờ trái đập
chuyển dịng thủy điện Nam-e-Moun theo các tiêu chuẩn Nhật, Trung Quốc, Nga
Loại đá ứng với UCS từ
50-80MPa
TC Nhật
(MPa)
TC Trung Quốc
(MPa)
TC Nga
(MPa)
Đá cát kết nguyên vẹn
(Fr)
2,0-1,5 0,40
Đá cát kết – phong hĩa
nhẹ (SW)
1,5-0,70 0,30
Đá cát kết phong hĩa
trung bình đến mạnh
(MW-HW)
0,70-0,30 0,20
So sánh các kết quả tính tốn và đề xuất
trong các bảng 5-:-7, cĩ thể thấy, tiêu chuẩn
Nhật cĩ giá trị gần với phương pháp của Aydan
(2012), tiêu chuẩn Trung Quốc cĩ giá trị gần với
việc sử dụng tiêu chuẩn bền Hoek-Brown để xác
định các thơng số của tiêu chuẩn Mohr-
Colounb, tiêu chuẩn Nga cho giá trị gần với
phương pháp tính của EM 1110-1-2908 và Sen
& nnk (2003) và gần giống với giá trị được
Bieniawski kiến nghị trong bảng 1.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Xác định cường độ lực liên kết của khối đá là
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 19
một cơng việc khĩ khăn, địi hỏi một loạt các
kết quả thí nghiệm hiện trường và mơ tả thực
địa của khối đá và bộ số liệu thí nghiệm trong
phịng kết hợp với các phương pháp phân loại
khối đá như RMR, GSI,
Trong khuơn khổ bài báo này, dựa trên các
kết quả khảo sát hiện trường và thí nghiệm trong
phịng đã kiến nghị các giá trị cường độ lực liên
kết cho khối đá cát kết bờ trái khu vực đập
chuyển nước thuộc cơng trình thủy điện Nam-e-
Moun (CHDCND Lào) với 03 xu hướng: Xu
hướng cao cĩ giá trị từ 2,3-3,3MPa; Xu hướng
trung bình cĩ giá trị từ 1,4-2,0 MPa; Xu hướng
thấp cĩ giá trị <1MPa. Cả ba giá trị của 03 xu
hướng này đều phù hợp với từng tiêu chuẩn
trong tiêu chuẩn Nhật, Trung Quốc, Nga.
Quan hệ giữa giá trị cường độ lực liên kết của
khối đá với giá trị RMR cĩ thể coi là tuyến tính.
Tuy nhiên với việc sử dụng dạng đường tuyến
tính bao các vịng trịn Mohr, hoặc dạng đường
tuyến tính tiếp tuyến với đường cong của tiêu
chuẩn Hoek-Brown sẽ cĩ một họ đường tuyến
tính tiếp xúc với đường cong tiêu chuẩn Hoek-
Brown hoặc vịng trịn Mohr, do đĩ lấy đường
thẳng nào là một cơng việc địi hỏi sự đầu tư và
kinh nghiệm của các kỹ sư địa kỹ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Khơi Hùng, Một số vấn đề về Địa chất
cơng trình và các dự án xây dựng thủy điện, thủy
lợi ở Việt Nam, NXB Dân Trí, Hà Nội, 2016.
[2] Nghiêm Hữu Hạnh, Cơ học đá, NXB Xây
dựng, Hà Nội, 2004.
[3] Nguyễn Sỹ Ngọc, Cơ học đá (in lần thứ
2), NXB Giao thơng Vận tải, Hà Nội, 2011.
[4] Aydan, Ư, Tokashiki, N., Genis ¸ M.
“Some considerations on yield (failure) criteria
in rock mechanics”. In: Proceedings of the 46th
US rock mechanics/geomechanics symposium,
Chicago, Illinois, June 24-27, 2012. ARMA 12-
640 (on CD) 2012. https://www.onepetro.org/
conferencepaper/ARMA-2012-640
[5] Aydan, Ư., Kawamoto, T. “The stability
assessment of a large underground opening at
great depth”. In: Proceedings of the 17th
International Mining Congress., Turkey,
Ankara, 1. pp. 277 - 288. 2001.
maden.org. tr/resimler/ekler/eb2f1 a06667bfb9
_ek.pdf
[6] Hoek, E.; Brown, E.T. Underground
excavation in Rock, The institution of Mining
and Metallurgy, London, 1908.
[7] Hoek, E.; Brown, E.T. The Hoek-Brown
failure criterion and GSI -2018 edition, Journal
of Rock Mechanics and Geotechnical
Engineering, 3(2018), p.p 1-19.
https://doi.org/10. 1016/j.jrmge.2018.08.001
[8] Pưyry Ltd,Nam-e-Moun HPP, Base
Design - Geological Interpretation Report,
Laos, 2017.
[9] SDCC, Songda Corp.,Nam-e-Moun HPP,
Detail Design - Geological Interpretation
Report, Hanoi, 2019.
[10] Sen, Z., Sadagah, B. H. “Modifid rock
mass classifiation system by continuous rating”.
Engineering Geology. 67 (3-4), pp. 269-280.
2003. DOI: 10.1016/S0013-7952(02)00185-0
[11] Tokashiki, N.; Aydan, O. Estimation of
rockmass properties of Ryukyu limestone. In
Proceedings of the ISRM Regional Symposium-
7th Asian Rock Mechanics Symposium, Seoul,
Korea, 15–19 October 2012.
[12] U.S. Army Corps of Engineering EM
1110-1-2908: Engineering and Design Rock
Foundation; Washington DC, 1994.
Người phản biện: PGS, TS. ĐỒN THẾ TƯỜNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_0496_2159782.pdf