Tài liệu Vòng treo có điều chính trong tái tạo nội soi dây chằng chéo trước: Bền vững hay lỏng lẻo theo thời gian: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 276
VÒNG TREO CÓ ĐIỀU CHÍNH TRONG TÁI TẠO NỘI SOI DÂY CHẰNG
CHÉO TRƯỚC: BỀN VỮNG HAY LỎNG LẺO THEO THỜI GIAN
Ngô Thành Ý*, Đỗ Phước Hùng**, Phạm QuangVinh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Vòng treo có điều chỉnh được sử dụng nhiều để cố định mảnh ghép trong nội soi tái tạo dây chằng
chéo trước. Với đặc tính có thể điều chỉnh được chiều dài, vòng treo là giải pháp cho các trường hợp mảnh ghép
ngắn và/hoặc nhỏ. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy có hiện tượng lỏng vòng treo theo thời gian trên thực
nghiệm cũng như trên lâm sàng.
Mục tiêu: Xác định độ lỏng của vòng treo và ảnh hưởng của nó đến chức năng khớp gối sau phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả dọc các trường hợp được tái tạo qua
nội soi có sử dụng vòng treo điều chỉnh. Đánh giá độ lỏng vòng treo bằng chụp MRI và kết quả phục hồi chức
năng khớp gối theo thang điểm Lysholm.
Kết quả: Nghiên cứ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vòng treo có điều chính trong tái tạo nội soi dây chằng chéo trước: Bền vững hay lỏng lẻo theo thời gian, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 276
VÒNG TREO CÓ ĐIỀU CHÍNH TRONG TÁI TẠO NỘI SOI DÂY CHẰNG
CHÉO TRƯỚC: BỀN VỮNG HAY LỎNG LẺO THEO THỜI GIAN
Ngô Thành Ý*, Đỗ Phước Hùng**, Phạm QuangVinh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Vòng treo có điều chỉnh được sử dụng nhiều để cố định mảnh ghép trong nội soi tái tạo dây chằng
chéo trước. Với đặc tính có thể điều chỉnh được chiều dài, vòng treo là giải pháp cho các trường hợp mảnh ghép
ngắn và/hoặc nhỏ. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy có hiện tượng lỏng vòng treo theo thời gian trên thực
nghiệm cũng như trên lâm sàng.
Mục tiêu: Xác định độ lỏng của vòng treo và ảnh hưởng của nó đến chức năng khớp gối sau phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả dọc các trường hợp được tái tạo qua
nội soi có sử dụng vòng treo điều chỉnh. Đánh giá độ lỏng vòng treo bằng chụp MRI và kết quả phục hồi chức
năng khớp gối theo thang điểm Lysholm.
Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 48 bệnh nhân. Thời gian theo dõi tối thiểu 6 tháng. Có 26 trường
hợp được chụp MRI vào thời điểm 6 tháng sau mổ, kết quả cho thấy: 100% các trường hợp có hiện tượng lỏng
vòng treo với mức độ lỏng trung bình 3,54mm. Kết quả phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm ở
mức tốt và rất tốt đạt 83,3%, điểm số trung bình Lysholm trước mổ là 70,06, sau phẫu thuật 6 tháng là 87,46, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,001<0,05). Chưa tìm ra được mối tương quan giữa độ lỏng vòng treo và
kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật.
Kết luận: Hiện tượng lỏng vòng treo xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên, chưa tìm ra được mối tương quan
giữa độ lỏng vòng treo và kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuât.
Từ khóa: Dây chằng chéo trước, vòng treo có điều chỉnh
ABSTRACT
ADJUSTABLE-LOOP SUSPENSION DEVICES: STABLE OR LOOSE FOLLOWING THE CURVE OF
TIME
Ngo Thanh Y, Do Phuoc Hung, Pham Quang Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 376 - 379
Background: Few studies have evaluated clinical outcomes after hamstring anterior cruciate ligament
reconstruction with adjustable – loop suspension devices and have demonstrated a significant loosening of the
adjustable – loop cortical fixation device.
Objectives and method: A prospective descriptive study of patients who underwent primary ACL
reconstruction using adjustable – loop suspension. The purpose of this study was to measure loosening of the
adjustable – loop cortical fixation device by MRI and to evaluate clinical outcomes after hamstring anterior
cruciate ligament reconstruction with adjustable – loop cortical suspension devices by the Lysholm score.
Results: We studied 48 patients. All patients were observed for a minimum of 6 months, 26 patients were
taken a MRI after 6 months. We found significant loosening of the adjustable – loop cortical fixation devices. The
average of the displacement was 3.54mm. The good and very good clinical outcomes was 83.3%. The average of
*Khoa Y Học Thể Thao, Bệnh viện Nhân Dân 115
** Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCK2. Ngô Thành Ý, ĐT: 0972796996, Email: bacsyngothanhy@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 277
Lysholm was 70.06 preoperatively, and 87.46 postoperatively (P=0.001<0.05). We did not find the relation
between the loosening of the adjustable-loop device and clinical outcomes.
Conclusion: The loosening of the adjustable – loop suspension devices is common. However, we did not find
the relation between the loosening of the adjustable-loop device and clinical outcomes.
Key words: Anterior cruciate ligament, adjustable – loopcortical device
MỞ ĐẦU
Đứt dây chằng chéo trước làm giảm đi sự
vững chắc, ảnh hưởng tới khả năng vận động
và chịu lực của khớp gối(7). Do đó việc phục
hồi cấu trúc và chức năng dây chằng chéo
trước là hết sức quan trọng và vẫn đang được
tiếp tục nghiên cứu theo hướng ngày càng
hiệu quả, an toàn(4,7).
Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước qua
nội soi đã trở nên phổ biến vì nhiều ưu điểm
vượt trội so với phẫu thuật mở như: đường mổ
nhỏ, ít gây tổn thương phần mềm xung quanh
khớp(8,9,11). Đồng thời nội soi xác định được đủ và
đúng các loại tổn thương của khớp, tạo điều kiện
cho tập phục hồi chức năng sớm, rút ngắn ngày
nằm viện(2,3).
Kỹ thuật cố định mảnh ghép tự thân gân
chân ngỗng 4 dải phía đùi bằng vòng treo có
điều chỉnh hiện nay là một xu hướng mới(1,5,6,9,10).
Với đặc tính có thể điều chỉnh được chiều dài
của vòng treo nên vòng treo này không phụ
thuộc vào chiều dài mảnh ghép cũng như chiều
dài đường hầm xương đùi(5). Một trong những
yếu tố quyết định thành công, chính là khả năng
cố định vững chắc mảnh ghép trong suốt quá
trình lành mảnh ghép(9,10). Tuy nhiên rất nhiều
nghiên cứu cho thấy có hiện tượng lỏng vòng
treo sau tác dụng của lực trên phòng thí nghiệm
cũng như trên lâm sàng(1,2).
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định độ lỏng của vòng treo và ảnh
hưởng của nó đến chức năng khớp gối sau
phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân tuổi từ 17-60 được chẩn
đoán xác định đứt hoàn toàn dây chằng chéo
trước được tái tạo qua nội soi có sử dụng vòng
treo có điều chỉnh, theo dõi sau phẫu thuật ít
nhất 06 tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tổn thương các dây chằng khác, gãy xương
đi kèm, tái tạo lại dây chằng.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả dọc.
Xử lý số liệu
Toàn bộ bệnh án mẫu được lưu trữ và xử lí
số liệu bằng phần mềm SPSS16.0.
KẾT QUẢ
Từ 1/5/2016 đến 30/10/2016 có 48 bệnh nhân
đủ điều kiện được đưa vào nghiên cứu với độ
tuổi trung bình là 34,17 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 3,8.
Thời điểm từ khi bị chấn thương đến khi phẫu
thuật trung bình là 4,35 tháng, tỉ lệ gối trái/gối
phải là 1,82. Đường kính trung bình của mảnh
ghép 4 dải gân cơ bán gân và cơ thon là 7mm.
Độ lỏng của vòng treo đo được trên MRI
Trong 48 bệnh nhân sau khi nghe tư vấn về
việc chụp MRI sau phẫu thuật 6 tháng để đo
khoảng cách từ đáy đường hầm đùi đến vị trí
đầu mảnh ghép nhằm đánh giá độ lỏng của
vòng treo, có 26 bệnh nhân đồng ý chụp và chấp
nhận trả tiền chụp MRI. Tất cả 26 bệnh nhân
được chụp MRI để kiểm tra tình trạng mảnh
ghép. Không có trường hợp nào mảnh ghép bị
đứt hay bị tiêu mảnh ghép.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 278
Trong 26 bệnh nhân chụp MRI kiểm tra này,
chúng tôi thấy khoảng cách từ đáy đường hầm
đùi tới vị trí đầu mảnh ghép đo được trung bình
là 3,54mm, khoảng cách nhỏ nhất là 1mm,
khoảng cách lớn nhất là 7mm. Như vậy độ lỏng
của vòng treo sau 6 tháng ít nhất là 1mm, nhiều
nhất là 7mm, trung bình là 3,54mm.
Kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu
thuật theo thang điểm Lyshom
Bảng 1: Thang điểm Lysholm trước phẫu thuật và
sau phẫu thuật 6 tháng
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật
Số bệnh nhân 48 (100%) 48 (100%)
Xấu: <65 điểm 17 (35,4%) 0
Trung bình: 65-83
điểm
31 (65,4%) 8 (16,7%)
Tốt: 84-94 điểm 0 31 (64,6%)
Rất tốt: 95-100 điểm 0 9 (18,7%)
Trong 48 bệnh nhân phẫu thuật, ta thấy chỉ
số Lysholm trước phẫu thuật đều ở nhóm xấu và
trung bình, không có bệnh nhân nào ở nhóm tốt
và rất tốt. Chỉ số Lysholm đã được cải thiện rất
rõ rệt sau phẫu thuật 6 tháng. Có 40 bệnh nhân
(83,3%) có chỉ số Lysholm đạt được ở mức tốt và
rất tốt, chỉ có 8 bệnh nhân (16,7%) có chỉ số
Lysholm ở mức trung bình.
Bảng 2: Điểm số Lysholm trung bình trước phẫu
thuật và sau phẫu thuật 6 tháng
Lysholm Trung bình Độ lệch chuẩn
Trước mổ 70,06 5.494
Sau mổ 87,46 5,495
Điểm số trung bình của chỉ số Lysholm trước
mổ là 70,06. Điểm số trung bình của chỉ số
Lysholm sau phẫu thuật 6 tháng đã cải thiện rõ
rệt ở mức 87,46. Thực hiện phép kiểm T bắt cặp
trong cùng một mẫu nghiên cứu để so sánh thấy
có sự khác biệt đáng kể điểm số trung bình của
chỉ số Lysholm trước mổ và sau mổ. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (t= -21,748; df=47;
p=0,001<0,05). Như vậy phẫu thuật có sự cải
thiện rõ ràng chức năng khớp gối theo thang
điểm Lysholm.
Mối tương quan giữa kết quả phục hồi chức
năng khớp gối với độ lỏng vòng treo
Giả thiết đặt ra là chức năng khớp gối sẽ kém
khi độ lỏng của vòng treo lớn. Ta thực hiện phép
kiểm Chi-Square cho kết quả p= 0,214 > 0,05 nên
không đủ chứng cứ để đánh giá mối tương quan
giữa độ lỏng của vòng treo với chức năng khớp
gối qua thang điểm Lysholm.
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Độ tuổi trung bình là 34,17 tuổi. Đây là độ
tuổi hoạt động nhiều nên dễ bị chấn thương.
Tuy nhiên đây cũng là độ tuổi lao động chính
nên chấn thương đứt dây chằng chéo trước
ảnh hưởng nhiều đến kinh tế cá nhân, gia
đình và xã hội.
Tỉ lệ nam/nữ là 3,8/1 tương đương với các
nghiên cứu khác. Điều này cho thấy nam giới
hoạt động nhiều nên dễ bị chấn thương hơn
nữ giới.
Thời điểm từ khi bị chấn thương đến khi
phẫu thuật trung bình là 4,35 tháng. Thời gian
này sớm hơn nghiên cứu trước đây có thể là do
nhận thức, hiểu biết về bệnh của người dân đã
ngày càng nâng cao.
Đường kính trung bình của mảnh ghép 4 dải
gân cơ bán gân và cơ thon là 7mm, tương đồng
với các nghiên cứu khác cho thấy phù hợp với
thể chất người Việt Nam.
Độ lỏng vòng treo
Độ lỏng của vòng treo trung bình là 3,45mm,
tương đồng với các nghiên cứu khác(1,2). Hiện
tượng lỏng này xảy ra trên 26/26 bệnh nhân
được khảo sát ngẫu nhiên bằng MRI nên được
xem là phổ biến và mức độ lỏng là rõ rệt.
Sự phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu
thuật theo thang điểm Lysholm
Thực hiện phép kiểm T bắt cặp trong cùng
một mẫu nghiên cứu để so sánh thấy có sự khác
biệt đáng kể điểm số trung bình của chỉ số
Lysholm trước mổ và sau mổ. Sự khác biệt này
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 279
có ý nghĩa thống kê (với t= -21,748; df=47;
p=0,001<0,05).
Như vậy phẫu thuật có sự cải thiện rõ ràng
chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm.
Tỉ lệ hồi phục là 83,3% còn thấp so với các tác giả
khác tuy nhiên không có ý nghĩa nhiều vì khác
nhau về đối tượng, kỹ thuật, thời gian theo dõi
và tay nghề phẫu thuật viên.
Mối tương quan giữa độ lỏng vòng treo và sự
phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật
Giả thiết đặt ra là chức năng khớp gối sẽ kém
khi độ lỏng của vòng treo lớn. Ta thực hiện phép
kiểm Chi-Square Test cho kết quả là: p= 0,214 >
0,05 nên không đủ chứng cứ để đánh giá mối
tương quan giữa độ lỏng của vòng treo với chức
năng khớp gối qua thang điểm Lysholm. Lý do
là có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hồi phục
chức năng khớp gối sau phẫu thuật và độ lỏng
của vòng treo chỉ là một trong các yếu tố đó.
Thời gian theo dõi của nghiên cứu là 6 tháng nên
vẫn còn ít để có thể đánh giá được mối tương
quan này.
KẾT LUẬN
Hiện tượng lỏng vòng treo sau phẫu thuật là
phổ biến, và độ lỏng vòng treo là rõ rệt. Kết quả
hồi phục chức năng khớp gối sau phẫu thuật
tương đối tốt và cải thiện có ý nghĩa thống kê so
với trước mỗ. Tuy nhiên,trong nghiên cứu này
chúng tôi chưa thể xác định được mối tương
quan giữa độ lỏng vòng treo với sự phục hồi
chức năng khớp gối sau phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akio E, et al. (2014), “Mechanical properties of suspensory
fixation devices for anterior cruciate ligament reconstruction:
Comparison of the fixed- length loop device versus the
adjustable – length loop device”, The knee 21: 743-748.
2. Bressy G, et al. (2016), “Lach of stability at more than 12
months of follow-up after anterior cruciate ligament
reconstruction using all-inside quadruple-stranded
semitendinosus graft with adjustable cortical fixation in both
femoral and tibial sides”, Orthopaedics & Traumatology: Surgery
& Research: 1-6.
3. Erik H, et al. (2010), “ Tunnel positioning in anterior cruciate
ligament reconstruction: how long is the learning curve?”,
Knee surg sports traumatol arthrosc, 64(8):1576-1582.
4. Keith W, et al. (2010), “Hamstring tendons for ACL
reconstruction”.Textbook of Arthroscopy, chapter 64: 657- 688.
5. Matthew J, et al. (2015), “Does adjustable – loop femoral
cortical suspension loosen after anterior cruciate ligament
reconstruction? A retrospective comparative sudy”. The Knee
September 2015. 22(3): 304-308.
6. Meghan P, et al. (2015), “A comparison of three adjustable
cortical button ACL fixation devices”, The Knee Surgery 2015:
1-4.
7. Nam H, et al. (2016), “ Clinical and radiological outcomes
after hamstring anterior cruciate ligament reconstruction.
Comparison between fixed - loop and adjustable - loop
cortical suspension devices.”, The American journal of sports
medicine, 20(10): 1-7.
8. Rudolf W, et al. (2007), “ Hamstring tendon autograft better
than bone patellar-tendon bone autograft in ACL
reconstruction. A cumulative meta-analysis and clinically
relevant sensitivity analysis applied to a previously published
analysis”, Acta orthopeadica, 20(7): 350-354.
9. Shinichi Y, et al. (2016), “ Controversy on fixation properties of
the adjustable- loop cortical suspention fixation device used
for anterior cruciate ligament reconstruction”, The journal of
arthroscopic and related surgery, 32(2): 262 - 269.
10. Tăng Hà Nam Anh, và cs. (2013), “Đánh giá kết quả phẫu
thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước sử dụng gân
Hamstring bằng kỹ thuật 'tất cả bên trong'”. Tạp chí chấn
thương chỉnh hình Việt Nam, số 2013, tr. 111.
11. West R, et al. (2010), “Grafts Selection in ACL Reconstraction”
Am J Acad Orthop, surgery 13(4): 197-207.
Ngày nhận bài báo: 06/12/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vong_treo_co_dieu_chinh_trong_tai_tao_noi_soi_day_chang_cheo.pdf