Tài liệu Vượt khó thành công trong năm 2016, tiến sang 2017 vững chắc hơn: 19NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017
vượt Khó thành công trong năm 2016,
tiến sang 2017 vững chaÉc hơn
GS. NGuyỄN QuaNG THáI*
*Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển Việt Nam
Năm qua, kinh tế thế giới tiếp tục cĩ những khĩ
khăn, làm cho tổng cầu của kinh tế thế giới giảm sút
liên tiếp. Các dự báo kinh tế thế giới liên tục phải
điều chỉnh theo xu hướng giảm bớt mức tăng, cùng
các sự kiện khĩ lường như Brexit, giảm giá dầu mỏ
và các sự kiện kinh tế chính trị khá bất thường ở Hoa
Kỳ. Thương mại thế giới đang sụt giảm, ngay cả kinh
tế Trung Quốc tăng trưởng cao nhiều năm đã liên
tiếp giảm sút, chỉ cịn tăng dưới 7%/năm.
Ở trong nước, những khĩ khăn, bất cập của nền
kinh tế địi hỏi cơ cấu lại nền kinh tế càng thêm
nặng nề do thiên tai và cả nhân tai liên quan tới sự
cố mơi trường và thời tiết thất thường suốt năm,
trải rộng khắp các vùng miền.
Khu vực nơng nghiệp, nơi cĩ 45% lao động
làm việc, trong 6 tháng đầu năm 2016 dù bị giảm
sút do thi...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vượt khó thành công trong năm 2016, tiến sang 2017 vững chắc hơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017
vượt Khó thành công trong năm 2016,
tiến sang 2017 vững chaÉc hơn
GS. NGuyỄN QuaNG THáI*
*Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển Việt Nam
Năm qua, kinh tế thế giới tiếp tục cĩ những khĩ
khăn, làm cho tổng cầu của kinh tế thế giới giảm sút
liên tiếp. Các dự báo kinh tế thế giới liên tục phải
điều chỉnh theo xu hướng giảm bớt mức tăng, cùng
các sự kiện khĩ lường như Brexit, giảm giá dầu mỏ
và các sự kiện kinh tế chính trị khá bất thường ở Hoa
Kỳ. Thương mại thế giới đang sụt giảm, ngay cả kinh
tế Trung Quốc tăng trưởng cao nhiều năm đã liên
tiếp giảm sút, chỉ cịn tăng dưới 7%/năm.
Ở trong nước, những khĩ khăn, bất cập của nền
kinh tế địi hỏi cơ cấu lại nền kinh tế càng thêm
nặng nề do thiên tai và cả nhân tai liên quan tới sự
cố mơi trường và thời tiết thất thường suốt năm,
trải rộng khắp các vùng miền.
Khu vực nơng nghiệp, nơi cĩ 45% lao động
làm việc, trong 6 tháng đầu năm 2016 dù bị giảm
sút do thiên tai và sự cố mơi trường, nhưng cuối
năm đã lấy lại đà tăng trưởng, đạt giá trị sản lượng
tăng 1,44% và giá trị gia tăng đạt tốc độ 1,39%, với
những hàng nơng sản cĩ chất lượng, đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu ngày càng cĩ chất
lượng, bám sát yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh an tồn
thực phẩm của thị trường. Đặc biệt, lĩnh vực thủy
sản, chăn nuơi đã cĩ tiến bộ nhanh, trong khi trồng
trọt vẫn tiếp tục phát triển trong khĩ khăn, đĩng
gĩp cĩ chất lượng vào việc đẩy mạnh nơng sản xuất
khẩu, vượt 32 tỷ$/năm 2016.
Cụ thể, xuất khẩu cây cơng nghiệp và thủy sản
tiếp tục tăng mạnh, dù xuất khẩu gạo gặp khĩ khăn
vì suy giảm mạnh cả quy mơ và giá trị, chỉ bằng
74,3% về khối lượng và 78,3% về giá trị so với cùng
kỳ, sau nhiều năm xuất khẩu gạo khá ổn định. Khu
vực nơng nghiệp cũng cĩ những chuyến biến khi
hình thành các khu vực sản xuất gắn với cơng nghệ
cao, cơng nghiệp chế biến cĩ chất lượng và hình
thành các “liên minh” giữa các “nhà nơng” với các
doanh nghiệp, gắn vững với thị trường trong và
ngồi nước, bảo đảm giá trị gia tăng ngày càng cao,
đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật cơng nghệ ngày
càng cao; hình thành nhu cầu “tích tụ” ruộng đất
để đảm bảo ứng dụng các cơng nghệ hiện đại để
sản phẩm nơng nghiệp cĩ chất lượng cao từ những
khâu sản xuất đầu tiên đến chế biến, lưu kho và vận
chuyển cung ứng ra thị trường.
Khu vực cơng nghiệp tiếp tục tăng trưởng với
tốc độ 7,57%, dù các ngành cơng nghiệp khai
Đánh giá các chuyển biến, thành tựu và cả khĩ khăn, thậm chí vấp váp của năm 2016 và triển vọng 2017 là một việc khơng đơn giản, vì các yếu tố thuận lợi và khơng thuận lợi đan xen phức tạp. Các nỗ lực của Đảng và Nhà nước rất rõ sau Đại hội lần thứ XII của Đảng (2016), nhưng các yếu tố tác động bất thường cũng khĩ đốn định đã ảnh hưởng
khơng nhỏ tới kết quả phát triển KTXH trong điều kiện chuyển mạnh sang kinh tế thị trường hiện đại
và hội nhập quốc tế.
Từ khĩa: phát triển kinh tế xã hội
Overcoming difficulties of 2016, heading to 2017
Evaluating changes, achievements and difficulties, even stumbling of 2016 and outlook for 2017 is not a
simple task, as the pros and unfavorable factors have inextricably interwoven. The Party and State devoted a
great deal of effort following the Twelfth Congress of the Party (2016), but abnormal, unpredictable factors
have significantly affected the results of socio-economic development in conditions of strong transfer into a
modern market economy and international integration.
keywords: socio economic development
20
Tái cơ cấu nền kinh Tế - nhìn lại và tiếp bước
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐNSố 111 - tháng 1/2017
khống giảm khoảng 4%. Sự kiện giảm sút cơng
nghiệp khai khống cĩ thể là một cơ hội để tổ chức
lại ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên một
cách thân thiện hơn với mơi trường. Cùng với phát
triển ngành điện và cơng nghiệp chế biến, chế tác
đã tiếp tục tạo điều kiện cho sự phát triển của hai
khu vực nơng nghiệp và dịch vụ phát triển vượt
khĩ. Cụ thể, các ngành cơng nghiệp chế biến, chế
tác cả năm tăng 11,9%, với các sản phẩm ngành
kim loại tăng 17,9%, dệt may tăng 17,3%, ngành
điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng
12,8%... dù nhu cầu thị trường thế giới suy giảm
mạnh. Trong khĩ khăn chung của nền kinh tế, một
số sản phẩm cơng nghiệp đã tìm được cách vượt
khĩ khăn để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Số
liệu ước cả năm cho thấy sản lượng tivi tăng 70%,
thép cán tăng 26,8%, ơ tơ tăng 21,9%, thép thơ tăng
20,5%, thức ăn gia súc tăng 18,3%, xi măng tăng
14,4%, sữa bột tăng 13,3% do đĩ đã bù đắp cho
sự giảm sút của một số lĩnh vực cơng nghiệp khác
như đường kính giảm 8,3%, phân ure giảm 5,8%,
phân hỗn hợp NPK giảm 10,6%, thậm chí điện
thoại di động cũng giảm đến 10,8%, một phần do
các sự cố của máy điện thoại hãng Samsung.
Đối với lĩnh vực dịch vụ, đã cĩ sự phát triển
nhanh, dù cĩ tình trạng bão lụt, vẫn tăng 6,98%.
Đây là lĩnh vực bao gồm rất nhiều ngành nghề và
cĩ triển vọng phát triển mạnh trong điều kiện mở
cửa và hội nhập. Một chỉ tiêu quan trọng là tổng
mức bán lẻ hàng hĩa và doanh thu dịch vụ tăng
10,2% so với cùng kỳ. Nếu trừ yếu tố trượt giá cũng
tăng 7,8%. Đặc biệt, doanh thu du lịch lữ hành tăng
10,7%. Doanh thu dịch vụ khác tăng 9,3%. Doanh
thu xuất khẩu tăng 8,6% so với cùng kỳ là một nỗ
lực lớn, trong khi nhập khẩu chỉ tăng 4,6%, làm
cho kinh tế tiếp tục xuất siêu gần 3 tỷ$. Nhưng một
khi nhập khẩu tăng nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng
nhất định tới sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của
năm 2017, vì Việt Nam vẫn lệ thuộc vào nhập khẩu
đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu.
Ngành giao thơng vận tải đã tăng 9,6% về số
khách và 10,8% về số tấn hàng vận chuyển. Luân
chuyển hành khách tăng 11% và luân chuyển hàng
hĩa tăng 4,3%, phản ánh giao lưu kinh tế trong
nước đã tăng khá, thúc đẩy sự chuyển động cả nền
kinh tế, tuy vận tải ngồi nước chỉ tăng mức 2,6%,
trong khi vận tải đường biển tăng 5,5%, vận tải
đường sắt giảm 22%.
Lĩnh vực du lịch cũng tăng khá, với số khách
quốc tế vượt 10 triệu người, tăng 26%, trong khi du
lịch trong nước cũng tăng mạnh với nhiều khu du
lịch mới hình thành và điểm đến khá đa dạng, dù
dịch vụ cịn chưa cĩ nhiều cải tiến.
21NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017
Trong điều kiện cơng nghiệp và kinh tế tăng
vững, số lượng doanh nghiệp được thành lập mới
và vượt qua khĩ khăn đang tăng lên vững chắc.
Số doanh nghiệp được thành lập mới đã vượt con
số 110.000 doanh nghiệp, tăng 16,2% về số doanh
nghiệp và 48% về vốn đăng ký. Điều này cho thấy
tác động của các chính sách mới của Nhà nước đã
cĩ tác động khuyến khích tốt. Số doanh nghiệp
quay lại hoạt động đã tăng trên 24%, cho thấy kinh
tế và cơng nghiệp đang cĩ xu hướng phục hồi rõ nét.
Trong điều kiện kinh tế và cơng nghiệp tăng trưởng
khá, số lượng doanh nghiệp tăng, cho phép thu hút
thêm nhiều lao động trong các doanh nghiệp nĩi
chung. Riêng các doanh nghiệp cơng nghiệp đã
tăng thu hút lao động trên 4%, trong đĩ lao động
trong các doanh nghiệp chế biến chế tạo tăng 5% là
con số đáng mừng, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế rất đáng khích lệ. Số doanh nghiệp vẫn cịn
duy trì hoạt động hiện đã đạt 600.000, tạo điều kiện
cho kinh tế ngày càng phát triển manh.
Đầu tư trong nền kinh tế cũng vẫn tiếp tục cĩ
sự tăng trưởng khá, nhưng do nhiều nguyên nhân,
dù nguồn vốn khĩ khăn, nhưng đầu tư cơng vẫn
thực hiện rất kém. Nguồn vốn trái phiếu của Chính
phủ cịn được giải ngân thấp hơn nữa, chỉ đạt dưới
50% là con số rất đáng lưu ý. Do dĩ, chủ trương
chuyển đổi từ dự án này sang dự án khác cũng rất
khĩ khăn. Trong điều kiện chuyển mạnh sang thị
trường, vốn từ khu vực kinh tế tư nhân trong và
ngồi nước đang tăng lên. Trong điều kiện mới, vốn
đầu tư cơng đang giảm mạnh từ mức gần 40% tổng
vốn những năm trước, nay chỉ cịn 30% và cĩ xu
hướng giảm thêm trong 5 năm tới, chỉ cịn khoảng
20%. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân chậm chỉ đạt hơn
81% kế hoạch 2016 là điều đáng lo ngại. Cùng với
đầu tư của tư nhân trong nước đã tăng lên cùng với
tăng số lượng doanh nghiệp, đầu tư của các doanh
nghiệp FDI cũng tăng mạnh.
Các chỉ tiêu vĩ mơ phát triển Việt Nam của
WB (12/2016) 2013 2014 2015 2016 (db) 2017 (db)
Tăng trưởng GDP (%) 5,4 6,0 6,7 6,0 6,3
CPI (bình quân năm, %) 6,6 4,1 0,6 2,7 4,5
CPI (tháng 12, %) 6,0 1,8 0,6 4,9 3,7
Cân đối tài khoản vãng lai (% GDP) 4,5 5,1 0,5 1,5 0,8
Cân đối ngân sách (% GDP) -7,4 -6,2 -6,0 -6,0 -4,5
Nợ cơng (% GDP) 54,5 59,6 62,2 64,6 65,2
Tổng vốn đầu tư tồn xã hội thực hiện năm
2016 theo giá hiện hành ước tính đạt 1.485,1 nghìn
tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm 2015 và bằng 33%
GDP, bao gồm: vốn khu vực Nhà nước đạt 557,5
nghìn tỷ đồng, chiếm 37,6% tổng vốn và tăng 7,2%;
vốn khu vực ngồi Nhà nước đạt 579,7 nghìn tỷ
đồng, chiếm 39% và tăng 9,7%; vốn khu vực cĩ
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đạt 347,9 nghìn tỷ
đồng, chiếm 23,4% và tăng 9,4%.
Trong điều kiện kinh tế khĩ khăn, thu, chi ngân
sách tiếp tục gặp khĩ khăn. Tổng thu ngân sách
Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2016
ước tính đạt 943,3 nghìn tỷ đồng, bằng 93% dự
tốn năm, trong đĩ thu nội địa đạt 744,9 nghìn tỷ
đồng, bằng 94,9%; thu từ dầu thơ đạt 37,7 nghìn tỷ
đồng, bằng 69,2%; thu cân đối ngân sách từ hoạt
động xuất, nhập khẩu đạt 156,2 nghìn tỷ đồng,
bằng 90,8%. Thâm hụt ngân sách, tín dụng và tỷ lệ
phát hành tiền tệ khá cao, nhưng chỉ số lạm phát
vẫn được duy trì ở mức dưới 5% nhờ sự giám sát
chặt chẽ của Chính phủ cũng như của các ngành,
các địa phương cả nước.
Năm 2016 ghi nhận sự chuyển biến trong đổi
mới thể chế nĩi chung và cải thiện mơi trường
đầu tư kinh doanh nĩi riêng. Chính phủ mới được
thành lập từ đầu tháng 4/2016 đã đưa ra nhiều
quyết định mạnh mẽ, tạo sự chuyển biến tình hình
kinh tế cịn đang trì trệ, nhất là trong nơng nghiệp
22
Tái cơ cấu nền kinh Tế - nhìn lại và tiếp bước
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐNSố 111 - tháng 1/2017
và cơng nghiệp. Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ đã cĩ những điều chỉnh cách thức điều hành
theo hướng Chính phủ kiến tạo, liêm chính và
phục vụ. Trong các kỳ họp Chính phủ, đã dành một
thời lượng thích đáng để thảo luận về dự thảo các
luật sẽ trình ra Quốc hội. Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ cũng đã cĩ những hoạt động kiểm tra
giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao, tạo ra
phong cách “đã nĩi là làm”. Tuy nhiên, các chuyển
biến trong cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình
tăng trưởng vẫn cịn là một điểm yếu kém, một nút
thắt trong nền kinh tế.
Hội nghị Trung ương 4 (Khĩa XII) đã nhận
định “nhìn chung mơ hình tăng trưởng về cơ
bản vẫn theo mơ hình cũ, chậm được đổi mới; tăng
trưởng vẫn chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư và số
lượng lao động, chưa dựa nhiều vào tăng năng suất
lao động, ứng dụng khoa học - cơng nghệ, đổi mới
tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang cĩ
xu hướng chậm lại, chất lượng tăng trưởng thấp.
Phương thức phân bổ nguồn lực xã hội chưa cĩ sự
thay đổi rõ rệt; năng suất lao động và năng suất các
nhân tố tổng hợp cịn thấp. Kinh tế vĩ mơ ổn định
nhưng chưa vững chắc, bội chi ngân sách cịn lớn,
nợ cơng tăng nhanh, nợ Chính phủ đã vượt trần
cho phép, áp lực trả nợ lớn”.
Trong điều kiện mới, Trung ương đã đưa ra các
quyết sách về cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ
hình tăng trưởng, đạt tới những chuyển biến thiết
thực. Tại Hội nghị tổng kết năm 2016, nhìn lại năm
2016, Thủ tướng nêu 10 kết quả nổi bật. (1) Kinh tế
vĩ mơ cơ bản ổn định, các cân đối lớn cơ bản được
bảo đảm; tăng trưởng kinh tế khá (CPI tăng 4,74%;
GDP tăng 6,21%, cao hơn các nước đang phát triển
ở châu á 5,5%, khu vực Đơng Nam á 4,5%) trong
bối cảnh ngành khai khống và nơng nghiệp gặp
khĩ khăn rất lớn (mất 1% GDP do thiệt hại nơng
nghiệp, riêng vụ hải sản chết ở miền Trung làm
thiệt hại 0,3% GDP, sản lượng dầu thơ giảm 1 triệu
tấn). Tín dụng tăng khoảng 17%; dự trữ ngoại hối
đạt 41 tỷ uSD, cao nhất từ trước đến nay. Thu ngân
sách nhà nước đạt mục tiêu đề ra. Tổng đầu tư tồn
xã hội 33% GDP; xuất khẩu tăng 8,6%, xuất siêu
2,68 tỷ uSD.
(2) Kết quả phát triển doanh nghiệp khởi sắc.
Lần đầu tiên cĩ trên 110.000 doanh nghiệp thành
lập mới với số vốn đăng ký trên 891.000 tỷ đồng,
cao nhất từ trước đến nay, tăng 16,2% về số doanh
nghiệp và 48,1% về vốn. Cĩ gần 27.000 doanh
nghiệp trở lại hoạt động.
(3) Thu hút đầu tư nước ngồi đạt kỷ lục. Vốn
FDI thực hiện đạt 15,8 tỷ uSD, tăng 9%, cao nhất
từ trước đến nay. Đến 26/12, cả nước cĩ 2.556 dự
án FDI mới với tổng vốn đăng ký 15,18 tỷ uSD.
Tính chung, tổng vốn đăng ký mới, tăng thêm và
gĩp vốn, mua cổ phần đạt 24,4 tỷ uSD, tăng 7%.
(4) Khu vực dịch vụ, du lịch khởi sắc. Khu vực
dịch vụ tăng 6,98%; thu hút trên 10 triệu lượt khách
quốc tế, cao nhất từ trước đến nay. (5) Mơi trường
kinh doanh được cải thiện. Việt Nam xếp thứ
82/190, tăng 9 bậc so với năm 2015. (6) Xây dựng
nơng thơn mới đạt kết quả tích cực. Đến nay cĩ 30
đơn vị cấp huyện và 2.235 xã đạt chuẩn nơng thơn
mới, đạt trên 25%.
(7) Các lĩnh vực xã hội cĩ nhiều tiến bộ. Tỉ lệ
hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm cịn khoảng
8,5%. Tạo việc làm cho trên 1,6 triệu lượt người.
Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế lần đầu tiên đạt trên
81% Trong lĩnh vực thể thao, lần đầu tiên Việt
Nam đạt Huy chương Vàng tại Olympic.
(8) Cơng tác xây dựng pháp luật được chú trọng.
Ban hành 162 nghị định quy định chi tiết các luật,
nhất là Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; khơng cịn
nợ đọng văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
(9) Tập trung phịng chống thiên tai, ứng phĩ
với biến đổi khí hậu và bảo vệ mơi trường. Dưới sự
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cả
hệ thống chính trị đã vào cuộc trong phịng chống
thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ứng phĩ biến
đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường; đã cĩ chủ trương
đĩng cửa rừng tự nhiên, xử lý nghiêm các vụ phá
rừng. Trong bối cảnh khĩ khăn, chủ trương của
Chính phủ là khơng để người dân nào bị đứt bữa,
bệnh tật trong thiên tai.
(10) Chỉ đạo quyết liệt xử lý các vấn đề quan
trọng, cấp bách, bức xúc, sự cố mơi trường biển tại
4 tỉnh miền Trung, vệ sinh an tồn thực phẩm, tăng
23NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017
cường kỷ luật, kỷ cương; quyết tâm chống tham
nhũng, lợi ích nhĩm; thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí.
Thủ tướng nhận định “Cĩ thể nĩi khái quát,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
niềm tin thị trường, niềm tin xã hội tăng lên mạnh
mẽ”. Đồng thời, Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ ra
9 mặt tồn tại, hạn chế nổi bật trong năm 2016. (1)
Ngành cơng nghiệp khai khống giảm mạnh. Chỉ
số sản xuất ngành khai khống giảm, kim ngạch
xuất khẩu dầu thơ giảm 36,7% do giá dầu thơ giảm
mạnh. (2) Thiên tai hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt
nghiêm trọng. (3) Sự cố mơi trường gây hậu quả
nghiêm trọng, nhất là mơi trường biển ở 4 tỉnh
miền Trung. (4) Các dự án nghìn tỷ thua lỗ, mất
vốn. (5) Các ngân hàng thương mại yếu kém, mất
vốn, rủi ro cao, trong đĩ cĩ một số ngân hàng được
mua lại với giá 0 đồng. (6) Xảy ra nhiều vụ cháy nổ,
tai nạn giao thơng nghiêm trọng. (7) Nhiều vụ tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng xảy ra. (8) Cĩ các sai
phạm trong cơng tác cán bộ như vụ Trịnh Xuân
Thanh (9) Xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh
tranh và đổi mới sáng tạo giảm (xếp hạng năng lực
cạnh tranh tồn cầu giảm 4 bậc, ở vị trí 60; Việt
Nam đứng thứ 6 trong các nước aSEaN. Chỉ số
đổi mới sáng tạo tồn cầu năm 2016 giảm 7 bậc,
xếp hạng 59 trong tổng số 128 quốc gia, vùng lãnh
thổ và đứng thứ 4 khu vực Đơng Nam á).
Trước hết, cần thấy rằng mơi trường kinh tế
thế giới năm 2017 tiếp tục cĩ diễn biến phức tạp,
khĩ lường. Từ đĩ, cần quán triệt tư tưởng chỉ đạo
chung: Đổi mới mơ hình tăng trưởng là để nâng
cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển nhanh
và bền vững, tồn diện về cả kinh tế, xã hội và mơi
trường. Khơng thúc đẩy tăng trưởng bằng mọi giá,
gây tác động xấu đến ổn định kinh tế vĩ mơ, bảo
đảm quốc phịng, an ninh, tiến bộ, cơng bằng xã
hội, giữ gìn mơi trường sinh thái. Đổi mới mơ hình
tăng trưởng theo hướng chú trọng và ngày càng
dựa nhiều hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng
suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đặc
biệt là phát huy tinh thần yêu nước, lịng tự hào, tự
tơn dân tộc, trí sáng tạo của con người Việt Nam và
thành tựu khoa học - cơng nghệ của nhân loại, mọi
tiềm năng, lợi thế của các ngành, lĩnh vực, các địa
phương và cả nước.
Trong thời gian tới, cần chú ý thực hiện các chủ
trương và định hướng lớn mà Trung ương Đảng đã
quyết định. Trên cơ sở đĩ thực hiện cĩ kết quả Nghị
quyết của Quốc hội kỳ 2 (Khĩa XIV) về phát triển
KTXH năm 2017: (1) Tổng sản phẩm trong nước
(GDP) tăng khoảng 6,7%. (2) Tổng kim ngạch xuất
khẩu tăng 6 - 7%. (3) Tỷ lệ nhập siêu so với tổng
kim ngạch xuất khẩu khoảng 3,5%. (4) Tốc độ tăng
giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%. (5) Tổng vốn
đầu tư phát triển tồn xã hội khoảng 31,5% GDP.
(6) Tỷ suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị
GDP giảm 1,5%. (7) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giảm 1 - 1,5%, riêng các
huyện nghèo giảm 4%. (8) Tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị dưới 4%. (9) Tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 55 - 57%, trong đĩ tỷ lệ lao động qua đào
tạo từ 3 tháng trở lên cĩ chứng chỉ đạt 22,5%. (10)
Số giường bệnh trên một vạn dân đạt 25,5 giường
(khơng tính giường trạm y tế xã). (11) Tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế đạt 82,2%. (12) Tỷ lệ khu
cơng nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động cĩ hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn mơi
trường là 87%. (13) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,45%.
Quốc hội yêu cầu Chính phủ và các cơ quan hữu
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập
trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.
Trong năm 2017 và các năm tiếp theo, cần tập
trung vào thực hiện một số chính sách kinh tế, đáp
ứng yêu cầu của tình hình mới. Xin nhấn mạnh
mấy vấn đề quan trọng.
Tăng trưởng GDP tồn cầu 2008-2016
24
Tái cơ cấu nền kinh Tế - nhìn lại và tiếp bước
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐNSố 111 - tháng 1/2017
Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước
Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt,
tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; phát triển thị
trường mua bán nợ, kiểm sốt chặt chẽ, xử lý hiệu
quả nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém theo
nguyên tắc thị trường, bảo đảm an tồn hệ thống và
quyền lợi người gửi tiền. Quản lý hiệu quả thị trường
ngoại tệ, thị trường vàng, phấn đấu tăng dự trữ ngoại
hối. Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước;
bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả
và theo dự tốn được Quốc hội thơng qua. Kiểm
sốt chặt chẽ các chỉ tiêu nợ cơng và bội chi ngân
sách nhà nước... Tiếp tục rà sốt, sửa đổi, bổ sung
các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện mơi
trường đầu tư, kinh doanh, loại bỏ rào cản bất hợp
lý. Đơn giản hĩa thủ tục hành chính, ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian,
chi phí giao dịch hành chính gia nhập thị trường của
người dân và doanh nghiệp...
Quan tâm bố trí vốn đầu tư cơng một cách
hiệu quả
Thực hiện cĩ hiệu quả Kế hoạch tài chính và
Kế hoạch đầu tư cơng trung hạn, tạo bước đột phá
trong xây dựng kết cấu hạ tầng. Quan tâm bố trí vốn
đầu tư cơng cho xĩa đĩi, giảm nghèo, tạo việc làm
tốt ở vùng dân tộc thiểu số, vùng khĩ khăn; phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn, các vùng miền núi,
vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng
nề của thiên tai, các địa phương chịu ảnh hưởng sự
cố mơi trường biển; các dự án, cơng trình y tế, giáo
dục, các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm tạo
sức lan tỏa và kết nối phát triển.
Tập trung vào ba trọng tâm trong cơ cấu lại nền
kinh tế
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, tiếp tục tập
trung vào ba trọng tâm cũng như các nhiệm vụ ưu
tiên và chương trình hành động theo Nghị quyết
của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2016 - 2020. Cơ cấu lại gắn với đổi mới
mơ hình tăng trưởng theo hướng ngày càng tăng
năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh
của nền kinh tế; kết hợp hợp lý giữa tăng trưởng
theo chiều rộng và chiều sâu, trong đĩ lấy tăng
trưởng theo chiều sâu là hướng chủ đạo; huy động,
phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo cơ
chế thị trường...
Thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo, phát
triển xã hội
Thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền
vững theo chuẩn nghèo đa chiều và các chương
trình mục tiêu về an sinh xã hội; Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, ưu
tiên nguồn lực hỗ trợ cho các vùng khĩ khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng huy động các
nguồn lực phát triển nhà ở cho hộ gia đình người
cĩ cơng với cách mạng, nhà ở cho người lao động
ở các khu cơng nghiệp, khu chế xuất. Tăng cường
quản lý đất đai, trong đĩ cĩ đất cĩ nguồn gốc từ
nơng, lâm trường quốc doanh, thực hiện nghiêm
kết luận giám sát về quản lý, sử dụng đất các nơng,
lâm trường... Thực hiện hiệu quả các mục tiêu, cam
kết quốc tế về ứng phĩ với biến đổi khí hậu COP-21
và các giải pháp tổng thể phịng, chống hạn hán,
xâm nhập mặn, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng
nặng. Triển khai hiệu quả cơng tác bồi thường, hỗ
trợ ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân sau
sự cố ơ nhiễm mơi trường biển. Nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo và chủ động phịng, chống, giảm
nhẹ, khắc phục hậu quả thiên tai. Tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ và phát
triển rừng, thực hiện nghiêm việc đĩng cửa rừng
tự nhiên... Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu
quả, kỷ luật, kỷ cương, cơng khai, minh bạch... Xử
lý hiệu quả các vấn đề gây bức xúc xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại Nhà nước và
ngoại giao nhân dân
Tiếp tục đưa quan hệ đối ngoại với các đối tác đi
vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; Đẩy mạnh các
hoạt động đối ngoại Nhà nước và ngoại giao nhân
dân; Thực hiện cĩ hiệu quả chủ trương của Đảng
và Nhà nước về hội nhập quốc tế; các cam kết quốc
tế và các hiệp định thương mại tự do đã ký
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2016), Báo cáo Chính phủ ra
Quốc hội, kỳ họp thứ 2, Khĩa XIV;
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 4, Khĩa XII về đổi
mới mơ hình tăng trưởng kinh tế.
3. Nguyễn Quang Thái (2016), Trăn trở đổi
mới, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội.
4. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2016):
Nghị quyết kỳ họp thứ hai, Khĩa XIV.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_0879_2141177.pdf