Tài liệu Viêm ở người cao tuổi: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 1
VIÊM Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Cao Đình Hưng*, Nguyễn Thị Mây Hồng**
TÓM TẮT
Quá trình lão hoá thường đi kèm với việc tăng kéo dài tình trạng viêm, gọi là viêm ở người cao tuổi. Nguyên
nhân của hiện tượng này là sự mất cân bằng giữa viêm và đáp ứng kháng viêm. Nhiều bằng chứng khoa học cho
thấy viêm ở người cao tuổi là yếu tố nguy cơ cho tình trạng đa bệnh lý như xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch,
đái tháo đường típ 2 và giảm chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân cao tuổi. Các biện pháp can thiệp làm giảm
hiện tượng viêm bao gồm biện pháp không dùng thuốc và dùng thuốc. Thể dục aerobic và thể dục kháng lực cùng
với chế độ ăn đầy đủ amino acid, protein, vitamin D, acid béo không no có thể làm giảm bệnh lý gây ra do viêm ở
người cao tuổi do khả năng chống viêm, chống oxy hoá. Trong quá trình tập thể dục, cơ bài tiết myokine Il-6 gây
kích hoạt đáp ứng kháng viêm. Aspiri...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm ở người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 1
VIÊM Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Cao Đình Hưng*, Nguyễn Thị Mây Hồng**
TÓM TẮT
Quá trình lão hoá thường đi kèm với việc tăng kéo dài tình trạng viêm, gọi là viêm ở người cao tuổi. Nguyên
nhân của hiện tượng này là sự mất cân bằng giữa viêm và đáp ứng kháng viêm. Nhiều bằng chứng khoa học cho
thấy viêm ở người cao tuổi là yếu tố nguy cơ cho tình trạng đa bệnh lý như xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch,
đái tháo đường típ 2 và giảm chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân cao tuổi. Các biện pháp can thiệp làm giảm
hiện tượng viêm bao gồm biện pháp không dùng thuốc và dùng thuốc. Thể dục aerobic và thể dục kháng lực cùng
với chế độ ăn đầy đủ amino acid, protein, vitamin D, acid béo không no có thể làm giảm bệnh lý gây ra do viêm ở
người cao tuổi do khả năng chống viêm, chống oxy hoá. Trong quá trình tập thể dục, cơ bài tiết myokine Il-6 gây
kích hoạt đáp ứng kháng viêm. Aspirin, có tác dụng kháng viêm, được chỉ định điều trị nhồi máu cơ tim do và
phòng ngừa bệnh lý tim mạch do xơ vữa. Điều trị rosuvastatin làm giảm biến cố tim mạch trên đối tượng khoẻ
mạnh. Bên cạnh đó, sử dụng metformin làm giảm tình trạng viêm và nguy cơ đa bệnh lý như bệnh tim mạch, ung
thư, trầm cảm và frailty.
Từ khóa: bệnh tim mạch, ung thư, trầm cảm
ABSTRACT
INFLAMMATION IN THE ELDERLY
Cao Dinh Hung, Nguyen Thi May Hong
A main feature of the aging process is a chronic progressive increase in the proinflammatory status, knows as
inflammaging. This phenomenon can also be defined as the imbalance between inflammatory and anti-
inflammatory signalling. The collective evidence suggests that inflammaging is a risk factor across multiple
diseases such as atherosclerosis, cardiovascular disease, type II diabetes and causes a decline in the quality of life
of patients. In order to counter this deleterious phenomenon, non-drug and drug interventions have been
suggested. Both aerobic and resistance exercise — as well as dietary supplementation of amino acids or protein,
vitamin D, and polyunsaturated fatty acids — have been associated with the protection against chronic
inflammation related diseases, possibly because of their anti-inflammatory and antioxidative properties. Resistance
exercise have been demonstrated to reduce inflammation by triggering the anti-inflamatory response via the
release of myokine Il-6 from exercing muscles. Aspirin, a potent anti-inflammatory molecule, is effective in the
treatment of acute myocardial infarction and in prevention of cardiovascular disease. Statin therapy with
rosuvastatin reduces the incidence of major cardiovascular events in healthy individuals. Metformin could be
utilized to improve the inflammatory status and reduced the risk of multiple age-related diseases, including
cardiovascular diseases, cancer, depression, and frailty.
Keywords: cardiovascular diseases, cancer, depression
HIỆN TƯỢNG VIÊM LÀ GÌ?
Viêm là phản ứng của cơ thể tại mô liên kết –
một loại mô có mặt ở mọi cơ quan trong cơ thể –
bản chất của hiện tượng viêm là quá trình thực
bào tại chỗ, có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại
tác nhân gây viêm(10).
Mọi nguyên nhân gây tổn thương và làm
chết tế bào (chấn thương, nhiễm trùng) đều có
*Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch **Khoa Nội tiết BV Thống Nhất
Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Thị Mây Hồng ĐT: 0909 354 348 Email: nguyenmay08@yahoo.com
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 2
thể kích hoạt hiện tượng viêm. Các tế bào bị tổn
thương sẽ phóng thích ra các hoá chất trung gian
gây viêm như TNF– , IL–6, IL–1 làm tăng tính
thấm thành mạch và gây đáp ứng viêm ảnh
hưởng trên toàn cơ thể. Tại ổ viêm, các hoá chất
trung gian gây ra các rối loạn tuần hoàn và
chuyển hoá, đây là cơ sở sinh lý bệnh của hiện
tượng sưng, nóng, đỏ, đau. Khi các hoá chất
trung gian gây viêm xâm nhập vào hệ tuần hoàn
sẽ gây ảnh hưởng đến cơ quan khác. Chuỗi phản
ứng viêm là phản ứng thích nghi của cơ thể có
mục tiêu là loại bỏ nhiễm trùng, kích hoạt quá
trình sửa chữa mô bị tổn thương và tái lập lại cân
bằng sinh lý nội tại(5).
PHẢN ỨNG VIÊM Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Lợi ích
Đối với người cao tuổi, đáp ứng viêm cũng
mang lại những lợi ích tương tự, giúp chống
lại các tác nhân có hại như các vi sinh vật gây
bệnh, hạn chế sự lan rộng của nhiễm trùng và
phối hợp với hệ miễn dịch nhằm duy trì sự
cân bằng nội môi bên trong cơ thể, ví dụ như
hỗ trợ lympho T xác định và loại bỏ các tế bào
ung thư(5).
Đây là một phản ứng có lợi nếu như phản
ứng viêm chấm dứt ngay sau khi đã loại bỏ được
tác nhân khởi phát hiện tượng viêm.
Bất lợi
Khác với người trẻ, ở người cao tuổi mặc dù
không có các tác nhân kích hoạt hiện tượng viêm
nhưng các hoá chất trung gian gây viêm vẫn
được bài tiết ra với nồng độ thấp và kéo dài.
Hiện tượng này gọi là Inflammaging‐ viêm ở
người cao tuổi (Hình 1).
Nguồn gốc của Inflammaging là do sự mất
cân bằng giữa cơ chế đáp ứng viêm và kháng
viêm của cơ thể . Khi đáp ứng viêm cân bằng với
kháng viêm (Hình 1) sẽ giúp hạn chế mắ c các
bệnh lý liên quan đến tuổi tác và kéo dài tuổi
thọ . Khi đáp ứng viêm chiếm ưu thế (Hình 1) sẽ
là yếu tố thúc đẩ y quá trình lão hoá, khởi phát
các bệnh lý ở người cao tuổi và gia tăng nguy cơ
tử vong(7 ).
Hình 1. Sự mất cân bằng giữa đáp ứng viêm và
kháng viêm
NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY GIA
TĂNG TÌNH TRẠNG VIÊM Ở NGƯỜI
CAO TUỔI
Nguyên nhân gây tăng kéo dài các chất gây
viêm ở người cao tuổi vẫn chưa rõ ràng, ng ười ta
cho rằng hiện tượng này do đa cơ chế(5):
Stresss oxy hoá: do gia tăng gốc oxy tự do và
giảm khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong
quá trình tích tuổi.
Cytomegavirus CMV: tỷ lệ nhiễm CMV gia
tăng trong quá trình tích tuổi, đây là loại virus
kích hoạt hiện tượng viêm.
Tế bào lão hoá (senescent cells): vốn được
chuyển dạng từ tế bào nhớ (memory cells), loại
tế bào này làm tiết nhiều cytokines (IL‐6, TNF‐
,) góp phần gia tăng hiện tượng viêm.
VAI TRÒ CỦA HIỆN TƯỢNG VIÊM TRONG CƠ
CHẾ BỆNH SINH CỦA CÁC BỆNH LÝ THƯỜNG
GẶP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Hiện nay, kết quả của nhiều nghiên cứu cho
thấy hiện tượng viêm kéo dài đóng vai trò quan
trọng trong cơ chế bệnh sinh của các bệnh lý ở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 3
người cao tuổi như bệnh lý tim mạch, thiếu máu,
ung thư, đái tháo đường típ 2, b ệnh thận mạn,
trầm cảm, frailty (Hình 2) (3).
Hình 2. Inflammaging và các bệnh lý ở người cao tuổi
Xơ vữa động mạch
Lớp tế bào nội mô động mạch là nơi tiếp xúc
trực tiếp với máu và là hàng rào ngăn cản lipid
thấm vào trong lòng m ạch. Nếu lớp tế bào nội
mô này bị tổn thương và nồng độ LDL–
cholesterol trong máu càng cao, đặc biệt là LDL–
cholesterol oxy hoá, thì nguy cơ xơ vữa động
mạch càng gia tăng. LDL sau khi lắ ng đọng
trong lòng m ạch sẽ khởi phát quá trình viêm và
thu hút các tế bào bạch cầu đơn nhân, tiểu cầu, tế
bào lympho T. Bạch cầu đơn nhân sau khi di
chuyển vào lớp dưới nội mô sẽ biệt hoá thành
đại thực bào để “d ọn dẹ p” các LDL –c trong lòng
mạch và chuyển dạng thành tế bào bọt. Chính
những tế bào bọt chứa đầy lipid này là nguồn
gốc của quá trình xơ vữa.
Vai trò c ủa các hoá chất trung gian gây viêm
trong việc hình thành mảng xơ vữa đã được
chứng minh: TNF– gây rối loạn chức năng các
tế bào nội mô và tăng khả năng tổng hợp các
phân tử kết dính tế bào nội mô với bạch cầu đơn
nhân ; TNF– và IL–6 gây tăng đông và rối loạn
lipid máu ; IL–1β, IL ‐18 thu hút tế bào lympho T
và lympho B đến mảng xơ vữa(3).
Frailty
Hội chứng dễ bị tổn thương hay suy yếu
(frailty) được định nghĩa một trạng thái lâm sàng
xảy ra do sự tích tụ của quá trình suy giảm chức
năng nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể làm
gia tăng nguy cơ té ngã, tàn tật, nhập viện và tử
vong, biểu hiện lâm sàng bao gồm sụt cân không
chủ ý, yếu cơ lực, giảm sức bền và sức đề kháng,
sự chậm chạp, hoạt động thể lực thấp(6). Ngày
càng có nhiều nghiên cứu chứng minh vai trò
nền tảng của hiện tượng viêm trong cơ chế bệnh
sinh của frailty. IL‐6 ức chế hoạt động của
insulin‐like growth factor ‐1 (IGF ‐1), vốn là
hormone có vai trò quan tr ọng trong duy trì khối
lượng cơ và sức cơ, khiến cho bệnh nhân có
những biểu hiện mau mệt, ít vận động, sức cơ
yếu, sụt cân(1). Theo Ferrucci và cộng sự, gia tăng
IL‐6 theo tuổi có mối liên hệ với giảm sức cơ,
trương lực cơ và giảm tốc độ đi: hai thành phần
quan trọng trong hội chứng frailty(4). Nhiều
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 4
nghiên cứu trước cho thấy mối liên hệ giữa sự
gia tăng các chất trung gian gây viêm, ví dụ CRP
và IL‐6, với việc suy giảm chức năng vận động
và frailty trên người cao tuổi(3).
Đái tháo đường típ 2
Các hóa chất trung gian gây viêm IL‐1α,
IL‐1β, IL ‐6, và TNF‐ α t ạo điều kiện cho quá
trình khởi phát bệnh lý đái tháo đường típ 2
cũng như biến chứng của đái tháo đường.
TNF‐ α th ường được tìm thấy với nồng độ rất
cao trong hệ cơ xương và trong máu của người
đái tháo đường tip 2. TNF ‐ α c ó thể ức chế
trực tiếp hoạt động của insulin và gây tình
trạng đề kháng insulin gián tiếp thông qua
kích hoạt phóng thích acide béo tự do ở mô
mỡ . Bên cạnh đó, TNF‐ α l àm giảm hoạt tính
của insulin trong quá trình tổng hợp glycogen
trên tế bào cơ của người được nuôi cấy(3).
Các bệnh lý khác ở người cao tuổi
Viêm ở người cao tuổi được xem là yếu tố
quyết định cho tốc độ lão hóa và có mối liên hệ
mật thiết với bệnh Alzheimer, b ệnh Parkinson,
đa xơ bì (2 ,12 ), đái tháo đường típ 2, loãng x ương,
đề kháng insulin, ung thư...(3). Viêm ở người cao
tuổi làm gia tăng khả năng mắ c bệnh và gia tăng
tử vong, ảnh hưởng nghiêm trọng sức khoẻ và
làm giảm chất lượng cuộc sống. Nói cách khác,
viêm ở người cao tuổi là yếu tố nguy cơ chính
cho tình trạng đa bệnh lý mạn tính(3).
BIỆN PHÁP CAN THIỆP
Để phòng ng ừ a đa bệnh lý ở người cao tuổi
và đạt được tình trạng lão hóa tích cực, chúng ta
cần cân bằng cán cân giữa hiện tượng viêm và
đáp ứng kháng viêm.
Dinh dưỡng và luyện tập
Một chế độ dinh dưỡ ng hợp lý (cung cấp
đầy đủ các amino acide, vitamin D, acide béo
không no) có tác dụng chống viêm, chống oxy
hoá kết hợp tập những bài tập aerobic hay
những bài tập tăng sức đề kháng (resistance
exercise) giúp phòng ng ừ a các bệnh lý liên quan
đến tuổi.
Người ta chứng mình rằng trong quá trình
tập thể dục, cơ bắ p sẽ bài tiết IL‐6, có tác dụng
kháng viêm, còn g ọi là myokine IL‐6. Khác với
cytokines phóng thích trong quá trình viêm,
myokines IL‐6 sẽ kích hoạt monocytes tạo ra một
loạt các cytokine kháng viêm như IL‐1 ra, TNF‐R
and IL‐10 xuất hiện sau đó (Hình 3)(8). Tập thể
dục thường xuyên, đều đặn sẽ giúp tăng khả
năng kháng viêm, cải thiện tình trạng viêm ở
người cao tuổi, giảm nguy cơ đa bệnh lý.
Hình 3. Đáp ứng của các cytokines với tập thể dục
Dùng thuốc
Một số thử nghiệm lâm sàng nghiên cứu về
tác dụng các thuốc kháng viêm nhằm phòng
ngừ a, điều trị các bệnh lý do Inflammaging cũng
đã được tiến hành.
Aspirin hi ệu quả trong điều trị nhồi máu cơ
tim cấp và dự phòng th ứ phát bệnh lý tim mạch.
Aspirin c ũng có hiệu phòng ng ừ a tiên phát nhồi
máu cơ tim cấp, ít nhất trong nhóm đối tượng
nguy cơ cao(3). Điều trị statin với rosuvastatin
làm giảm biến cố tim mạch trên đối tượng khoẻ
mạnh không có tăng lipid máu nhưng tăng CRP
siêu nhạy(9). Metformin, thuốc viên điều trị đái
tháo đường có tác dụng giảm viêm và giảm đề
kháng insulin, có thể dùng ngăn ngừ a đồng thời
làm chậm tiến triển của hội chứng suy yếu(11).
Trong một nghiên cứu quan sát lớn tiến hành
trên đối tượng cựu quân nhân người Mỹ bị đái
tháo đường típ 2, đi ều trị metformin làm giảm
nguy cơ đa bệnh lý, bao gồm bệnh tim mạch,
ung thư, trầm cảm và suy yếu(11).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 5
KẾT LUẬN
Quá trình lão hoá th ường đi kèm với tăng
kéo dài các chất gây viêm trong máu. Hiện
tượng này gọi là Inflammaging‐ viêm ở người
cao tuổi nguyên nhân do sự mất cân bằng giữa
đáp ứng viêm và kháng viêm. Nhiều bằng
chứng cho thấy tình trạng đa bệnh lý do tuổi: xơ
vữa động mạch, frailty, ĐTĐ type II cũng liên
quan đến sự mất cân bằng này. Biện pháp không
dùng thuốc (chế độ ăn và vận động thể lực đều
đặn) và dùng thuốc (aspirin, statin, metformin)
góp phần cải thiện tình trạng viêm và giảm nguy
cơ mắ c đa bệnh lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barbieri M, Ferrucci L, Ragno E, et al (2003). Chronic
inflammation and the effect of IGF ‐I on muscle strength and
power in older persons. American Journal of Physiology-
Endocrinology and Metabolism, 284:E481 ‐E7.
2. Boren E, et al (2004). Inflamm‐aging: autoimmunity, and the
immune‐risk phenotype. MEJAr.3:401‐6.
3. Ferrucci L, Fabbri E (2018). Inflammageing: chronic
inflammation in ageing, cardiovascular disease, and frailty.
Nature Reviews Cardiolog, pp.1.
4. Ferrucci L, Penninx BW, Volpato S, et al (2002). Change in
Muscle Strength Explains Accelerated Decline of Physical
Function in Older Women With High Interleukin ‐6 Serum
Levels. Journal of the American Geriatrics Society, 2002.50:1947 ‐54.
5. Fougère B, Boulanger E, Nourhashémi F, Guyonnet S, Cesari M
(2016). Chronic inflammation: Accelerator of biological agin g.
The Journals of Gerontology, Series A, pp.240.
6. Krabbe KS, Pedersen M, Bruunsgaard H (2004). Inflammatory
mediators in the elderly. Experimental gerontology, 39:687 ‐99.
7. Minciullo PL, Catalano A, Mandraffino G, et al (2016).
Inflammaging and Anti ‐Inflammaging: The Role of Cytokines in
Extreme Longevity. Archivum immunologiae et therapiae
experimentalis, 64:111‐26.
8. Petersen AM, Pedersen BK (1985). The anti‐inflammatory effect
of exercise. J Appl Physiol (1985), 98:1154‐62.
9. Ridker PM, Danielson E, Fonseca FA , et al (2008). Rosuvastatin
to prevent vascular events in men and women with elevated C ‐
reactive protein. NEJM,359:2195.
10. Trần‐Thị‐Chính. (2012). Sinh lý bệnh quá trình viêm. Sinh lý
bệnh học, :209 ‐29 . Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
11. Wang C P, Lorenzo C, Habib SL, Jo B, et al (2017). Differential
effects of metformin on age related comorbidities in older men
with type 2 diabetes. J Diabetes Complications, 31:679 ‐86.
12. Xia S, Zhang X, Zheng S, et al.. (2016). An update on inflamm ‐
aging: mechanisms, prevention, and treatment. J Immunol Res,
doi: 10.1155/2016/8426874.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 001_7_7834_2166330.pdf