Tài liệu Về từ ngữ thuộc trường nghĩa “người” trong thơ Xuân Diệu: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017
78
Về từ ngữ thuộc trường nghĩa “người” trong thơ Xuân Diệu
On vocabulary from the semantic field of “human” in Xuan Dieu’s poems
TS. Đỗ Thị Thu Hương,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Do Thi Thu Huong, Ph.D.,
Hanoi National University of Education 2
Tóm tắt
Bài viết này tìm hiểu trường từ ngữ chỉ "người" trong thơ Xuân Diệu. Khảo sát 100 thi phẩm trong các
tập Thơ thơ, Gửi hương cho gió, chúng tôi nhận thấy, Xuân Diệu đã huy động 4 tiểu trường nghĩa
“người”. Những kết luận rút ra từ việc phân tích trường từ vựng trong thơ Xuân Diệu có thể giúp ích
cho hoạt động giảng dạy Ngữ văn cũng như giảng dạy từ ngữ trong nhà trường.
Từ khóa: trường nghĩa, trường nghĩa “người”, thơ Xuân Diệu.
Abstract
Our paper explores the semantic field of human in Xuan Dieu’s poems. Through surveying 100 poems
from the collections Poems poems, Sending incense to the wind, we recognized that there were 4 minor
se...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Về từ ngữ thuộc trường nghĩa “người” trong thơ Xuân Diệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017
78
Về từ ngữ thuộc trường nghĩa “người” trong thơ Xuân Diệu
On vocabulary from the semantic field of “human” in Xuan Dieu’s poems
TS. Đỗ Thị Thu Hương,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Do Thi Thu Huong, Ph.D.,
Hanoi National University of Education 2
Tóm tắt
Bài viết này tìm hiểu trường từ ngữ chỉ "người" trong thơ Xuân Diệu. Khảo sát 100 thi phẩm trong các
tập Thơ thơ, Gửi hương cho gió, chúng tôi nhận thấy, Xuân Diệu đã huy động 4 tiểu trường nghĩa
“người”. Những kết luận rút ra từ việc phân tích trường từ vựng trong thơ Xuân Diệu có thể giúp ích
cho hoạt động giảng dạy Ngữ văn cũng như giảng dạy từ ngữ trong nhà trường.
Từ khóa: trường nghĩa, trường nghĩa “người”, thơ Xuân Diệu.
Abstract
Our paper explores the semantic field of human in Xuan Dieu’s poems. Through surveying 100 poems
from the collections Poems poems, Sending incense to the wind, we recognized that there were 4 minor
semantic fields of human in Xuan Dieu’s poetry. The results obtained from the analysis of the semantic
field in Xuan Dieu’s poems can be helpful for the teaching of Literature as well as the teaching of words
in the school.
Keywords: semantic field, semantic field of “human”, Xuan Dieu’s poems.
1. Mở đầu
Thơ ca dù có bay bổng bao nhiêu thì
cũng không thể rời xa chủ thể của nó, đó
chính là con người. Con người là tâm điểm
của mọi khoa học cũng như của thơ ca.
Chính vì thế mà các sáng tác thơ ca nói
chung và của Xuân Diệu nói riêng đều
xoay quanh chủ đề về con người, đặc biệt
về tình yêu quê hương đất nước và tình yêu
đôi lứa. Để thể hiện tư tưởng nghệ thuật
của mình, Xuân Diệu đã vận dụng một loạt
các từ ngữ thuộc trường nghĩa về con
người, về thiên nhiên, về động và thực
vật.v.v Trong bài viết này, chúng tôi tìm
hiểu các từ ngữ thuộc trường nghĩa "người"
trong 100 thi phẩm của hai tập Thơ thơ,
Gửi hương cho gió (Nxb, Văn học năm
2008) của Xuân Diệu.
Chúng tôi vận dụng lí thuyết về trường
nghĩa mà Đỗ Hữu Châu đã giới thiệu trong
giáo trình Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt [1]
để phân xuất trường nghĩa "người" trong
thơ Xuân Diệu thành các tiểu trường. Trên
cơ sở phân tích các tiểu trường từ ngữ chỉ
"người", chúng tôi mong muốn tìm ra được
đặc điểm thơ Xuân Diệu trên phương diện
sử dụng ngôn từ.
2. Kết quả khảo sát
Khảo sát 100 bài thơ của Xuân Diệu,
chúng tôi đã tìm được 121 từ ngữ thuộc
vùng tâm của trường nghĩa "người". Tất cả
được phân tách thành 4 tiểu trường như sau:
ĐỖ THỊ THU HƯƠNG
79
Bảng 1: Thống kê các tiểu trường từ ngữ chỉ "người" trong thơ Xuân Diệu
Stt Tiểu trường
Số đơn vị TN Tần số XH
SL từ Tỉ lệ LXH Tỉ lệ
1 Con người nói chung 27 22.31 766 38.40
2 Bộ phận cơ thể người 25 20.66 479 24.01
3 Trạng thái tâm lí của con người 23 19.01 177 8.87
4 Hoạt động của con người 46 38.02 573 26.72
Tổng 121 100% 1995 100%
2.1. Tiểu trường từ ngữ chỉ người
nói chung
Trong tiểu trường chỉ người nói
chung, có hai nhóm từ gọi tên chính, đó là:
1) nhóm từ gọi tên theo đại từ phiếm chỉ,
đại từ nhân xưng và 2) nhóm từ gọi tên
theo nghề nghiệp, chức vị.
Bảng 2: Thống kê tiểu trường từ ngữ chỉ con người nói chung trong thơ Xuân Diệu
Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ
Nhóm 1: Các từ gọi tên theo đại từ phiếm chỉ và đại từ nhân xưng
1 tôi 183 23,89 - Tôi chỉ là một cây kim bé nhỏ
Mà vạn vật là muôn đá nam châm
- Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
- Khách không ở, lòng em cô độc quá.
Khách ngồi lại cùng em! Đây gối lả,
2 ta 120 15,67
3 em 99 12,92
4 người 94 12,27
5 anh 77 10,05
6 hồn 47 6,14
7 ai 42 5,48
8 kẻ 28 3,66
9 chàng trai 10 1,31
10 chúng tôi 6 0,78
11 linh hồn 6 0,78
12 thiếu nữ 6 0,78
13 chúng ta 3 0,39
14 đứa 3 0,39
Cộng 14 724 94,52
Nhóm 2: Các từ gọi tên theo nghề nghiệp và tầng lớp xã hội
1 khách 17 2,22 - Làm thi sĩ nghĩa là ru với gió
Mơ theo trăng và vơ vẩn cùng mây
- Người giai nhân: bến đợi dưới cây già
2 thi sĩ 8 1,04
3 cung nữ 4 0,52
VỀ TỪ NGỮ THU C TRƯỜNG NGHĨA “NGƯỜI” TRONG THƠ XUÂN DI U
80
Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ
4 du khách 2 0,26 Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt.
- Lời kĩ nữ đã vỡ vì nước mắt,
- Như kẻ hành nhân quáng nắng thiêu,
5 giai nhân 2 0,26
6 kĩ nữ 2 0,26
7 công chúa 1 0,13
8 cung phi 1 0,13
9 hành nhân 1 0,13
10 hoàng tử 1 0,13
11 nương tử 1 0,13
12 tiên nữ 1 0,13
13 viên (tướng trẻ) 1 0,13
Cộng 13 42 5,48
Tổng 27 766 100
Tiểu trường chỉ người nói chung có tất
cả 27 đơn vị từ ngữ với 766 lần xuất hiện,
được chia thành hai nhóm như đã đề cập ở
trên. Trong đó, một số đại từ nhân xưng
được sử dụng với tần số rất cao như: từ tôi
có đến 183 lần xuất hiện với 23,89%, từ ta
có 120 lần xuất hiện với 15,67%, từ em với
99 lần xuất hiện, chiếm 12,92%, và từ anh
có 77 lần xuất hiện với 10,05%. Ngược lại,
các từ ngữ chỉ chức vị của người trong
triều đình phong kiến có số lần xuất hiện
rất ít, thậm chí chỉ xuất hiện 1 lần, chẳng
hạn các từ công chúa, cung phi, hoàng tử,
nương tử, tiên nữ hay những từ ngữ chỉ
nghề nghiệp của người thời xưa như hành
nhân, kĩ nữ.
Như vậy, nhóm các đại từ nhân xưng,
phiếm chỉ và nhóm từ chỉ nghề nghiệp,
tầng lớp xã hội có số lượng từ gần tương
đương nhau nhưng tần số sử dụng của
nhóm đại từ nhân xưng và phiếm chỉ chiếm
đến 94,52%. Số liệu này giúp chúng tôi
củng cố nhận định rằng: một trong những
cảm hứng chủ đạo xuyên suốt hầu hết các
sáng tác của Xuân Diệu trước Cách mạng
tháng Tám chính là khẳng định cái tôi cá
nhân. Không phải ngẫu nhiên mà Xuân
Diệu lại sử dụng nhiều lần đại từ nhân
xưng như vậy, đặc biệt là đại từ nhân xưng
ngôi thứ nhất tôi - số ít trong quan hệ đối
lập với ta - số nhiều. Trong số 46 bài của
tập Thơ thơ có tới 20 bài nhắc đến chữ tôi,
tỉ lệ này ở tập Gửi hương cho gió là 18/54.
Cái tôi ấy được nhà thơ khai thác và biểu
hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Có khi
tôi phô diễn bức chân dung tự họa của
nhà thơ:
Tôi chỉ là một cây kim bé nhỏ
Mà vạn vật là muôn đá nam châm
(Cảm xúc)
Có khi lại là một lời thú nhận:
Tôi khờ khạo lắm, ngu ngơ quá
(Vì sao)
Có khi lại là sự trải lòng:
Lòng tôi bốn phía mở cho trăng
Khách lại mười phương cũng đãi đằng
(Phơi trải)
Đứng thứ hai trong nhóm đại từ nhân
xưng được Xuân Diệu sử dụng nhiều là đại
từ ta. Nếu đại từ tôi giúp nhà thơ khẳng
định cái tôi cá nhân thì ta lại bộc lộ khát
vọng hòa nhập vào cái chung rộng lớn của
ĐỖ THỊ THU HƯƠNG
81
cuộc đời. Cái tôi cô đơn, bé nhỏ luôn khao
khát được giao cảm, hòa hợp với cuộc đời,
tận hưởng mọi vẻ đẹp của trần thế:
Ta ôm bó cánh tay ta làm rắn
Làm dây da quấn quýt cả mình xuân
Không muốn đi mãi mãi ở vườn trần
Chân hóa rễ để hút mùa dưới đất
(Thanh niên)
Ta muốn ôm
Cả sự sống đang bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
(Vội vàng)
Trong số 100 bài thơ thuộc hai tập Thơ
thơ và Gửi hương cho gió, chúng tôi đã
thống kê được có tới 36 bài xuất hiện đại từ
ta, chiếm tỉ lệ 36%.
Cũng biểu thị cái tôi cá nhân, trong
một số trường hợp nhà thơ Xuân Diệu còn
dùng từ chàng hay chàng trai.
Xuân Diệu còn sử dụng cặp đại từ anh
- em. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có
tới 32/100 bài thơ xuất hiện cặp đại từ anh
- em, hai nhân vật trữ tình giúp nhà thơ bộc
lộ niềm ham sống, ham yêu đến cháy bỏng
của mình. Nếu tôi và ta giúp nhà thơ thể
hiện cái tôi bản ngã thì anh - em lại thể
hiện mối quan hệ khăng khít, tương giao
của nhà thơ với con người và cuộc đời.
Bữa nay lạnh mặt trời đi ngủ sớm
Anh nhớ em, em hỡi anh nhớ em
(Tương tư chiều)
Ngoài đại từ nhân xưng và đại từ
phiếm chỉ, trong thơ Xuân Diệu còn xuất
hiện những từ chỉ chức vị của người trong
triều đình phong kiến như công chúa, cung
phi, hoàng tử, nương tử, tiên nữ. Đây chủ
yếu là những từ Hán Việt, mang âm hưởng
hoài cổ, tiếc nuối.
2.2. Tiểu trường từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người
Bảng 3: Thống kê tiểu trường từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thơ Xuân Diệu
Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ
Nhóm 1: Bộ phận bên ngoài cơ thể
+ Bộ phận thuộc đầu người
1 mắt 57 11,89 - Hãy tuôn âu yếm, lùa mơn trớn,
Sóng mắt, lời môi, nhiều – thật nhiều!
- Kẻ uống tình yêu dập cả môi
Tôi kẻ đưa răng bấu mặt trời,
2 đầu 21 4,38
3 mặt 19 3,96
4 môi 19 3,96
5 miệng 7 1,46
6 trán 4 0,83
7 mi 3 0,62
8 răng 3 0,62
+ Bộ phận thuộc tứ chi
9 tay 64 13,36 - Gót sen vàng liễu yếu chạy về đâu?
- Những ngón tay thần sẽ vuốt ve 10 chân 38 7,93
VỀ TỪ NGỮ THU C TRƯỜNG NGHĨA “NGƯỜI” TRONG THƠ XUÂN DI U
82
Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ
11 bàn (tay) 4 0,83
12 gót 4 0,83
13 ngón (tay) 3 0,62
+ Bộ phận thuộc thân mình của cơ thể
14 mình 28 5,84
-Ôi Thanh Niên! Ngươi mang hết xuân thì,
Hình ngực nở, nụ cười tươi, màu tóc láng.
- Những cánh tay! Hãy quấn riết đôi vai!
- Tôi là con chim đến từ núi lạ,
Ngứa cổ hát chơi.
15 thân 14 2,92
16 ngực 10 2,08
17 cổ 7 1,46
18 vai 2 0,41
19 lưng 2 0,41
20 da 2 0,41
Cộng 20 311 65,58
Nhóm 2: Bộ phận bên trong cơ thể
1 lòng 124 25,88
- Lòng anh thôi đã cưới lòng em
- Giơ tay muốn ôm cả trái đất,
Ghì trước trái tim, ghì trước ngực
2 trái tim 17 3,54
3 máu 12 2,50
4 xương 11 2,29
5 phổi 1 0,21
Cộng 5 168 34,42
Tổng 25 479 100
Qua bảng thống kê ở trên, có thể thấy
có 20 từ chỉ bộ phận bên ngoài cơ thể. Trong
số đó, từ tay có tần số xuất hiện cao nhất với
64 lần xuất hiện, chiếm 13,36%; từ mắt xuất
hiện 57 lần, chiếm 11,89%; từ chân xuất
hiện 38 lần, chiếm 7,93% và từ đầu xuất
hiện 21 lần, chiếm 4,38%. Như vậy, các từ
chỉ những bộ phận bên trong cơ thể thường
dùng để biểu hiện tâm lí tình cảm của con
người. Điển hình nhất là từ lòng xuất hiện
tới 124 lần, chiếm tỉ lệ 25.88%, tiếp đó là
các từ trái tim, máu, xương.
Hệ thống các từ chỉ bộ phận bên trong
và bên ngoài cơ thể con người đã giúp nhà
thơ khắc họa rõ nét khát khao tận hưởng
cuộc sống, tận hưởng tình yêu của mình.
Dường như mọi giác quan trong cơ thể con
người đều căng mình, rộng mở để đón
nhận những rung động ở đời, để tận hưởng
niềm ham sống, ham yêu của nhà thơ.
2.3. Tiểu trường từ ngữ chỉ trạng thái
tâm lí của con người
Tiểu trường chỉ trạng thái tâm lí của
con người có 23 từ với tần số xuất hiện là
117 lần, được chúng tôi thống kê trong
bảng sau.
ĐỖ THỊ THU HƯƠNG
83
Bảng 4: Thống kê tiểu trường từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí của
con người trong thơ Xuân Diệu
Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ
1 buồn 45 38,46 - Nhị hồ để bốc niềm cô tịch,
Không khóc, nhưng mà buồn hiu hiu
- Chân hững hờ, và hồn khẽ ngạc nhiên
- Em là người của ai ai đấy,
Lưu luyến chi nhau để sớt buồn
- Cô đơn quá, bởi không còn ngươi nữa!
2 sầu 23 19,66
3 hững hờ 6 5,13
4 mơ màng 5 4,27
5 sung sướng 5 4,27
6 u uất 4 3,42
7 cô đơn 3 2,56
8 ngơ ngác 3 2,56
9 run run 3 2,56
10 vương vấn 3 2,56
11 ưu phiền 3 2,56
12 ngây ngất 2 1,71
13 lưu luyến 2 1,71
14 cay cực 1 0,85
15 dùng dằng 1 0,85
16 đắn đo 1 0,85
17 khoan khoái 1 0,85
18 mắc cỡ 1 0,85
19 ngạc nhiên 1 0,85
20 ngậm ngùi 1 0,85
21 ngỡ ngàng 1 0,85
22 rầu rĩ 1 0,85
23 vồn vã 1 0,85
Tổng 23 117 100
Trong 23 từ thuộc tiểu trường chỉ trạng
thái tâm lí của con người mà Xuân Diệu đã
sử dụng trong hai tập thơ thì những từ chỉ
trạng thái tâm lí tiêu cực xuất hiện với tần
số dày đặc, chẳng hạn “buồn” xuất hiện 45
lần, chiếm 38,46%; tiếp theo là “sầu” xuất
hiện 23 lần, chiếm 19,66%. Như vậy, tần
số của hai từ chỉ trạng thái tiêu cực đã
chiếm đến 58,12%. Việc sử dụng hai từ chỉ
trạng thái tiêu cực với tần số cao như vậy
đã phần nào cho chúng ta thấy các sáng tác
của Xuân Diệu thường mang âm hưởng
của sự đau khổ, u buồn. Đặc điểm này
cũng hoàn toàn phù hợp với phong cách
VỀ TỪ NGỮ THU C TRƯỜNG NGHĨA “NGƯỜI” TRONG THƠ XUÂN DI U
84
thơ Xuân Diệu khi nhà thơ Thế Lữ cho
rằng: “Thơ Xuân Diệu do đấy mà buồn tịch
mịch ngay trong những điều ấm nóng, reo
vui. Lạnh lùng ám khắp mọi nơi” [4].
Bên cạnh những từ chỉ trạng thái tâm lí tiêu
cực, trong thơ Xuân Diệu còn xuất hiện
hàng loạt những từ chỉ các cung bậc, trạng
thái tình cảm khác nhau của con người.
Nhà thơ khi thì u uất, cô đơn, lúc lại vương
vấn, ưu phiền, có lúc lại ngơ ngác, ngất
ngây, ngạc nhiên, lưu luyến Hệ thống
những từ ngữ nói trên giúp diễn tả trọn vẹn
tấm lòng rộng mở, đa tình của nhà thơ với
cuộc sống.
Liên hệ với các từ chỉ bộ phận bên
trong cơ thể, chúng tôi nhận thấy có sự
tương ứng trong cách sử dụng từ giữa hai
tiểu trường, đó là các từ chỉ bộ phận cơ thể
liên quan đến tâm lí tình cảm của con
người.
2.4. Tiểu trường từ ngữ chỉ hoạt động
của con người
Chúng tôi thống kê được 46 từ chỉ
hoạt động của con người với 573 lần xuất
hiện. Kết quả thống kê được trình bày
trong bảng dưới đây.
Bảng 5: Thống kê tiểu trường từ ngữ chỉ hoạt động của con người trong thơ Xuân Diệu
Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ
1 yêu 102 17,80 - Yêu ngẩn ngơ rồi đau xót xa,
Và hãy yêu tôi, một giờ cũng đủ,
- Say thơ xa lạ, mê tình bạn,
Khinh rẻ khuôn mòn, bỏ lối quên.
- Ta muốn ôm/ Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
- Riết thêm em, em riết nữa gối bông
- Hãy uống thơ tan trong khúc nhạc
Ngọt ngào kêu gọi thuở xa khơi.
- Hãy sát đôi đầu, hãy kề đôi ngực
2 nhớ 69 12,04
3 đi 66 11,51
4 nghe 45 7,85
5 cười 28 4,88
6 say 26 4,53
7 nhìn 22 3,83
8 tưởng 21 3,66
9 đứng 19 3,31
10 khóc 13 2,26
11 mở 13 2,26
12 ôm 12 2,09
13 nằm 11 1,91
14 nghĩ 11 1,91
15 ngồi 11 1,91
16 ngừng 11 1,91
17 thở 10 1,74
18 Riết 7 1,22
19 nghiêng 7 1,22
20 ước mơ 6 1,08
21 uống 5 0,87
22 giận (hờn) 5 0,87
ĐỖ THỊ THU HƯƠNG
85
Stt Từ ngữ Tần số % Ví dụ
23 Cắn 4 0,70
24 Buộc 4 0,70
25 sát 4 0,70
26 Quấn 3 0,52
27 ghì 3 0,52
28 chờ đợi 3 0,52
29 chớp 3 0,52
30 Trộn 2 0,35
31 Cưới 2 0,35
32 Vuốt ve 2 0,35
33 thâu 2 0,35
34 hôn 2 0,35
35 Tựa 2 0,35
36 đạp 2 0.35
37 Bấu 2 0.35
38 mơ (mơ ước) 1 0,17
39 khát thèm 1 0,17
40 giam giữ 1 0,17
41 xốc (áo) 1 0,17
42 cúi nhặt 1 0,17
43 bấu 1 0,17
44 rên rỉ 1 0,17
45 bá (cổ) 1 0.17
46 ngóng tìm 1 0,17
Tổng 46 573 100
Trong tiểu trường này, các từ có tần số
xuất hiện cao bao gồm: yêu xuất hiện 102
lần, chiếm 17,8%; nhớ xuất hiện 69 lần,
chiếm tỉ lệ 12,04%; đi xuất hiện 66 lần,
chiếm 11,51%; nghe xuất hiện 45 lần,
chiếm 7,85% và cười xuất hiện 28 lần,
chiếm 4,88%... Từ số liệu khảo sát nói trên,
chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau:
Trong số các từ chỉ hoạt động của con
người, từ yêu được sử dụng nhiều nhất.
(Chúng tôi đã thử thống kê những từ ngữ
liên quan đến yêu thì thu được kết quả như
sau: từ tình xuất hiện 42 lần (trong đó có
những kết hợp mới lạ như tình non, tình
già, tình vụn, tình phai, dây tình vướng víu,
tình thổi gió), từ tình yêu xuất hiện 17
lần, từ ái tình có 16 lần xuất hiện, ân tình 5
lần xuất hiện). Tiếp đó là những từ chỉ
kết quả của tình yêu như nhớ, khóc, giận
hờn, khát thèm và những từ chỉ những
cảm xúc say đắm, mãnh liệt trong tình yêu
như say, riết, cắn, ghì, sát, buộc, thâu Có
VỀ TỪ NGỮ THU C TRƯỜNG NGHĨA “NGƯỜI” TRONG THƠ XUÂN DI U
86
thể khẳng định, những từ chỉ trạng thái yêu
của con người được sử dụng đậm đặc trong
thơ Xuân Diệu. Chúng góp phần làm nổi
bật quan niệm về tuổi trẻ, về tình yêu của
nhà thơ.
3. Kết luận
Chúng tôi đã thống kê được 121 từ
thuộc vùng tâm của trường nghĩa người với
1.995 lần xuất hiện. Tất cả được phân lập
thành 4 tiểu trường và các nhóm từ. Từ sự
phân lập các tiểu trường và các nhóm từ,
chúng tôi đã phân tích, so sánh số lượng từ
và tần số sử dụng từ trong từng tiểu trường
và giữa các tiểu trường với nhau nhằm có
cái nhìn khái quát hơn về trường nghĩa
người trong thơ Xuân Diệu. Dựa vào sự
phân lập đó, chúng tôi cũng rút ra những
nhận định về các chủ đề sáng tác và nội
dung sáng tác của nhà thơ Xuân Diệu. Có
thể khẳng định, Xuân Diệu đã huy động
hầu hết các từ ngữ điển hình thuộc trường
nghĩa người. Tất cả đều góp phần biểu đạt
niềm ham sống, ham yêu mãnh liệt của nhà
thơ. Điều đó, cho thấy quan niệm của Xuân
Diệu về tình yêu và cuộc sống của con
người trong thời đại của ông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng - ngữ nghĩa
tiếng Việt, Nxb Giáo dục.
2. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ
vựng, Nxb Giáo dục.
3. Hữu Đạt (1996), Ngôn ngữ thơ Việt Nam, Nxb
Giáo dục.
4. Lê Bá Hán (chủ biên) (1998), Tinh hoa thơ
Mới, thẩm bình và suy ngẫm, Nxb Giáo dục.
5. Nguyễn Văn Thạo (2015), Trường nghĩa Lửa
và nước trong tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn
ngữ học, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
6. Xuân Diệu (2008), Thơ thơ, Gửi hương cho
gió, Nxb Văn học.
Ngày nhận bài: 29/8/2017 Biên tập xong: 15/9/2017 Duyệt đăng: 20/9/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 23_7704_2215075.pdf