Tài liệu Về vấn đề xác định cường độ kháng cắt của khối đá
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Về vấn đề xác định cường độ kháng cắt của khối đá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VÒ vÊn ®Ò x¸c ®Þnh c-êng ®é kh¸ng c¾t cña khèi ®¸
Bùi Khôi Hùng*
Công ty Tư vấn xây dựng điện 1
Km 9 Nguyễn Trãi
Tel/Fax: 8543188, 8544140
About determination of the shear strength of rockmass
Abstract: This paper presents the methods determining the shear strength
of rockmass and mentioning that the design values of shear strength in
standard TCVN 4253.86 is rather low, it is only used to calculate the
stability of dam on rock foundation corresponding to standard TCXDVN
285: 2002, it shouldn't used to design tunnel and slope. The author
recommends to use the value of shear strength of intact rock (rock bridge)
and of joints in standard TCVN 4253.86, combines with the joint
persistence ratio determining in the field to calculate the real shear strength
of rockmass, this received value should be used to calculate the stability of
tunnel and slope.
Cường độ kháng cắt là chỉ tiêu quan trọng để
tính toán ổn định của đập, của các mái dốc và
công trình ngầm được xây dựng trên nền đá và
trong khối đá. Tuy nhiên việc xác định góc ma
sát và lực dính của khối đá là một nhiệm vụ rất
khó khăn vì khối đá là một môi trường đặc biệt
luôn tồn tại các khe nứt. Trong những thập kỷ
qua, các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung
nhiều công sức giải quyết vấn đề này để đáp
ứng các đòi hỏi cấp bách của việc xây dựng các
công trình lớn trên nền đá. Bài báo này điểm qua
các phương pháp xác định cường độ kháng cắt
của khối đá và nêu lên một số vấn đề còn tồn tại
cần trao đổi.
1. Các phương pháp xác định cường độ
kháng cắt của khối đá
1.1. Xác định theo quy phạm:
Trong hệ thống quy phạm hiện hành của Việt
Nam, chỉ có tiêu chuẩn TCVN 4253.86 (nền các
công trình thủy công) là đề cập đến cường độ
kháng cắt của khối đá, tiêu chuẩn này được dịch
từ XniP II-16-76 và sau này là XniP 2.02.02.85
của Liên Xô. Trong tiêu chuẩn này đã giới thiệu
bảng kiến nghị giá trị tính toán cường độ kháng
cắt của khối đá được sử dụng cho các giai đoạn
thiết kế ban đầu, qua bảng có một số nhận xét
như sau:
( Cường độ kháng cắt khi mặt trượt cắt qua
tiếp xúc bê tông - nền đá và khi cắt qua khối đá
(một phần theo khe nứt và một phần qua đá
nguyên khối) là như sau:
( Giá trị tính toán của khối đá có tg( lớn nhất là
0,95 (tức là ( = 43o, 30) và lực dính lớn nhất là C
= 0,4 MPa.
Theo quy phạm của Trung Quốc thì trong giai
đoạn nghiên cứu khả thi có thể kiến nghị cường
độ kháng cắt của khối đá ở nền đập theo bảng
sau:
Bảng 1
Phân
loại khối
đá
Tiếp xúc bê tông -
nền đá
Khối đá
tg( C (MPa) tg( C (MPa)
I
II
III
IV
V
1,5-1,3
1,3-1,1
1,1-0,9
0,9-0,7
0,7-0,4
1,5-1,3
1,5-1,3
1,1-0,7
0,7-0,3
0,3-0,05
1,6-1,4
1,4-1,2
1,2-0,8
0,8-0,55
0,55-0,1
2,5-2,0
2,0-1,5
1,5-0,7
0,7-0,3
0,3-0,05
Ghi chú: Đá loại I là đá cứng, nguyên vẹn. Đá
loại II là đá cứng, khá nguyên vẹn: hoặc đá khá
cứng, nguyên vẹn. Đá loại III là đá cứng, nứt nẻ;
hoặc đá khá cứng khá nguyên vẹn; hoặc đá
tương đối mềm, nguyên vẹn. Đá loại IV là đá
cứng, nứt nẻ mạnh; hoặc đá tương đối cứng, nứt
nẻ; hoặc đá mềm nguyên vẹn đến khá nguyên
vẹn. Đá loại V là đá tương đối mềm, nứt nẻ
mạnh; hoặcd dá mềm, nứt nẻ tới nứt nẻ mạnh;
hoặc đá rất mềm nứt nẻ rất mạnh.
Thấy bảng trên có những khác biệt với
TCVN 4253-86 như sau:
( Cường độ kháng cắt của khối đá cao hơn
của tiếp xúc bê tông - nền đá.
( Cường độ kháng cắt của khối đá có tg(
lớn nhất là 1,6 và lực dính lớn nhất là 2 MPa,
như vậy giá trị tg gấp 1,7 lần và C gấp 5 lần
so với TCVN 4253-86.
1.2. Xác định bằng các thí nghiệm địa cơ
học ngoài trời
Từ những năm 70 tại công trình thủy điện
Hòa Bình đã tiến hành thí nghiệm xác định
cường độ chống cắt của tiếp xúc bê tông nền
đá theo quy trình (-01-73 của Nga. Mỗi xê ri
thí nghiệm ở đáy hầm gồm 3 bệ bê tông đổ
trên nền đá, bệ băng bê tông cốt thép có tiết
diện 70,7 x 70,7cm, cao 65cm, phải bố trí sao
cho lực thẳng đứng và lực đẩy phải cùng đi
qua tâm đáy bệ để tránh mômen uốn. Mỗi bệ
được cắt với 1 tải trọng thẳng đứng khác
nhau, hướng tác dụng lực cắt là từ thượng
lưu về hạ lưu.
Tại một số công trình thủy điện điện đã
tiến hành thí nghiệm xác định lực chống cắt
của khối đá theo phương pháp cắt trực tiếp
(ASTM 454-85). Mỗi xêri thí nghiệm gồm 5
trụ đá nguyên, trụ đá được gia công ở đáy
hầm có tiết diện 70 x 70cm, cao 35cm. Mỗi
trụ được cắt với 1 tải trọng thẳng đứng khác
nhau, từ các kết quả nhận được của 5 trụ đá,
vẽ biểu đồ cường độ cắt đỉnh và còn dư phụ
thuộc vào ứng suất thẳng đứng, thấy rằng đó
là quan hệ phi tuyến.
1.3. Xác định cường độ chống cắt của khối
đá bằng cách giải bài toán ngược
Hiện nay ở Việt Nam đã xây dựng nhiều
công trình thủy điện và giao thông có quy mô
lớn nên đã hình thành nhiều mái dốc cao
trong các loại đất đá khác nhau, do đó việc
đo vẽ, thu thập các tài liệu địa chất và giải
bài toán ngược về sự ổn định của các mái
dốc đã tồn tại sau nhiều năm tháng sẽ cho
các thông tin tin cậy nhất về tính chất của
khối đá. Việc sử dụng chương trình SLOPE
làm cho việc giải bài toán ngược trở nên
nhanh chóng và đơn giản.
1.4. Xác định cường độ kháng cắt của khối
đá theo tiêu chuẩn Hoek - Brown (chương
trình Roclab)
Xuất phát từ thí nghiệm cắt 3 trục một mẫu
đá, các ông đã đề xuất ý tưởng cắt 3 trục một
khối đá lớn dựa trên cơ sở tiêu chuẩn Hoek-
Brown và các giá trị đặc trưng cho khối đá đã
được sử dụng rộng rãi trên thế giới là RMR
và Q.
Hiện nay đã phát hành chương trình
Roclab dựa trên cơ sở tiêu chuẩn phá hủy
Hoek-Brown sử dụng rất thuận tiện, đó là một
bước tiến lớn trong lĩnh vực nghiên cứu cơ
học đá. Để tính được cường độ kháng cắt
của khối đá cần biết 4 thông số đầu vào là
cường độ kháng nén của mẫu đá, giá trị GSI
(GSI = RMR89-5), giá trị mi (phụ thuộc vào
loại đá, được xác định bằng nén 3 trục hoặc
tra bảng) và mức độ phá hủy D của khối đá
do nổ mìn.
Dưới đây là bảng so sánh các kết quả thí
nghiệm địa cơ học ngoài trời trong khối đá
granit và kết quả tính theo chương trình
Roclab tại công trình thủy điện Sê San 3
đang được xây dựng:
Bảng 2
Xác định
cường độ
chống cắt theo
Vị trí
Đới IIA Đới IIB
Khi phá hủy Giá trị còn dư Khi phá hủy Giá trị còn dư
(độ C MPa (độ C MPa (độ C MPa (độ C MPa
Tiếp xúc bê
tông - đá
Hầm 1 42,18 0,65 42,18 0,33 43,48 1,30 43,48 0,23
Hầm 2 43,48 0,78 43,48 0,13 43,48 0,98 40,48 0,16
Trụ đá
Hầm 1 53,12 1,17 48,30 0,24 54,16 1,22 48,59 0,14
Hầm 2 56,48 0,65 48,54 0,28 59,23 0,80 47,43 0,14
Chương trình
Roclab
Hầm 2 56 1,21 60 1,89
Ghi chú: Để tính chương trình Roclab các thông số đầu vào của đá đới IIA là GSI - 63, (c = 60
MPa, mi = 25, D = 0,3, của đá đới IIB là GSI - 70, (c = 90 MPa, mi = 25, D = 0,3.
Từ bảng 2 thấy rằng kết quả tính lực chống
cắt theo chương trình Roclab là chấp nhận được
và cường độ chống cắt của thí nghiệm các trụ đá
lớn hơn hẳn các số liệu kiến nghị trong TCVN
4253-86.
1.5. Xác định cường độ chống cắt theo hệ số
liên tục của các khe nứt
Đối với 1 khối đá nứt nẻ, phá hủy sẽ phát triển
theo một đường cắt qua các khe nứt của một hệ
và các cầu đá nguyên vẹn, do đó cần xác định hệ
số liên tục của khe nứt (joint persistence ratio) dọc
theo mặt phá hủy. Để tính được hệ số này cần đo
chiều dài của từng đoạn khe nứt và chiều dài của
từng cầu đá giữa đầu mút của các khe nứt trùng
với đường phá hủy. Theo Jennings (1970), hệ số
liên tục k được xác định theo công thức sau:
(JL
k =
(JL + (RBR
Trong đó (JL là tổng chiều dài của các khe
nứt và (RBR là tổng chiều dài của các cầu đá
dọc theo mặt phá hủy dự kiến.
Tại công trình thủy điện Tam Hiệp (Trung
Quốc), để tính ổn định của đập bê tông và nhà
máy thủy điện sau đập trên nền đá, đã đo vẽ và
xác định hệ số liên tục của khe nứt theo các
phương khác nhau và đã biểu diễn bằng đồ thị
hoa hồng, hệ số k thay đổi từ 0,2 đến 0,772.
Cường độ kháng cắt dọc mặt phá hủy dự kiến
được xác định như sau:
C = (1 - k) Cr + k Cj
tg( = (1-k) tg(r + ktg(j
Trong đó Cr và tg(r là lực dính và góc ma sát
của cầu đá nguyên vẹn, Cj và tg(j là của khe nứt.
Theo mặt trượt phá hủy dự kiến ở nền đập Tam
Hiệp có phương 133,5o đã tính được hệ số liên tục
của khe nứt k = 0,726. Cường độ kháng cắt của
cầu đá nguyên vẹn là ( = 59,50o, C = 2 MPa, của
khe nứt là ( = 35o, C = 0,2 MPa, từ các công thức
trên đã tính được mặt phá hủy dự kiến theo
phương 133,5o có ( = 44,20o, C = 0,69 MPa.
2. Bàn về cường độ chống cắt của khối đá
được kiến nghị trong TCVN 4253.86
Trong tiêu chuẩn này đã kiến nghị 3 loại
cường độ chống cắt của nền đá:
( Khi mặt phá hủy hoàn toàn không trùng với
các khe nứt và mặt tiếp xúc bê tông - nền đá tức
là khi mặt phá hủy cắt qua các cầu đá.
( Khi mặt phá hủy cắt qua các khe nứt và các
cầu đá.
( Khi mặt phá hủy hoàn toàn cắt qua các khe
nứt lấp đầy cát và sét có chiều rộng nhỏ hơn
2mm, 2 đến 20mm và lớn hơn 20mm.
Sử dụng cường độ chống cắt của cầu đá và
của các khe nứt được kiến nghị trong TCVN
4253.86, áp dụng công thức Jennings đã được
dùng ở công trình Tam Hiệp, ta có thể tính được
cường độ chống cắt của khối đá (mặt phá hủy đi
qua các khe nứt và các cầu đá).
Bảng 3
Đá có cường độ kháng nén, 1 trục lớn hơn 50 MPa, dạng khối, dạng phân
lớp, dạng phiến, nứt nẻ vừa, phong hóa yếu
Cầu đá Các khe nứt có chất lấp đầy là sét và cát có chiều rộng
(mm) như sau
tg(/( (độ) C
(MPa)
Nhỏ hơn 2 2 đến 20 Lớn hơn 20
tg(/( (độ) C
(MPa)
tg(/( (độ) C
(MPa)
tg(/( (độ) C
(MPa)
Cường độ kháng cắt
của cầu đá và của các
khe nứt có chiều rộng
khác nhau theo tiêu
chuẩn TCVN 4253.86
2,4/
67,38
4
0,8/
38,66
0,15 0,7/35 0,1
0,55/
28,81
0,05
Cường độ kháng cắt
của khối đá (mặt phá
hủy cắt qua các khe nứt
và qua các cầu đá) theo
TCVN 4253.86
tg(/( = 0,85/40,36 C = 0,3
Cường độ kháng cắt
của khối đá tính theo
Jennings khi mặt phá
hủy cắt qua các khe nứt
có chiều rộng khác
nhau và có hệ số liên
tục của khe nứt là
72,6%
1,23/
51,07
0,79
1,16/
49,37
0,75
1,05/
46,58
0,72
Qua các bảng đã nêu trên thấy rằng giá trị tính toán của cường độ kháng cắt của khối đá kiến nghị
trong TCVN 4253.86 là thấp hơn khá nhiều so với các kết quả thí nghiệm ngoài trời cũng như kết quả
tính theo các phương pháp Hoek-Brown và Jennings. Đó là vì các nước Phương Tây cũng như
Trung Quốc khi thiết kế đập bê tông trên nền đá đã sử dụng cường độ kháng cắt của khối đá gần
như theo kết quả thí nghiệm và đập có hệ số an toàn chống trượt trong điều kiện tải trọng bình
thường là 2-3, trong khi đó TCXDVN 285:2002 vẫn giữ nguyên mặt cắt đập như các nước nhưng lại
hạ thấp hệ số an toàn còn k = 1,315, do đó phải hạ thấp chỉ tiêu chống trượt của khối đá. Hiện nay
nhiều cơ quan tư vấn nghĩ rằng cường độ chống cắt của khối đá nêu trong TCVN 4253.86 là sát với
thực tế và đã sử dụng các giá trị này để thiết kế tuynen và mái dốc, gây lãng phí lớn.
Trên cơ sở các trình bày ở trên có thể rút ra một số kiến nghị như sau:
- Các giá trị tính toán cường độ kháng cắt của khối đá kiến nghị trong TCVN 4253.86 chỉ sử dụng
để tính ổn định của đập trên nền đá theo TCXDVN 285:2002 (Công trình thủy lợi: Các quy định chủ
yếu về thiết kế).
- Các giá trị cường độ kháng cắt này là thấp khá nhiều so với thực tế, không nên sử dụng để thiết
kế tuy nen và mái dốc.
- Có thể sử dụng cường độ kháng cắt của đá nguyên vẹn (cầu đá) và của các khe nứt có chiều
rộng khác nhau nêu trong TCVN 4253.86 để tính cường độ kháng cắt thật của khối đá bằng cách đo
vẽ tại các vết lộ hoặc hố móng để xác định các thông số của các hệ khe nứt và hệ số liên tục của khe
nứt theo các phương khác nhau, bằng công thức Jennings tính được ( và C của mặt trượt phá hủy
dự kiến theo từng phương khác nhau. Khi tính toán sự ổn định của các tuynen và mái dốc cần lập mô
hình khe nứt và sử dụng cường độ kháng cắt của mặt trượt được xác định theo các hệ số liên tục
của các hệ khe nứt.
Tài liệu tham khảo
1. Các công trình thủy lợi: Các quy định chủ yếu về thiết kế TCXDVN 285: 2002
2 Evert Hoek. Rock enginnering.2000.
3. Large dams in China, a fifty year review. Beijing 2000.
4. Nền các công trình thủy công TCVN 4253.86
5. Quy phạm khảo sát thăm dò địa chất công trình thủy lợi thủy điện (Tiêu chuẩn nhà nước CHND
Trung Hoa), Bắc Kinh 1993.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 116_7554_2159876.pdf