Tài liệu Xác định các hệ số khí động của tên lửa B-72 khi quay quanh trục dọc bằng phần mềm Ansys: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 199
XÁC ĐỊNH CÁC HỆ SỐ KHÍ ĐỘNG CỦA TÊN LỬA B-72 KHI
QUAY QUANH TRỤC DỌC BẰNG PHẦN MỀM ANSYS
Trần Mạnh Tuân*, Nguyễn Phú Thắng, Nguyễn Văn Chúc,
Đỗ Tiến Cần, Phạm Khắc Lâm
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định
một số hệ số khí động quan trọng của tên lửa chống tăng B-72 khi xoay quanh trục
dọc bằng phương pháp mô phỏng số trong ANSYS.CFX. Kết quả nhận được được so
sánh với kết quả mô phỏng tên lửa không quay và được dùng làm cơ sở dữ liệu đầu
vào của chương trình mô phỏng động lực học bay và hệ thống mô phỏng bán tự
nhiên tên lửa B-72.
Từ khóa: Hệ số khí động tên lửa quay, ANSYS.CFX.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tên lửa chống tăng B-72 được trang bị cho các đơn vị trong quân đội từ năm
1972 là loại tên lửa có điều khiển một kênh tầm gần. Khi tấn công mục tiêu, tên lửa
quay quanh trục đối xứng và được điều khiển theo các phương thẳng đứng cũ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định các hệ số khí động của tên lửa B-72 khi quay quanh trục dọc bằng phần mềm Ansys, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 199
XÁC ĐỊNH CÁC HỆ SỐ KHÍ ĐỘNG CỦA TÊN LỬA B-72 KHI
QUAY QUANH TRỤC DỌC BẰNG PHẦN MỀM ANSYS
Trần Mạnh Tuân*, Nguyễn Phú Thắng, Nguyễn Văn Chúc,
Đỗ Tiến Cần, Phạm Khắc Lâm
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định
một số hệ số khí động quan trọng của tên lửa chống tăng B-72 khi xoay quanh trục
dọc bằng phương pháp mô phỏng số trong ANSYS.CFX. Kết quả nhận được được so
sánh với kết quả mô phỏng tên lửa không quay và được dùng làm cơ sở dữ liệu đầu
vào của chương trình mô phỏng động lực học bay và hệ thống mô phỏng bán tự
nhiên tên lửa B-72.
Từ khóa: Hệ số khí động tên lửa quay, ANSYS.CFX.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tên lửa chống tăng B-72 được trang bị cho các đơn vị trong quân đội từ năm
1972 là loại tên lửa có điều khiển một kênh tầm gần. Khi tấn công mục tiêu, tên lửa
quay quanh trục đối xứng và được điều khiển theo các phương thẳng đứng cũng
như vuông góc chỉ bẳng một kênh điều khiển duy nhất cho máy lái. Tùy thuộc vào
góc xoay của tên lửa so với vị trí ban đầu mà mô men điều khiển sinh ra do máy lái
sẽ có tác dụng tương ứng. Tên lửa có khả năng tiêu diệt các mục tiêu di động trong
cự ly từ 500 đến 3000 m.
Một số thông số kỹ thuật chính của tên lửa B-72, theo tài liệu [1, 7, 8]:
- Tốc độ bay trung bình: 120 (m/s);
- Góc tấn ổn định: 30;
- Đường kính thân tên lửa: 0,125 (m);
- Chiều dài: 0,86 (m);
- Sải cánh: 0,393 (m);
- Vận tốc quay quanh trục khi bay: 8,5 (vòng/s);
- Khối lượng: 10,9 (kg);
- Lực đẩy trung bình của ĐCHT: 81 (N);
Để giữ cho tên lửa quay trong khi bay, các cánh được bố trí nghiêng so với trục
dọc của tên lửa một góc δ = 3015’. Khi tên lửa B-72 bay, dưới tác dụng của tải
trọng khí động, các cánh gây ra mô men Cren làm tên lửa xoay quanh trục đối
xứng Ox với vận tốc góc ωx ≈ - 8,5 (vòng/s).
Khi tên lửa quay quanh trục bên cạnh các hệ số khí động tương ứng với vị trí
góc xoay Cren còn có các thành phần khác sinh ra do chuyển động quay của tên
lửa. Khi tính toán xác định các hệ số khí động tên lửa quay bằng các phương pháp
truyền thống người ta thường không khảo sát chuyển động quay mà chỉ khảo sát
chuyển động tịnh tiến truyền thống và bổ sung các hệ số quy đổi sang chuyển động
quay. Để nhận được bộ số liệu tin cậy phục vụ mô phỏng động lực học bay tên lửa,
các tác giả trình bày phương pháp xác định một số hệ số khí động quan trọng của
tên lửa B-72 khi quay quanh trục đối xứng bằng phần mềm mô phỏng số trong
ANSYS.CFX. Khảo sát tên lửa bay trong mặt phẳng đối xứng xOy với vận tốc V =
120 (m/s), góc tấn thay đổi từ 00 đến 100, vận tốc góc ωx = - 8,5 (vòng/s). Các hệ
số khí động được quan tâm là hệ số lực cản Cx, hệ số lực nâng Cy, hệ số mô men
Cren mx , hệ số mô men chúc ngóc mz và tọa độ tâm áp xta.
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
T. M. Tuân, N. P. Thắng, ..., “Xác định các hệ số khí động bằng phần mềm Ansys.” 200
2. XÂY DỰNG BÀI TOÁN MÔ PHỎNG
2.1. Xây dựng mô hình hình học và chia lưới
Giải bài toán động lực học dòng chảy bằng phần mềm mô phỏng số thực chất là
quá trình giải các phương trình vi phân của các tham số dòng chảy bằng phương
pháp phần tử hữu hạn. Theo đó, cần xây dựng mô hình 3D vùng thể tích tính toán
và dựng mô hình lưới cho mô hình 3D đó. Sau các thiết lập mô phỏng, chương
trình sẽ tiến hành giải các phương trình vi phân cho các mắt lưới và nhận được kết
quả khi đạt độ hội tụ cần thiết. Các bước xây dựng bài toán mô phỏng động lực học
dòng chảy xác định các hệ số khí động tên lửa B72 được tiến hành theo tài liệu [4]
và [5].
Mô hình 3D được dựng theo các kích thước thực tế bao của tên lửa B-72. Hệ tọa
độ dựng hình là hệ tọa độ gắn liền. Gốc tọa độ trùng với trọng tâm của tên lửa (xtt
= 0,5 m). Trục Ox hướng từ mũi về phía đuôi. Trục Oy hướng thẳng đứng lên trên.
Trục Oz hướng sang trái ( nếu nhìn theo chiều trục Ox) (hình 1). Để giảm thiểu
thời gian tính toán cũng như tăng chất lượng lưới các chi tiết nhỏ như khe hở nhỏ,
các mấu nhỏ được loại bỏ mà không ảnh hưởng nhiều đến kết quả tính toán. Tên
lửa khi đó có kết cấu dạng đối xứng trục. Vùng thể tích tính toán là vùng không khí
bao quanh tên lửa được dựng là hình nửa elip tròn xoay đường kính trục ngắn 3m
và trục dài 9m bao quanh mô hình tên lửa. Các bề mặt biên được dựng cách xa bề
mặt chảy bao (1,5 m cách mũi và 2,5 m cách đuôi) để giảm thiểu ảnh hưởng lẫn
nhau và tăng độ chính xác của kết quả.
Hình 1. Mô hình 3D tên lửa B-72 (a) và kích thước vùng thể tích tính toán (b).
Mô hình 3D vùng thể tích tính toán được chia lưới bằng phần mềm
ANSYS.Meshing trên cơ sở cân đối giữa khả năng tính toán của máy tính và độ
chính xác cần thiết theo một số thiết lập dành cho bài toán mô phỏng CFD bằng
gói phần mềm ANSYS.CFX như sau:
- Chọn hàm kích thước mở rộng là Proximity and Curvature. Đây là hàm mở
rộng chuyên dùng cho mô phỏng CFD. Với hàm này lưới sẽ được chia nhỏ mịn
hơn ở những đường hoặc bề mặt có kích thước nhỏ và thô hơn ở những bề mặt lớn
hơn hoặc xa tên lửa theo tỉ lệ Growth Rate do người dùng thiết lập (ở đây đặt là 1,
2). Trong mô phỏng CFD ta quan tâm nhiều đến vùng không gian gần bề mặt đối
tượng nghiên cứu nên lưới ở khu vực này cần có độ mịn cần thiết.
- Thiết lập kích thước mắt lưới nhỏ nhất trên bề mặt chảy bao của tên lửa là 1 mm.
- Thiết lập kích thước mắt lưới lớn nhất trên bề mặt chảy bao của tên lửa là 10 mm.
- Để nghiên cứu dòng chảy gần tường ta sử dụng thuộc tính Inflation chia 5 lớp
lưới lăng trụ bao quanh mô hình tên lửa. Chiều dày của lớp đầu tiên là 1 mm và
tăng dần theo tỉ lệ Growth Rate = 1,2.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 201
Kết quả nhận được mô hình lưới với gần 420.000 nút (Nodes) và gần 1.700.000
phần tử (Elements) như hình 2.
Sau khi chia lưới cần kiểm tra chất lượng lưới được chia thông qua các chỉ số
đánh giá. Một chỉ số chất lượng lưới quan trọng là chỉ số Aspect Ratio [2]. Chỉ số
này càng nhỏ thì bài toán mô phỏng càng đảm bảo tính hội tụ cao của kết quả. Với
mô hình lưới đã nhận được chỉ số chất lượng lưới Aspect Ratio tối đa là 18,9. Giá
trị tối đa cho phép của bài toán mô phỏng động lực học dòng chảy CFD là 100.
Bên cạnh đó chỉ số Skewness càng nhỏ hơn 1 càng tốt. Ở đây chỉ số Skewness cực
đại bằng 0,94. Như vậy, mô hình lưới hoàn toàn đáp ứng yêu cầu mô phỏng.
a)
b)
Hình 2. Chia lưới bề mặt tên lửa B-72 (a) và lưới vùng thể tích tính toán (b).
2.2. Một số thiết lập các điều kiện mô phỏng
Điều kiện mô phỏng gồm điều kiện biên và điều kiện ban đầu. Trước hết, ta
chọn thuộc tính dòng chảy cho vùng thể tích tính toán là không khí ở nhiệt độ
thường (250C), áp suất bằng áp suất khí quyển (1 atm). Chọn mô hình dòng chảy
rối k-epsilon với giả thiết toàn bộ dòng chảy gần tường là dòng chảy rối.
Sử dụng một số hàm định nghĩa Expression để thiết lập đầu vào và đầu ra của
mô phỏng:
LIBRARY:
CEL:
EXPRESSIONS:
Sm = pi*dM^2/4 # Diện tích đặc trưng
V = 120[m/s] # Vận tốc
Vx = V*cos(alpha) # Vận tốc theo phương Ox
Vy = V*sin(alpha) # Vận tốc theo phương Oy
alpha = 3[deg] # Góc tấn
cx = (force_x()@body/qSm)*cos(alpha)+(force_y()@body/qSm)*sin(alpha)
# Hệ số lực cản
cy = (force_y()@body/qSm)*cos(alpha)-(force_x()@body/qSm)*sin(alpha)
# Hệ số lực nâng
dM = 0.125[m] # Ðường kính thân tên lửa
mx = torque_x()@body/(qSm*dM) # Hệ số mô men Cren
mz = torque_z()@body/(qSm*dM) # Hệ số mô men chúc ngóc
qSm = V*V/2*massFlowAve(Density )@inlet*Sm # Tích Áp suất động với
diện tích đặc trưng
xta = torque_z()@body/force_y()@body # Tọa độ tâm áp
END
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
T. M. Tuân, N. P. Thắng, ..., “Xác định các hệ số khí động bằng phần mềm Ansys.” 202
END
END
Đối với điều kiện biên, ta thiết lập 3 bề mặt biên lần lượt là Inlet (đầu vào),
Outlet (đầu ra) và Wall (tường). Đầu vào thiết lập thuộc tính vận tốc theo các thành
phần tương ứng với hàm Expression. Đầu ra được thiết lập dạng áp suất tham
chiếu pref = 0 (atm). Điều này đảm bảo tổng áp suất Domain và áp suất tham chiếu
đúng bằng áp suất khí quyển (1 atm). Khi nghiên cứu kết quả trường phân bố áp
suất nhận được chính là áp suất dư gây ra tải trọng khí động. Thuộc tính của Wall
được đặt mặc định là tường trơn nhẵn và đẳng nhiệt.
Để xây dựng bài toán nghiên cứu chuyển động quay của tên lửa, trong phần
Basic Settings cần thiết lập thuộc tính Domain Motion sang Rotating quanh trục
Ox và đặt vận tốc góc tương ứng là -8,5(vòng/s). Chỉnh sửa thuộc tính Frame Type
của bề mặt chảy bao của tên lửa về Rotating.
Thiết lập một số thuộc tính điều khiển trình giải trong phần Solver Control. Đặt
số vòng lặp tối đa là 100, Time Scale là 10 và chọn đích sai số kiểu RMS với giá
trị 10-5. Hệ số Time Scale mặc định là 1. Tăng hệ số Time Scale sẽ làm giảm thời
gian đạt đến hội tụ của lời giải, tuy nhiên dễ xuất hiện hiện tượng đích sai số tăng
ngược trở lại. Việc lựa chọn Time Scale bằng 10 căn cứ vào các kinh nghiệm mô
phỏng cũng như hướng dẫn ở tài liệu [4] và [5].
Để tiện quan sát quá trình hội tụ của các hệ số khí động ta thiết lập trong thuộc
tính Monitor đồ thị hội tụ theo thời gian cho các hệ số tương ứng.
Sau khi thiết lập các thuộc tính ta tiến hành giải bài toán bằng CFX.Solver.
Hình 3. Đồ thị hội tụ đích sai số và kết quả.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 203
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ NHẬN XÉT
Sau gần 100 vòng lặp dòng chảy đạt ổn định và các hệ số hội tụ ở mức sai số
cho phép. Ta nhận được bảng các giá trị hệ số khí động tên lửa B-72 khi bay với
vận tốc V = 120 (m/s) theo góc tấn tương ứng với trường hợp tên lửa không quay
và có quay quanh trục Ox với vận tốc góc ωx = -8,5 (vòng/s) như bảng 1. Một vài
hình ảnh kết quả mô phỏng động lực học dòng chảy tên lửa B-72 như hình 4.
Bảng 1. Hệ số khí động tên lửa B-72 theo góc tấn.
α0
Cx Cy mx mz xta (m)
Không
quay
Quay
Không
quay
Quay
Không
quay
Quay
Không
quay
Quay
Không
quay
Quay
0 0.3733 0.3415 0.0001 0.0014
-
0.5184
0.0023
-
0.0002
0.0006 - -
2 0.3898 0.3550 0.4891 0.4857
-
0.5248
0.0089 0.0679 0.0619 0.0169 0.0156
4 0.4361 0.3971 0.9854 0.9788
-
0.5428
0.019 0.1519 0.1412 0.0187 0.0176
6 0.5131 0.4696 1.4966 1.4845
-
0.5674
0.0284 0.2621 0.2447 0.0213 0.0201
8 0.6179 0.5748 2.0053 1.9967
-
0.5758
0.0391 0.3793 0.3685 0.0229 0.0224
10 0.7559 0.7109 2.5144 2.5061
-
0.5818
0.0614 0.5188 0.5024 0.0249 0.0242
Hình 4. Đồ thị so sánh các hệ số khí động tên lửa B-72 quay và không quay.
Từ bảng tổng hợp số liệu và đồ thị so sánh nhận thấy: Khi tên lửa quay quanh
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
T. M. Tuân, N. P. Thắng, ..., “Xác định các hệ số khí động bằng phần mềm Ansys.” 204
trục Ox với vận tốc góc ωx = -8,5 (vòng/s) hệ số lực cản chính diện Cx giảm (dưới
10%) so với tên lửa không quay, hệ số lực nâng Cy và hệ số mô men chúc ngóc mz
thay đổi không đáng kể. Hệ số lực cản giảm có thể được giải thích là do khi tên lửa
quay, thành phần vận tốc theo phương Ox bị giảm so với khi tên lửa không quay.
Hệ số mô men Cren mx là tăng xấp xỉ về 0 với góc tấn nhỏ dưới 3
0 và lớn hơn 0 ở
các góc tấn lớn hơn. Điều này được giải thích là do ở tên lửa không quay, các cánh
nghiêng góc 3015’ so với trục dọc của tên lửa. Dưới ảnh hưởng của tải trọng khí
động tác dụng lên các cánh xuất hiện mô men xoắn (mô men Cren) có xu hướng
làm tên lửa quay theo chiều âm của vận tốc góc ωx . Khi tên lửa quay với vận tốc
góc ωx = -8,5 (vòng/s), các cánh bên trái và bên phải xuất hiện các thành phần vận
tốc theo phương vuông góc bằng nhau về độ lớn và ngược dấu, làm xuất hiện mô
men giống mô men cản dịu (Damping moment) triệt tiêu mô men quay [6,9,10].
Khi tên lửa đạt vận tốc góc ổn định thì tổng mô men cản dịu và mô men do tải
trọng khí động sinh ra bằng 0. Ở các góc tấn lớn hơn do xuất hiện hiện tượng đứt
dòng và tính đối xứng của dòng chảy bị phá vỡ nên mô men cản dịu và mô men do
tải trọng khí động sinh ra không triệt tiêu được nhau.
a)
b)
Hình 5. Áp suất phân bố bề mặt tên lửa B-72 (a) và đường dòng khi tên lửa quay (b).
Chính vì vậy, khi nghiên cứu xác định tải trọng khí động của tên lửa quay quanh
trục đối xứng với vận tốc ổn định bằng các phương pháp khác ta có thể sử dụng mô
hình tên lửa khi không quay (do ít phức tạp hơn) với sai số cho phép và bổ sung
thêm giá trị mô men Cren xấp xỉ bằng 0. Điều này có nhiều lợi ích nhất là khi làm
thực nghiệm thổi mô hình do không cần thiết kế đồ gá làm quay tên lửa quanh trục
đối xứng.
4. KẾT LUẬN
Sử dụng các phần mềm mô phỏng số trong giải quyết các bài toán phức tạp
đang là xu thế tất yếu hiện nay. Bài báo đã trình bày phương pháp sử dụng phần
mềm ANSYS.CFX để nghiên cứu xác định một số hệ số khí động quan trọng của
tên lửa B-72 khi quay quanh trục cũng như so sánh với kết quả các hệ số đó khi mô
phỏng tên lửa không quay. Kết quả nhận thấy từ 2 dạng bài toán mô phỏng: các hệ
số khí động cơ bản tương đồng nhau và phù hợp với các nghiên cứu lý thuyết.
Bảng giá trị các hệ số khí động tên lửa quay ở trên được dùng cơ sở dữ liệu đầu
vào của chương trình mô phỏng động lực học bay và hệ thống mô phỏng bán tự
nhiên tên lửa B-72. Bên cạnh đó bài báo cũng đề xuất một phương pháp đơn giản
hơn để nghiên cứu tải trọng khí động của tên lửa khi quay quanh trục đối xứng.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 205
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Giáo trình huấn luyện: “Tổ hợp tên lửa chống tăng 9K11”, Bộ tư lệnh Pháo
binh, Cục Kỹ thuật, Hà Nội, năm 2006.
[2]. ANSYS Release 12.0: “Meshing Help”.
[3]. ANSYS CFX Release 12.0: “ANSYS CFX-Solver Theory Guide”.
[4]. ANSYS Release 12.0: “Training Manual Workbench - Mechanical
Introduction”.
[5].
[6]. А.А. Лебедев, “Динамика беспилотных летательных аппаратов”, стр.
329 Москва Машиностроение, 1973 г.
[7]. “Наземная аппаратура управления снарядом 9М14, Пулть управления –
Техническое Описание”, Ордена Трудового Красного Знамени Военное
ИЗд. Министрерства Обороны СССР, Москва, 1972 г.
[8]. “Наземная аппаратура управления снарядом 9М14 – Техническое
Описание”, Военное ИЗд. Министрерства Обороны СССР, Москва,
1966 г.
[9]. В.М. Кашин, А.Л.Лифир, М.И.Ефремов, “Основы проектирования
переносных зенитных ракетных комплексов”, изд. МГТУ им. Баумана,
Москва 2014 г.
[10]. Астрахова Т.П, “Основы Аэродинамической компоновки”, изд. МГТУ
им. Баумана.
ABSTRACT
DETERMINATION OF THE AERODYNAMIC COEFFICENT OF B-72
MISSILE AS ROTATING AROUND THE LONGITUDINAL AXIS
WITH THE SOFTWARE ANSYS.CFX
In this paper, a method of determining some important aerodynamic
coefficients of anti-tank B-72 missile as rotating around the longitudinal axis
by simulation in ANSYS.CFX is presented. The obtained results were
compared with not-rotating rocket’s one and used as the input data of the
flight dynamics system and semi-natural simulation of B-72 missile.
Keywords: Aerodynamic coefficents of rotating rocket, ANSYS.CFX.
Nhận bài ngày 16 tháng 07 năm 2016
Hoàn thiện ngày 04 tháng 08 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 09 năm 2016
Địa chỉ: Viện Tên lửa, Viện KH-CNQS.
* Email: tuanmanh1308@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24_8968_2150244.pdf