Tài liệu Viêm gan tự miễn týp 1 không điển hình bị kích hoạt sau nhiễm virus viêm gan A: Báo cáo 03 ca lâm sàng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 122
VIÊM GAN TỰ MIỄN TÝP 1 KHÔNG ĐIỂN HÌNH
BỊ KÍCH HOẠT SAU NHIỄM VIRUS VIÊM GAN A:
BÁO CÁO 03 CA LÂM SÀNG
Nguyễn Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Thanh Xuân*
TÓM TẮT
Viêm gan tự miễn (VGTM) là bệnh thường ít được nghĩ tới ở tình huống có tăng men gan, có dấu ấn huyết
thanh của virus viêm gan (+) và xét nghiệm tự kháng thể ANA (-). Bệnh có thể gây xơ gan và thậm chí tử vong
nếu không được chẩn đoán và điều trị. Tại bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi ghi nhận một số ca VGTM không điển
hình với các đặc điểm nêu trên, đáp ứng tốt với với điều trị ức chế miễn dịch. Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp đại
diện VGTM týp 1 không điển hình có biểu hiện lâm sàng viêm gan nặng, suy gan cấp và xơ gan. Sau điều trị
Prednison cả 3 ca đều có cải thiện rõ rệt về lâm sàng, sinh hóa và mô học. Những dữ kiện liên quan tới nguyên
nhân kích hoạt VGTM khác không được tìm thấy ngoài tiền sử v...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm gan tự miễn týp 1 không điển hình bị kích hoạt sau nhiễm virus viêm gan A: Báo cáo 03 ca lâm sàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 122
VIÊM GAN TỰ MIỄN TÝP 1 KHÔNG ĐIỂN HÌNH
BỊ KÍCH HOẠT SAU NHIỄM VIRUS VIÊM GAN A:
BÁO CÁO 03 CA LÂM SÀNG
Nguyễn Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Thanh Xuân*
TÓM TẮT
Viêm gan tự miễn (VGTM) là bệnh thường ít được nghĩ tới ở tình huống có tăng men gan, có dấu ấn huyết
thanh của virus viêm gan (+) và xét nghiệm tự kháng thể ANA (-). Bệnh có thể gây xơ gan và thậm chí tử vong
nếu không được chẩn đoán và điều trị. Tại bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi ghi nhận một số ca VGTM không điển
hình với các đặc điểm nêu trên, đáp ứng tốt với với điều trị ức chế miễn dịch. Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp đại
diện VGTM týp 1 không điển hình có biểu hiện lâm sàng viêm gan nặng, suy gan cấp và xơ gan. Sau điều trị
Prednison cả 3 ca đều có cải thiện rõ rệt về lâm sàng, sinh hóa và mô học. Những dữ kiện liên quan tới nguyên
nhân kích hoạt VGTM khác không được tìm thấy ngoài tiền sử viêm gan A cấp.
Kết luận: Chúng tôi chẩn đoán đây là 3 trường hợp viêm gan tự miễn khả năng bị kích hoạt sau nhiễm
HAV.
Từ khóa: Viêm gan tự miễn; ANA: antinuclear antibody; HAV: hepatitis A virus; SMA: anti smooth
muscle antibody.
ABSTRACT
A TYPICAL AUTOIMMUNE HEPATETIS TYPE 1 WERE TRIGGERED BY HEPATITIS A VIRUS:
THREE OF CASES
Nguyen Thi Thanh Thuy, Nguyen Thanh Xuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 122 – 127
Autoimmune hepatitis (AIH) is often ignored in case the patients have an increasing transaminase associated
with seropositive for hepatitis virus. AIH can cause cirrhosis even mortal if it is undiagnosed and untreated. In
the Cho Ray hospital, we noted a number of cases with atypical characteristics mentioned above, respond well to
corticosteroid therapy. We report 3 case of atypical AIH type 1 with clinical of severe hepatitis, acute liver failure
and cirrhosis. The clinical course, biochemical tests and histopathology were improved with steroid therapy. Other
factors triggered AIH were excluded except for a history of viral hepatitis A.
Conclusions: The present cases was thus considered to represent AIH probable triggered by HAV.
Keywords: AIH: autoimmune hepatitis; ANA: antinuclear antibody; HAV: hepatitis A virus; AMA: anti
mitochondrial antibodies; SMA: anti smooth muscle antibody.
ĐẠI CƯƠNG
Bệnh VGTM được mô tả lần đầu vào 9/1950
bởi Jan Waldenstron: bệnh xuất hiện ở nữ trẻ có
rối loạn chức năng gan kèm tăng IgG. Ngày nay
người ta nhận thấy VGTM là bệnh cảnh viêm
gan tiến triển mạn tính, có đặc điểm bùng phát
từng đợt, trong máu xuất hiện tự kháng thể kèm
tăng gammaglobulin và đáp ứng với điều trị ức
chế miễn dịch(12). Bệnh xuất hiện ở cả người lớn
và trẻ em với 2 đỉnh từ 10 - 30 tuổi và từ 40 - 50
tuổi. Bệnh được chia làm 2 týp:
Týp 1: thường ở trung niên (tỉ lệ nữ: nam = 4:1).
Týp 2: thường ở trẻ em (tỉ lệ nữ: nam = 10:1).
Nhiều nghiên cứu cho thấy tổn thương gan ở
* Khoa Viêm gan, BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, ĐT: 0913828989, Email: drthuy.cr@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 123
bệnh viêm gan tự miễn là cơ chế miễn dịch qua
trung gian tế bào. Sự thể hiện sai lệch của kháng
nguyên kháng bạch cầu người (HLA: human
leukocyte antigen) trên bề mặt tế bào gan khiến
tế bào gan bình thường trở thành tự kháng
nguyên trình diện với các tế bào nhận diện
kháng nguyên. Cơ thể phản ứng lại bằng cách
kích thích tế bào Lympho B sản xuất kháng thể
chống lại tự kháng nguyên này và tăng cường
hoạt hóa Lympho T gây độc tế bào, phóng thích
các cytokin làm phá hủy tế bào gan.
Có nhiều giả thiết về cơ chế bệnh sinh của
VGTM. Mặc dù có nhiều gen liên quan nhưng có
lẽ vai trò của phức hợp tương hợp mô (MHC:
major histocompatibility complex) được đề cập
đến nhiều nhất, trong đó các gen HLA (đặc biệt
là DR3, DR4 và B8) đóng vai trò quan trọng trong
tố bẩm gây VGTM. Trên nền tố bẩm này, nhiều
tác nhân được xem như là động lực cho tiến
trình tự miễn dịch vĩnh viễn trong viêm gan tự
miễn như nhiễm trùng, thuốc, hóa chất(12,13).
Gần đây nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò của
virus hướng gan như một yếu tố kích hoạt viêm
gan tự miễn týp 1 như HAV, EBV, HBV, sởi,
trong đó các tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trò
của HAV(13). Cho tới nay, đã có nhiều ca lâm
sàng VGTM bị kích hoạt sau nhiễm HAV được
báo cáo trên thế giới(3,4,5,7,8,10,11,13).
Ca lâm sàng 1
Bệnh nhân nữ, 46 tuổi nhập viện vì vàng
mắt, vàng da.
Bệnh sử
Tháng 8/2012 bệnh nhân mệt, vàng da mắt,
nhập viện điều trị tại BV Chợ Rẫy chẩn đoán
viêm gan cấp. Tháng 10/2014 bệnh nhân mệt,
khó ngủ, ăn uống kém, xuất hiện vàng mắt, vàng
da ngày càng tăng, không kèm sốt, đau bụng
hoặc bất thường nào khác.
Tiền sử
Trước nhập viện không ghi nhận dùng
thuốc đông y hoặc thuốc hại gan, không dùng
thuốc kéo dài, không tiếp xúc hóa chất, không
nhiễm trùng.
Thăm khám lúc nhập viện
Bệnh nhân cao 160 cm, cân nặng 61 kg.
Khám lâm sàng ghi nhận triệu chứng vàng da
mắt nổi trội, không hồng ban cánh bướm, không
biến dạng khớp hoặc bất thường nào khác.
Các xét nghiệm lúc nhập viện
Bảng 1: Kết quả xét nghiệm
Công thức máu Sinh hóa máu Miễn dịch
Hồng cầu: 4,58 T/L
Hemglobin: 140 g/L
Bạch cầu: 8650 G/L
Tiểu cầu: 234 G/L
AST: 727 U/L
ALT: 79 U/L
Bilirubin TP: 12,72
mg/dL
Bilirubin TT: 8,9
mg/dL
P.A: 412 U/L
GGT: 67,1 U/L
HAV-IgM âm tính
HAV-IgG dương
tính
HBs Ag âm tính
Anti HBc total âm
tính
Anti HCV âm tính
CMV-IgM âm tính
HEV-IgM âm tính
CT scan bụng: không giãn đường mật trong
và ngoài gan.
Diễn tiến lâm sàng
Vàng da tăng dần, các xét nghiệm chẩn
đoán bệnh Wilson, xơ đường mật nguyên
phát, ung thư đường mật, ung thư gan đều
không ghi nhận bất thường ngoại trừ AFP
tăng nhẹ (bảng 2). Nguyên nhân viêm gan do
thuốc cũng được loại trừ theo bảng điểm
RUCAM. Xét nghiệm chẩn đoán viêm gan tự
miễn ghi nhận IgG tăng gấp 1,5 lần bình
thường nhưng ANA(-) và Anti-dsDNA(-).
Bảng 2: Xét nghiệm lâm sàng
Cu
2+
: 16,2 mmol/L
Cesuloplasmin: 30 mg/dL
CEA: 2,06 ng/mL
CA 19.9: 15,82 IU/mL
CA 12.5: 29,9 IU/mL
AFP: 61,17 ng/mL
IgG : 2491 ng/dL
AMA: âm tính
ANA: âm tính
Anti- dsDNA: âm tính
Nhận thấy IgG và AST tăng kèm tăng
bilirubin nhiều nhưng AP chỉ tăng nhẹ phù
hợp với bệnh cảnh VGTM. Sinh thiết gan có
hình ảnh tế bào gan thoái hóa mỡ, xâm nhập tế
bào viêm, khoảng cửa tăng sinh tế bào sợi
(hình trước điều trị) kết luận viêm gan mạn
hoạt động, khả năng xơ gan cao nên bệnh
nhân được điều trị Prednison 1 mg/kg/ngày.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 124
Sau 3 ngày điều trị, khám lâm sàng bệnh
nhân giảm vàng da, sinh hóa men gan và
bilirubin đều giảm.
Sau 2 tuần điều trị, bệnh nhân khỏe hơn,
sinh hóa gần như về bình thường.
Kết quả xét nghiệm sau điều trị
Trước điều trị:
17/10/2014
Sau điều trị 3
ngày: 20/10
Sau điều trị 2
tuần: 30/10
AST: 394 U/L
ALT: 315 U/L
Bilirubin TP: 21,28
mg/dL
BilirubinTT: 16,13
mg/dL
IgG: 2491 mg/dL
PA: 412 U/L
AST: 113 U/L
ALT : 112 U/L
Bilirubin TP: 11,5
mg/dL
BilirubinTT: 8,3
mg/dL
AST: 59 U/L
ALT: 18 U/L
Bilirubin TP: 4,2
mg/dL
Bilirubin TT: 2,99
mg/dL
IgG: 1274.2 mg/dL
PA : 240,7 U/L
Chẩn đoán xuất viện
Viêm gan tự miễn týp 1 sau nhiễm HAV.
Diễn tiến sau xuất viện
Bệnh nhân tiếp tục dùng Prednison 2 tuần,
tự ngưng Prednison 10 tuần do thấy khỏe lên.
Sau ngưng thuốc bệnh nhân than mệt, ăn kém,
khó ngủ (các triệu chứng cơ năng giống trước
nhập viện 10/2014). Tái khám ghi nhận IgG ngày
càng tăng, chúng tôi quyết định cho bệnh nhân
tiếp tục dùng Prednison.
Xét nghiệm sau xuất viện
XV
30/10/2014
Tái khám
16/12/2014
01/2015
05/2015
AST: 59 U/L AST: 44 U/L AST: 33
U/L
AST: 59
U/L
ALT: 18 U/L ALT: 28 U/L ALT: 33
U/L
ALT: 25
U/L
IgG: 1274
mg/dL
IgG: 1645,5
mg/dL
IgG:
1851,8
mg/dL
IgG:
1223,6
mg/dL
Sau 2 tháng điều trị corticoid, các xét
nghiệm sinh hóa trở về bình thường, mô học
gan cải thiện rõ (sinh thiết gan kiểm tra chỉ còn
viêm gan mạn), mẫu sinh thiết có hình ảnh
viêm gan giao diện (interface hepatitis) phù
hợp viêm gan tự miễn.
Hình 1: Trước điều trị: viêm gan mạn tính hoạt động,
khả năng xơ hóa cao.
Hình 2: Sau điều trị: viêm gan mạn tính, mẫu sinh
thiết có hình ảnh viêm gan giao diện.
Ca lâm sàng 2
Bệnh nhân nữ 30 tuổi, nhập viện vì vàng da.
Bệnh sử
Bệnh nhân vàng da tái nhiều lần trong 2
năm. Tháng 11/2014 xuất hiện vàng da ngày
càng tăng. Nhập BV Chợ Rẫy chẩn đoán viêm
gan tắc mật.
Tiền sử: Viêm gan A cấp cách nhập viện 3
năm. Không tiền sử bệnh tự miễn, đau khớp,
dùng thuốc đông y hại gan.
Các xét nghiệm lúc nhập viện
Bảng 1: Kết quả xét nghiệm
Công thức máu Sinh hóa máu Miễn dịch
Hồng cầu: 4,38 T/L
Hemglobin: 138 g/L
Bạch cầu: 7650
G/L
Tiểu cầu: 104 G/L
INR: 3,1
AST: 1189 U/L
ALT: 915 U/L
Bilirubin TP: 17,68
mg/dL
Bilirubin TT: 13,49
mg/dL
HAV-IgM âm tính
HAV-IgG dương
tính
HBs Ag âm tính
Anti HBc total âm
tính
Anti HCV âm tính
CMV-IgM âm tính
HEV-IgM âm tính
điều trị
Prednison
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 125
Ghi nhận tình trạng suy gan cấp, các dấu
ấn huyết thanh virus gây viêm gan cấp đều âm tính
CT scan bụng: Tràn dịch màng bụng và màng
phổi 2 bên.
Gan không lớn, bờ đều, không dãn đường
mật trong và ngoài gan.
Diễn tiến lâm sàng
Vàng da tăng dần, các xét nghiệm chẩn đoán
bệnh Wilson, xơ đường mật nguyên phát, ung
thư đường mật đều không ghi nhận bất thường.
Nguyên nhân viêm gan do thuốc cũng được loại
trừ theo bảng điểm RUCAM.
Tuy xét nghiệm tự kháng thể ANA và
Antids-DNA đều (-) nhưng xét nghiệm sinh hóa
ghi nhận IgG tăng hơn bình thường, bilirubin TT
tăng cao nhưng PA và GGT chỉ tăng nhẹ, phù
hợp với bệnh cảnh viêm gan tự miễn. Do đó
bệnh nhân được điều trị Prednison 1
mg/kg/ngày. Sau 4 ngày điều trị lâm sàng bệnh
nhân thấy khỏe hơn, giảm vàng da, xét nghiệm
sinh hóa cải thiện rõ (bảng 2).
Bảng 2: Kết quả xét nghiệm sau điều trị
24/11: Trước
điều trị
Prednison
28/11: Sau điều
trị Prednison 4
ngày
04/2015
AST: 109 U/L
ALT: 74 U/L
Bilirubin TP:
25,51 mg/dL
Bilirubin TT:
19,40 mg/dL
PA: 304 U/L
GGT: 49,9
IgG: 2081
mg/dL
ANA (-),
Antids-DNA (-)
AST: 93 U/L
ALT: 39 U/L
Bilirubin TP:
15,63 mg/dL
Bilirubin TT:
12,05 mg/dL
AST: 24 U/L
ALT: 14 U/L
Bilirubin TP: 0,8
mg/dL
Bilirubin TT: 0,3
mg/dL
GPB: có hình
thấm nhập
tương bào
khoảng cửa liên
quan viêm gan
tự miễn.
SAB: Gan không
to, kích thước
đồng dạng, echo
bình thường,
không ghi nhận
TDMP
Ca lâm sàng 3
Bệnh nhân nữ 51 tuổi, nhập viện nhiều lần,
chẩn đoán xơ gan lách to. Nhiễm HAV.
Bệnh sử
03/2013: bệnh nhân phù chân, cổ chướng.
Nhập BV Chợ Rẫy chẩn đoán xơ gan child B.
Lách to. Nhiễm HAV.
01/2015: Bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém, phù chân
khám ghi nhận một số xét nghiệm bất thường.
Tiền sử: không dùng thuốc kéo dài, không
dùng thuốc đông y, không ghi nhận bệnh tự
miễn, đau khớp
Do nhận thấy BN có tiền sử tăng men gan
kéo dài trên nền xơ gan, tăng nhẹ IgG kéo dài
kèm ANA(+) và một số nguyên nhân gây tăng
men gan thường gặp đã được loại trừ nên chúng
tối quyết định điều trị như VGTM với liều
Prednisol 1mg/kg/ngày.
Bảng 1: Xét nghiệm 18/03/2013
CTM Hb = 114
BC = 4660
TC = 123
INR = 2,71
AST = 430
ALT = 100
Bili TP = 5,51
PA = 347,1
ANA (+)
Antids DNA (+)
Albumin = 2,1
GGT = 58,8
HBs Ag (-) Anti HCV (-)
Anti HAV IgM (-) IgG (+)
SAB (19/3/2013):
Acite lượng nhiều. Gan thô,
echo kém. KL: Xơ gan lách
to. Nhiễm HAV
Nhận xét:
Các xét nghiệm phản ánh
tình trạng xơ gan mất bù có
ANA(+), Antids DNA kèm
tăng AST # 10 lần UNL.
Diễn tiến lâm sàng
Sau điều trị Prednison 3 tháng bệnh nhân
khỏe hơn, hết phù chân. Xét nghiệm ghi nhận
IgG và men gan trở về mức bình thường,
albumin máu và tiểu cầu ngày càng tăng dần.
Bảng 2: Kết quả xét nghiệm sau điều trị
01/2015 04/2015 05/2015
CTM Hb = 138
BC = 5840
TC = 93
AST = 73
ALT = 117
IgG = 1776,2
CTM Hb = 145
BC = 1070
TC = 142
AST = 68
ALT = 51
IgG = 1035
Albumin = 4g%
CTM Hb = 145
BC = 8390
TC = 153
AST = 39
ALT = 30
IgG = 1155
Albumin = 4,3g%
AFP = 3,4
EBV – IgM (-)
– IgG (+)
CMV – IgM (-)
– IgG (+)
điều trị
Prednison
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 126
BÀN LUẬN
VGTM là một bệnh hiếm gặp so với những
bệnh gan khác. Sự lưu hành của VGTM ở Bắc
Âu và Bắc Mỹ chỉ khoảng 50 - 200 trường hợp/1
triệu người da trắng. Ở những nước dịch tễ lưu
hành viêm gan virus cao như châu Phi và châu
Á thì tần số này còn thấp hơn nữa.
VGTM là bệnh gan xảy ra do bởi quá trình
viêm và hoại tử tế bào gan. Cơ chế bệnh sinh của
VGTM cho tới nay vẫn còn chưa rõ. Bệnh xảy ra
ở cả người lớn và trẻ em nhưng chủ yếu là ở
phái nữ (tỉ lệ nữ/nam dao động từ 4/1 đến 10/1
tùy theo týp 1 hoặc týp 2). Thực tế lâm sàng,
chẩn đoán VGTM thường là sau khi đã loại trừ
những nguyên nhân khác của viêm gan như
viêm gan do thuốc, viêm do virus, viêm gan do
rượu, v.v
Ba bệnh nhân chúng tôi trình bày là phái nữ,
độ tuổi trung niên, nhập viện vì vàng da, suy
gan cấp, xơ gan mất bù.
Theo Albert, các thay đổi sinh hóa hay gặp ở
bệnh nhân VGTM là tăng IgG kèm tăng Bilirubin
trực tiếp và tăng nhẹ Alkaline phosphatase. Mức
độ tăng Bilirubin và AP ở VGTM thường không
tương xứng nhau, 81% trường hợp VGTM có
tăng AP nhưng thường dưới 2 lần bình thường,
nếu AP trên 4 lần bình thường thì nên nghĩ đến
tắc mật do nguyên nhân khác(1). Xét nghiệm sinh
hóa đặc trưng của VGTM là IgG. Đa số các bệnh
nhân VGTM đều có tăng IgG (80% các trường
hợp), chỉ một số ít không tăng IgG gặp ở trẻ em
và người già(9). Bệnh nhân của chúng tôi có tăng
IgG, tăng Bilirubin (chủ yếu Bilirubin trực tiếp)
và tăng nhẹ AP phù hợp với các thay đổi sinh
hóa của viêm gan tự miễn.
VGTM có 2 týp, phân týp chủ yếu dựa trên
tự kháng thể lưu hành trong máu. Týp 1 thường
xảy ra ở tuổi trung niên, tỉ lệ nữ gấp 4 lần nam,
chiếm 80% các trường hợp viêm gan tự miễn,
đặc trưng bởi sự hiện diện của ANA, SMA, anti-
SLA/LP với hiệu giá kháng thể 1/80. Tuy nhiên
theo bảng phân loại VGTM dựa trên tự kháng
thể lưu hành trong máu thì có tới 20% bệnh nhân
VGTM týp 1 âm tính với các tự kháng thể này(2).
Bệnh nhân của chúng tôi chỉ xét nghiệm được
ANA và antids-DNA (do xét nghiệm SMA hết
thuốc thử và xét nghiệm anti-SLA/LP chưa được
thực hiện tại Việt Nam). Do đó kết quả xét
nghiệm ANA và antids-DNA âm tính vẫn có
khả năng là viêm gan tự miễn týp 1. Bên cạnh
đó, tuy ANA là kháng thể đầu tiên được nhắc
đến trong viêm gan tự miễn nhưng đây lại là
một kháng thể không có tính đặc hiệu. Chỉ
khoảng 50 - 70% bệnh nhân VGTM có kháng thể
này lưu hành trong máu với hiệu giá > 1:160.
Ngoài ra xét nghiệm ANA còn dương tính ở
bệnh nhân viêm gan virus B và C mạn tính, xơ
đường mật nguyên phát (PBC), viêm xơ chai
đường mật (PSC), viêm gan do thuốc, gan nhiễm
mỡ không do rượu và thậm chí 15% người khỏe
mạnh cũng có ANA dương tính với hiệu giá
kháng thể thấp(14).
VGTM là bệnh có tỉ lệ xơ gan và tử vong cao
nếu không điều trị kịp thời. Các yếu tố tiên
lượng bệnh bao gồm thay đổi sinh hóa, mô học
và HLA. Trong các yếu tố sinh hóa thì IgG và
AST rất hữu ích trong việc đánh giá hoạt tính
của bệnh. Khi AST lớn hơn 10 lần bình thường
hoặc AST lớn hơn 5 lần bình thường kèm IgG
lớn hơn 2 lần bình thường ước tính có tới 50%
bệnh nhân sẽ tử vong trong vòng 3 năm và 90%
bệnh nhân sẽ tử vong trong 10 năm nếu không
điều trị(1). Do bệnh cảnh VGTM rất đa dạng,
nhiều trường hợp khó chẩn đoán nếu gặp thể
không điển hình nên nhiều tác giả đề nghị khi
đứng trước một trường hợp nghi ngờ VGTM ta
nên điều trị thử Prednison 1mg/kg/ngày. Nếu
không đáp ứng thì khả năng rất cao không phải
là VGTM, nếu có đáp ứng thì sau đó giảm liều,
sau khi giảm liều nếu tái phát, ta có thể chẩn
đoán xác định là viêm gan tự miễn(6).
Ca lâm sàng 1 sau điều trị Prednisol 3 ngày
là có cải thiện rõ rệt,vàng da giảm rõ, BN khỏe
hơn. Sau 1 tháng điều trị cá xét nghiệm sinh hóa
về gần như bình thường nên BN tự ngưng
Prednisol. Sau khi ngưng thuốc ,men gan và IgG
tăng trở lại. Do đó ta có thể chẩn đoán đây là ca
VGTM tyúp 1 không điển hình(6). Ca lâm sàng 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 127
sau điều trị corticoid 2 tuần, các trị số sinh hóa
và lâm sàng có cải thiện rõ rệt. Sau 4 tháng điều
trị, mô học gan cũng cải thiện rõ. Ca lâm sàng 3
bệnh nhân đã được chẩn đoán xơ gan mất bù,
sau điều trị corticoid bệnh nhân bớt phù, báng
bụng, xét nghiệm sinh hóa ghi nhận giảm IgG
kèm tăng albumin và tiểu cầu.
Thực tế lâm sàng, chẩn đoán VGTM chỉ
được nghĩ tới sau khi đã loại trừ các nguyên
nhân khác của viêm gan mạn tính, loại trừ
nguyên nhân do virus viêm gan và có ANA (+)
.Tuy nhiên, ANA là tự kháng thể không có tính
đặc hiệu của VGTM mà chỉ mang tính chất gợi ý
VGTM do có tới 25% ca VGTM không có ANA
(+). Bên cạnh đó,gần đây đã có nhiều báo cáo về
các trường hợp xảy ra VGTM sau nhiễm
HAV(3,4,5,7,8,10,11,13). Trong hầu hết các trường
hợp, VGTM không xảy ra cùng lúc viêm gan A
cấp mà thường xảy ra sau đó vài tháng. Bệnh
cảnh lâm sàng VGTM rất đa dạng, từ không có
triệu chứng đến suy gan cấp, hôn mê gan. Cả 3
bệnh nhân đều ghi nhận tiền sử viêm gan A cấp
trước đó, xét nghiệm có Anti HAV-IgG (+). Tiền
sử không ghi nhận có những yếu tố thuận lợi có
thể khởi phát VGTM như nhiễm trùng nặng,
tiếp xúc hóa chất, dùng thuốc kéo dài Do đó
chúng tôi nghĩ nhiều khả năng HAV là yếu tố
kích hoạt VGTM.
KẾT LUẬN
Chúng tôi trình bày ca lâm sàng VGTM týp 1
không điển hình, khả năng bị kích hoạt sau
nhiễm HAV, là dạng bệnh hiếm gặp để rút kinh
nghiệm chẩn đoán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Czaja AJ. (2004). Autoimmune hepatitis. Handbook of Liver
Disease. (5): 70.
2. Heneghan MA (2013). Autoimmune hepatitis. Lancet, Vol 382.
3. Huppertz HI, Treichel U (1995). Autoimmune hepatitis
following hepatitis A virus infection. J Hepatol; 23(2):204-8.
4. Huppertz HI, Treichel U, Gassel AM (1995). Case report:
Autoimmune hepatitis following hepatitis A virus infection. J of
Hepatology; 23: 204-208.
5. Kim YD, Kim K, Rou WS, Lee JS, Song TJ, Bae WK & Kim NH
(2011). A Case of Autoimmune Hepatitis Following Acute
Hepatitis A. Korean J Gastroenterol. 57(5):315-8.
6. Lohse AW, Mieli-Vergani G (2011). Autoimmune hepatitis. J.
Hepatol; 55:171-82.
7. Munoz Bertran E, Rosa Salazar V (2002). Autoimmune hepatitis
caused by acute hepatitis due to hepatitis A virus. Gastroenterol
Hepatol; 25(8):501-4.
8. Singh G, Palaniappan S, Rotimi O, Hamlim PJ (2007).
Autoimmune hepatitis triggered by hepatitis A. Centre for
Digestive Diseases, The General infirmary at Leeds, Leeds, UK, 56(2):
304.
9. Stranburg CP et al (2006). Autoimmune hepatitis in the elderly:
What is the difference?. J Hepatol, 45(4): 475-83.
10. Tabak F, Ozdemir F, Tabak O, Erer B, Tahan V, Ozaras R (2008).
Autoimmune hepatitis induced by the prolonged hepatitis A
virus infection. Ann Hepatol; 7(2):117-9.
11. Tanaka H, Tujioka H, Ueda H, Hamagami H (2005).
Autoimmune hepatitis triggered by acute hepatitis A. World J
Gastroenterol, 11(38):6069-6071.
12. Teufel A, Gall PR, Kanzler S (2009). Update on autoimmune
hepatitis. World J Gastroenterol: 15(9):1035-1040.
13. Vento S., Cainelli F (2004). Is there arole for viuses in triggering
autoimmune hepatitis. Autoimmune Reviews, 3: 61-69.
14. Vogel A, Manns MP (2010). Autoantibodies. Autoimmune
Hepatitis, (6):31.
Ngày nhận bài báo: 26/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viem_gan_tu_mien_typ_1_khong_dien_hinh_bi_kich_hoat_sau_nhie.pdf