Tài liệu Vi khuẩn học chuyên khoa họ micrococcaceae: Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Bá Hiên, Trưởng bô ̣ môn Vi sinh vật –
Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ
bài giảng này!
Vi khuẩn học chuyên khoa
Họ Micrococcaceae
Bao hàm các giống:
Planococcus – sống hoại sinh tự do
Micrococcus – sống hoại sinh tự do, một số gây bệnh
như: Micrococcus luteus, ...
Stomatococcus – quần thể vi khuẩn sống trên bề mặt
các động vật có vú.
Staphylococcus – quần thể vi khuẩn khu trú trên bề
mặt các động vật có vú.
Diplococcus – đa số sống hoại sinh, một số ít gây
bệnh như: D. pneumoniae, Nesseria gonorrhoeae ...
Hình thức phân chia quyết định
hình thái vi khuẩn
Họ Micrococcaceae
Đặc tính gây bệnh:
Stomatococci là một phần trong quần thể vi sinh
vật khú trú ở miệng và gây bệnh khi sức đề kháng
của con vật giảm sút.
Micrococci gây bệnh khi tình cờ xâm nhập vào vật
chủ nhạy cảm.
Staphylococci được biết đến là một nhân tố gây
bệnh qu...
48 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Vi khuẩn học chuyên khoa họ micrococcaceae, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Bá Hiên, Trưởng bô ̣ môn Vi sinh vật –
Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ
bài giảng này!
Vi khuẩn học chuyên khoa
Họ Micrococcaceae
Bao hàm các giống:
Planococcus – sống hoại sinh tự do
Micrococcus – sống hoại sinh tự do, một số gây bệnh
như: Micrococcus luteus, ...
Stomatococcus – quần thể vi khuẩn sống trên bề mặt
các động vật có vú.
Staphylococcus – quần thể vi khuẩn khu trú trên bề
mặt các động vật có vú.
Diplococcus – đa số sống hoại sinh, một số ít gây
bệnh như: D. pneumoniae, Nesseria gonorrhoeae ...
Hình thức phân chia quyết định
hình thái vi khuẩn
Họ Micrococcaceae
Đặc tính gây bệnh:
Stomatococci là một phần trong quần thể vi sinh
vật khú trú ở miệng và gây bệnh khi sức đề kháng
của con vật giảm sút.
Micrococci gây bệnh khi tình cờ xâm nhập vào vật
chủ nhạy cảm.
Staphylococci được biết đến là một nhân tố gây
bệnh quan trọng trên người và động vật.
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
Có 32 loài và 8 phân loài.
20 loài gây bệnh trong thú y5 loài
có ý nghĩa quan trọng:
S. aureus là tác nhân sinh mủ trên
người và một số loài khác
S. intermedius là tác nhân sinh mủ ở
chó
S. epidermidis cư trú trên da và niêm
mạc nhưng ít khi gây bệnh
S. hyicus tìm thấy trên một số loài, có
trong dịch rỉ ở các ổ viêm trên lợn và
chứng viêm vú ở bò.
S. schleiferi ssp. Coagulans liên quan
đến chứng viêm tai ở chó
I. Giới thiệu chung
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
1. Hình thái:
Vi khuẩn có hình cầu, đường kính = 0,5 – 1,5 μm
Không sinh nha bào và giáp mô, không có lông,
không di động.
Trong bệnh phẩm tụ cầu thường xếp thành từng đôi,
từng đám nhỏ trông giống như hình chùm nho;
Vi khuẩn bắt màu Gram +
Staph sp. arrangement
Staph in tissue
Staph in tissue
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
2. Đặc tính nuôi cấy:
- Tụ cầu sống hiếu khí hoặc hiếu khí tuỳ tiện, t0= 32-370C, pH=7,2-7,6.
Dễ mọc trong các loại môi trường thông thường:
MT nước thịt: sau 24h VK đã làm đục, lắng cặn nhiều, trên bề mặt
không có màng.
MT thạch thường: sau 24h, khuẩn lạc to, dạng S, mặt ướt, bờ đều,
nhẵn.
Vi khuẩn sinh sắc tố nên khuẩn lạc có màu sắc;
Màu vàng thẫm là loài tụ cầu gây bệnh (Sta. aureus), độc lực cao;
Màu vàng chanh (Sta. citreus ) và màu trắng (Sta. albus) là loài tụ cầu có
độc lực thấp, không gây bệnh.
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
Staphylococus
trên môi trường
thạch thường
Staph epidermidis colonies
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
2. Đặc tính nuôi cấy:
MT thạch máu: VK mọc rất tốt, khuẩn lạc dạng S, nếu là tụ cầu gây
bệnh thường gây hiện tượng dung huyết (sản sinh độc tố hemolysin)
MT thạch Sapman: là môi trường đặc biệt dùng để phân lập và kiểm
tra độc lực của tụ cầu.
Thành phần: Thạch thường 1000ml
NaCl 5g
Mannit 10g
Dung dịch đỏ phenol 4% 3-4ml
Môi trường màu đỏ hồng, tụ cầu gây bệnh sẽ lên men đường
mannit làm pH giảm (= 6,8), môi trường có màu vàng.
MT gelatin: cấy vi khuẩn theo đường cấy chích sâu, nuôi ở 200C sau
2-3 ngày, gelatin tan chảy, trông giống hình phễu.
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
2. Đặc tính nuôi cấy:
MT chọn lọc dùng để phân lập Staphylococcus:
Phenylethyl alcohol (PEA) – ức chế các vi khuẩn gram (-)
Columbia-Nalidixic Acid agar (CNA) – ức chế các vi khuẩn
gram (-)
Mannitol salts agar (MSA)
- Nồng độ muối cao (7.5 %) ức chế sự phát triển của các vi sinh vật
khác nhưng Staphylococcus là giống ưa muối tùy tiện, nó có thể phát
triển trong môi trường có nồng độ muối lên đến 10%
- Môi trường MSA chứa đường mannitol và chỉ thị màu phenol red, nếu
bất kỳ loài vi sinh vật nào có khả năng lên men đường mannitol sinh acid
thì khuẩn lạc sẽ có màu vàng (phân biệt S. aureus với S. epidermidis)
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
3. Đặc tính sinh hóa:
Chuyển hoá đường: lên men đường glucoza, lactoza,
levuloza, mannit, saccaroza.
Phản ứng catalase (+)
Phản ứng Catalase
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
4. Sức đề kháng:
Kém đối với nhiệt độ : 700C chết sau 1h; 800C sau 10-30 phút;
1000C sau vài phút.
Tồn tại được trong PH = 4 – 9,5
Các chất sát trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng: tia cực
tím, muối mật, ...
Ở nơi khô ráo VK có thể sống trên 200 ngày .
Vi khuẩn có sức đề kháng ở nhiệt độ lạnh.
Vi khuẩn tồn tại được trong môi trường có nồng độ muối 7,5% ( đây
là môi trường phân lập vi khuẩn)
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
5. Các chất do tụ cầu gây bệnh tiết ra:
5.1. Các độc tố:
5.1.1. Độc tố dung huyết (hemolysin):
Dung huyết tố Alpha (α): gây tan hồng cầu thỏ ở 37oC, hoại tử da và
gây chết, đây là loại dung huyết tố có ở hầu hết các tụ cầu độc; bản
chất là protein, bền với nhiệt, là kháng nguyên hoàn toàn, có thể
giảm độc dùng làm vacxin.
Dung huyết tố Bêta (β): dung giải hồng cầu cừu; người, ngựa, thỏ và
gây hoại tử da;
Dung huyết tố Đenta (δ): dung giải hồng cầu cừu; người, ngựa, thỏ
và gây hoại tử da;
Dung huyết tố Gamma (γ): không dung giải hồng cầu ngựa
Staph aureus colonies
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococcus)
Trên môi trường thạch máu, S. aureus sản
sinh dung huyết tố β còn các loài khác có
thể sản sinh dung huyết tố α hoặc γ
S. aureus
Staphylococcus aureus dung huyết dạng β
trên môi trường thạch máu cừu
Hiện tượng dung huyết
Dung huyết dạng anpha - Streptococcus pneumoniae: KL được bao
quanh 1 vòng hồng cầu còn nguyên hình nhưng màu thạch sẫm lại,
xa KL một chút có vòng tan máu . VK có độc lực không cao
Hiện tượng dung huyết
Dung huyết dạng beta - Streptococcus pyogenes: bao quanh KL là
một vòng tan máu hoàn toàn, có bờ rõ ràng. VK có độc lực cao
Hiện tượng dung huyết
dung huyết hình mũi tên khi cấy Staphylococcus và Streptococcus
nhóm B (Strep. agalactiae) (dung huyết β)
Streptococcus
Staphylococcus
Hiện tượng dung huyết
Dung huyết dạng gamma -
Enterococcus faecalis
(Group D Strep. ): xung
quanh KL không có sự thay
đổi nào, hồng cầu trong
thạch vẫn giữ màu hồng
nhạt. Thường là những VK
không gây bệnh
Hiện tượng dung huyết
So sánh 3 dạng dung huyết
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
5. Các chất do tụ cầu gây bệnh tiết ra:
5.1. Các độc tố:
5.1.2. Nhân tố diệt bạch cầu (Leucocidin):
Dưới tác dụng của nhân tố này, bạch cầu mất tính di động, mất hạt
và nhân bị phá hủy
Có vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh của tụ cầu
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
5. Các chất do tụ cầu gây bệnh tiết ra:
5.1. Các độc tố:
5.1.3. Độc tố ruột (Enterotoxin):
Có 6 loại Enterotoxine A, B, C, D, E và F
Độc tố ruột là những ngoại độc tố, bền với nhiệt và không bị phá hủy
bởi dịch vị. Các độc tố này có vai trò quan trọng trong ngộ độc thực
phẩm.
5.1.4. Độc tố gây hội chứng sốc nhiễm độc:
là nguyên nhân gây nên hội chứng sốc nhiễm độc
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
5. Các chất do tụ cầu gây bệnh tiết ra:
5.2. Các enzyme:
5.2.1. Men làm đông huyết tương (Coagulase):
Men này làm đông huyết tương của người và thỏ, nó tác động lên
Globulin trong huyết tương
Men này là một protein bền vững với nhiệt độ, có tính kháng nguyên
yếu
Coagulase là một yếu tố cần thiết của các chủng tụ cầu gây bệnh, nó
gây nên các huyết cục trong tĩnh mạch và gây nên nhiễm khuẩn
huyết.
Coagulase chuyển fibrinogen thành fibrin, tạo thành vỏ xung quanh
vi khuẩn, giúp chống lại hiện tượng thực bào
Coagulase dùng để phân biệt một số loài Staphylococcus
(vd: S. aureus với S. epidermidis & S. saprophiticus)
Coagulase test
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
Phân biệt giữa các loài có coagulase (-)
Một số chủng phân lập trong đường tiết niệu
như S. epidermidis and S. saprophyticus.
Novobiocin (5 µg disk)
S. epidermidis rất dễ bị tác động, tạo ra vùng ức chế
có đường kính >= 17 mm
S. saprophyticus thì kháng lại chất này, tạo ra vùng
có đường kính <17 mm
Độ nhạy với Novobiocin
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
5. Các chất do tụ cầu gây bệnh tiết ra:
5.2. Các enzyme:
5.2.2. Men làm tan tơ huyết (Fibrinolysine hay Staphylokinase):
Men đặc trưng cho chủng gây bệnh trên người
Các chủng này phát triển trong cục máu, làm cục máu vỡ thành
những mảnh nhỏ di chuyển gây tắc mạch, mưng mủ, đôi khi dẫn đến
nhiễm khuẩn di căn.
5.2.3. Men Deoxyribonuclease
Men làm thủy phân acid deoxyribonucleic, gây tổn thương tổ chức
5.2.4. Men Hyaluronidase
Thủy phân acid hyaluronic là chất cơ bản trong mô liên kết, giúp vi
khuẩn dễ lan tràn
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
5. Các chất do tụ cầu gây bệnh tiết ra:
5.2. Các enzyme:
5.2.5. Men Exfoliatine
là các men phá hủy lớp thượng bì. Men này gây tổn thương da tạo
các bọng nước.
Ví dụ điển hình là hội chứng Lyell do tụ cầu
5.2.6. Men penicillinase (Beta-lactamase):
Men này phá hủy vòng beta-lactam, cấu trúc cơ bản của các kháng sinh
như penicilline G, Ampicilline và Ureidopenicilline, làm cho các
kháng sinh này mất tác dụng.
Viêm cơ da do S. aureus
Viêm cơ da do S. aureus
Viêm vú ở bò
Viêm vú ở bò
Viêm vú ở lợn
Viêm vú ở người
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
II. Đặc tính sinh học
6. Khả năng gây bệnh:
Trong phòng thí nghiệm :
Thỏ cảm nhiễm nhất
Nếu tiêm 1-2ml canh khuẩn tụ cầu 24h vào tĩnh mạch
tai, sau 36-48h thỏ sẽ chết vì chứng huyết nhiễm mủ.
Mổ khám thấy nhiều ổ apse trong phủ tạng
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
III. Chẩn đoán
Chẩn đoán vi khuẩn học:
Lấy bệnh phẩm : phải tuân thủ quy tắc tuyệt đối vô trùng
để tránh nhiễm các vi khuẩn khác.Dùng tăm bông lấy mủ
hoặc dịch viêm ở ổ mủ hoặc vết thương hở.Dùng bơm
tiêm hút mủ ở các ổ apxe.
Kiểm tra hình thái trên kính hiển vi.
Nuôi cấy vào các môi trường thích hợp.
Tiêm động vật thí nghiệm.
Xác định tụ cầu gây bệnh có các đặc tính sau: lên men
đường mannit, sinh sắc tố, có dung huyết tố, có men
coagulase
Quy trình chẩn đoán vi khuẩn học
Giống tụ cẩu khuẩn (Staphylococci)
IV. Phòng và trị bệnh
4.1. Phòng bệnh:
Chủ yếu là giữ vệ sinh chuồng trại và thân thể gia súc.
Trong thủ thuật ngoại khoa hoặc sản khoa phải đảm bảo vô trùng,
với các vết thương phải điều trị, tránh trở thành chỗ xâm nhập của
VK gây nên nhiễm trùng nặng.
Phòng bằng vắcxin.
4.2. Trị bệnh:
Bằng kháng sinh: Do tụ cầu rất dễ kháng thuốc, tốt nhất là làm
kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh mà vi khuẩn mẫn cảm.
Các kháng sinh thường dùng là:
Nhóm beta lactamin: hầu hết bị kháng. Vancomycin có thể dùng IV
Nhóm aminozit: thường dùng là Gentamixin, kanamycin
o Bằng vacxin: vacxin tự liệu và vacxin trị liệu
Thử kháng sinh đồ
Thử kháng sinh đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lec_1_micrococcaceae_7552.pdf