Tài liệu Về kinh tế trung quốc trong thập niên tới và một số vấn đề đối với Việt Nam: Về kinh tế trung quốc trong thập niên tới
và một số vấn đề đối với Việt Nam
Phạm sĩ thành (*)
Nhờ vào việc áp dụng các biện pháp tài chính có hiệu quả và chính
sách tiền tệ mở rộng, Trung Quốc đã dẫn đầu thế giới trong việc đ−a
nền kinh tế thoát khỏi tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính
tiền tệ năm 2008. Với Trung Quốc, khủng hoảng tài chính vừa là
nguy cơ nh−ng đồng thời cũng là cơ hội để quốc gia này thực hiện các
chuyển đổi quan trọng nhằm tái cấu trúc nền kinh tế. Vì vậy, năm
2010 đ−ợc coi là một năm bản lề. Trên cơ sở phân tích về kinh tế
Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2010, bài viết đ−a ra một số nhận định
về các xu thế lớn của kinh tế Trung Quốc trong thập niên tới và tìm
hiểu một số liên hệ tới Việt Nam.
1. Những thay đổi về động lực tăng tr−ởng của kinh
tế Trung Quốc (2010 – 2020) - Tăng tr−ởng dựa vào
đầu t− và tiêu dùng trong n−ớc mạnh hơn
Tổng kết về tăng tr−ởng kinh tế
Trung Quốc giai đoạn 1978 – 2008, hầu
hết các nghiên cứu của các...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 568 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Về kinh tế trung quốc trong thập niên tới và một số vấn đề đối với Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Về kinh tế trung quốc trong thập niên tới
và một số vấn đề đối với Việt Nam
Phạm sĩ thành (*)
Nhờ vào việc áp dụng các biện pháp tài chính có hiệu quả và chính
sách tiền tệ mở rộng, Trung Quốc đã dẫn đầu thế giới trong việc đ−a
nền kinh tế thoát khỏi tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính
tiền tệ năm 2008. Với Trung Quốc, khủng hoảng tài chính vừa là
nguy cơ nh−ng đồng thời cũng là cơ hội để quốc gia này thực hiện các
chuyển đổi quan trọng nhằm tái cấu trúc nền kinh tế. Vì vậy, năm
2010 đ−ợc coi là một năm bản lề. Trên cơ sở phân tích về kinh tế
Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2010, bài viết đ−a ra một số nhận định
về các xu thế lớn của kinh tế Trung Quốc trong thập niên tới và tìm
hiểu một số liên hệ tới Việt Nam.
1. Những thay đổi về động lực tăng tr−ởng của kinh
tế Trung Quốc (2010 – 2020) - Tăng tr−ởng dựa vào
đầu t− và tiêu dùng trong n−ớc mạnh hơn
Tổng kết về tăng tr−ởng kinh tế
Trung Quốc giai đoạn 1978 – 2008, hầu
hết các nghiên cứu của các học giả trong
và ngoài Trung Quốc đều đi đến kết
luận rằng tăng tr−ởng của quốc gia 1,3
tỷ dân trong giai đoạn này chủ yếu đ−ợc
hình thành bởi hai động lực quan trọng
là xuất khẩu và không ngừng mở rộng
quy mô đầu t− trong n−ớc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn
1980 – 2000, xuất khẩu tăng tr−ởng
10% sẽ góp phần giúp kinh tế Trung
Quốc tăng tr−ởng 1%. Tuy nhiên, cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ quốc tế và
sự tăng tr−ởng mạnh mẽ của kinh tế
Trung Quốc đã tạo ra những thay đổi
nhất định về động lực tăng tr−ởng.
Khủng hoảng thu hẹp thị tr−ờng bên
ngoài,(*)làm giảm mức đóng góp của
xuất khẩu ròng (net export)(**). Thu
nhập bình quân theo đầu ng−ời của
Trung Quốc đã đạt 3800 USD, phát đi
một tín hiệu tích cực về sự trỗi dậy của
tiêu dùng trong n−ớc. Vì thế, có thể cho
rằng, đối với Trung Quốc, t−ơng quan về
tỉ lệ đóng góp cho tăng tr−ởng kinh tế
của một số chỉ số kinh tế vĩ mô nh− xuất
khẩu – đầu t− – tiêu dùng sẽ xuất hiện
những thay đổi trong thập niên tới dù
quá trình này không diễn ra một cách
nhanh chóng.
(*)
TS. Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
(**)
Xuất khẩu ròng: mức chênh lệch giá trị giữa
tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu và tổng giá trị
sản phẩm nhập khẩu. Xuất khẩu ròng có thể là
“xuất siêu” nếu giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị
nhập khẩu và có thể là “nhập siêu” nếu ng−ợc lại.
Thông tin Khoa học xã hội, số 10.2010
24
Về xuất khẩu. Dựa vào các số liệu
thống kê, có thể nhận thấy một cách rõ
nét rằng, đóng góp của xuất khẩu cho
tăng tr−ởng kinh tế kể không còn ấn
t−ợng nh− thập niên 1990. Mặc dù, xét
về quy mô, xuất khẩu của Trung Quốc
trong 10 năm đầu thế kỉ XXI đã đạt
đ−ợc mức tăng ngoạn mục (biểu đồ 1a),
nh−ng tỉ lệ tăng tr−ởng xuất khẩu lại
không ổn định (biểu đồ 1b).
Điều này cộng thêm những bất lợi
từ giá nguyên vật liệu thế giới tăng cao
– tác động mạnh đến ngành gia công –
chế tạo của Trung Quốc – nên đóng góp
của xuất khẩu ròng vào tăng tr−ởng
kinh tế của Trung Quốc trong 10 năm
đầu của thế kỉ XXI đã giảm so với thập
niên 1990 (biểu đồ 2).
Kể từ năm 2003, đóng góp của xuất
khẩu ròng cho tăng tr−ởng kinh tế
Trung Quốc ch−a đến 5%. Năm 2009,
lần đầu tiên sau nhiều năm, đóng góp
này mang giá trị âm (-4,8%), cụ thể mức
đóng góp của xuất khẩu cho tăng tr−ởng
kinh tế là -10,4% và của nhập khẩu là
4,3%. Trong khi đó, đóng góp của đầu t−
cho tăng
tr−ởng kinh tế
năm 2009 là
18,3% và của
tiêu dùng là
9,7% (xem
thêm: 8).
Xét trong
trung hạn
(2010 – 2015),
với đà tăng
tr−ởng của
kinh tế Trung
Quốc và nhu cầu chuyển dịch
– nâng cấp kết cấu ngành
(), tốc độ tăng
tr−ởng của xuất khẩu khó có
thể v−ợt qua đ−ợc nhập khẩu
(xem thêm: 8).
Dấu hiệu mới nhất cho
phép dự đoán rằng đóng góp
của xuất khẩu cho tăng
tr−ởng kinh tế Trung Quốc
sẽ tiếp tục giảm là sự điều
chỉnh về mặt chính sách đối
với các doanh nghiệp vốn
FDI. Trong văn bản mới
nhất về “Mục lục chỉ định ngành đầu t−
đối với doanh nghiệp n−ớc ngoài” (bản
năm 2010)(∗), sau khi đã lấy ý kiến của
(∗)
“Mục lục” đ−ợc ban hành và sửa đổi vào các
năm: 1995, 1997, 2001, 2004, 2007, 2010.
Về kinh tế Trung Quốc
25
các tỉnh thành trong cả n−ớc và bắt đầu
thực hiện từ 1/12/2010, Trung Quốc đã
tiến hành hai sự điều chỉnh nổi bật:
• Không tiếp tục thực hiện chính
sách “h−ớng ra xuất khẩu” đơn thuần
nh− tr−ớc.
• Khuyến khích doanh nghiệp
n−ớc ngoài đầu t− vào các ngành: Chế
tạo – chế biến hàng hóa chất l−ợng cao
(); Ngành kĩ thuật cao và kĩ thuật
mới (); Các ngành dịch vụ hiện
đại () nh− tài chính – tiền tệ, bảo
hiểm; Các ngành năng l−ợng mới và
ngành tiết kiệm năng l−ợng, bảo vệ môi
tr−ờng ();
Các doanh nghiệp vốn FDI luôn
chiếm tỉ trọng lớn cả trong xuất khẩu
th−ơng mại thông th−ờng
và th−ơng mại gia công –
chế biến của Trung Quốc
(biểu đồ 3), nên khi thành
phần kinh tế này không
còn đ−ợc khuyến khích
“h−ớng ra xuất khẩu”, tất
yếu sẽ ảnh h−ởng đến
mức xuất khẩu của quốc
gia đông dân này.
Mặc dù đóng góp của
xuất khẩu đối với tăng
tr−ởng kinh tế có thể suy
giảm, nh−ng Trung Quốc sẽ vẫn duy trì
đ−ợc đà tăng tr−ởng mạnh về xuất khẩu
trên thế giới nhờ dựa vào lợi thế cạnh
tranh. Bởi những bằng chứng từ quá
khứ và hiện tại đều cho thấy, các lần
suy thoái kinh tế thế giới th−ờng là thời
điểm Trung Quốc tăng đ−ợc thị phần
hàng xuất khẩu của mình. Trong quá
khứ, khủng hoảng tài chính tiền tệ châu
á năm 1997 và khủng hoảng dotcom
năm 2001 đều chứng kiến sự tăng lên về
thị phần của hàng xuất khẩu Trung
Quốc. Năm 1998, tăng tr−ởng xuất
khẩu của Trung Quốc đạt mức 7,1%,
năm 2001 thậm chí tỉ lệ này còn đạt
9,6% là điều khiến thế giới phải kinh
ngạc (theo: 5). ở hiện tại, 6 tháng đầu
năm 2010, xuất khẩu của Trung Quốc
đã có sự hồi phục mạnh mẽ với tỉ lệ tăng
tr−ởng v−ợt qua mức tăng tr−ởng nhập
khẩu của toàn thế giới (không tính nhập
khẩu của Trung Quốc), bất chấp điều
kiện th−ơng mại của Trung Quốc 6
tháng đầu năm nay đã xấu đi do tác
động của sự tăng giá các nguyên liệu
đầu vào. Dự báo cho thấy, Trung Quốc
sẽ duy trì đ−ợc đà tăng tr−ởng xuất
khẩu lớn hơn tỉ lệ tăng tr−ởng nhập
khẩu của toàn thế giới (không tính nhập
khẩu của Trung Quốc) (xem thêm: 3).
Về đầu t−. Kể từ những năm 1990,
doanh nghiệp luôn đóng vai trò là thành
phần chủ chốt trong hoạt động đầu t−
vào nền kinh tế Trung Quốc với mức
đầu t− đỉnh cao là khoảng 35% GDP
(năm 1993), trong khi đó tỉ trọng đầu t−
của chính phủ và c− dân trong GDP giữ
một vai trò khiêm tốn hơn nhiều. Bất kể
là đầu t− vào tài sản cố định (TSCĐ)
hay đầu t− nói chung, thì tỉ lệ tăng
tr−ởng đầu t− của chính phủ Trung
Quốc mới chỉ tăng lên kể từ năm 2008
(tức năm xảy ra khủng hoảng tài chính
Thông tin Khoa học xã hội, số 10.2010
26
tiền tệ) và đạt đến đỉnh điểm vào năm
2009, sau khi đã duy trì đà đi xuống kể
từ năm 2005.
Nguyên nhân của xu thế này là do
các gói tài chính và các ch−ơng trình chi
tiêu của chính phủ Trung Quốc trị giá
4000 tỉ NDT đ−ợc đ−a ra nhằm đối phó
với khủng hoảng tài chính – tiền tệ.
Điều này khiến tỉ lệ tăng tr−ởng về đầu
t− tài sản cố định của chính phủ tăng
vọt và chính phủ trở thành chủ thể giữ
vai trò chủ đạo trong việc tạo ra động lực
mới cho tăng tr−ởng về đầu t−. Trong các
khoản đầu t− do chính phủ chỉ đạo, một
phần đ−ợc lấy từ ngân sách quốc gia,
một phần lấy từ các khoản chi vay tín
dụng của ngân hàng th−ơng mại và ngân
hàng mang tính chính sách. Trong thời
gian ứng phó với khủng hoảng kinh tế
thế giới, khoản đầu t− này chiếm khoảng
1/3 tổng mức đầu t−. Đi kèm với các
khoản đầu t− này, chi tiêu của chính phủ
Trung Quốc cũng đã mở rộng nhằm hỗ
trợ cho tiêu dùng chung.
Về tiêu dùng. Biểu đồ 2 cho thấy
xu thế tăng tr−ởng của đóng góp từ tiêu
dùng trong n−ớc đối với tăng tr−ởng.
Trong thời gian 10
năm tới, mức đóng góp
này theo chúng tôi sẽ
tiếp tục tăng bởi các
nguyên do sau:
- Tăng tr−ởng kinh
tế, tăng tỉ giá thực và
những yêu cầu về tăng
l−ơng của công nhân
làm tăng thu nhập khả
dụng của ng−ời dân.
Điều này ở một ý nghĩa nhất định sẽ
khuyến khích tiêu dùng.
- Thay đổi về mặt quan niệm của
giới trẻ khi họ tiêu dùng nhiều hơn cho
hiện tại vì cảm thấy t−ơng lai đ−ợc bảo
đảm hơn khi nhìn thấy triển vọng tăng
tr−ởng kinh tế cao của Trung Quốc còn
kéo dài ít nhất 15 năm nữa.
- Chính phủ tranh thủ sử dụng
khoản chi 4000 tỉ NDT cho các mục tiêu
an sinh xã hội, đặc biệt là việc Trung
Quốc bắt đầu khởi động xây dựng mạng
l−ới bảo hiểm xã hội ở nông thôn góp
phần giảm nhẹ gánh nặng cho ng−ời
dân trong việc phòng tránh rủi ro, từ đó
tạo hiệu ứng mạnh mẽ trong việc kích
thích tiêu dùng, giảm bớt khuynh h−ớng
tiết kiệm của c− dân.
Dựa vào phân tích này, dự tính tiêu
dùng sẽ có tỉ lệ tăng tr−ởng và duy trì
đ−ợc tỉ trọng lớn hơn đầu t− trong GDP
(theo: 3).
Sau khi xét đến vai trò của từng yếu
tố nêu trên đối với tăng tr−ởng trong
t−ơng lai, có thể nhận định, cùng với sự
“giảm nhiệt” về xuất khẩu và quy mô
kinh tế đã tăng mạnh trong suốt 30 năm
qua, tỉ lệ tăng tr−ởng kinh tế của Trung
Quốc giai đoạn tới (2010 – 2020) sẽ ở một
mức thấp hơn hơn so với tr−ớc đó (bảng
1). Nhận định, tỉ lệ tăng tr−ởng tiềm
năng của Trung Quốc trong giai đoạn
này sẽ ở mức 7% (xem thêm: 8).
2. Một số suy ngẫm về kinh tế Việt Nam
Khủng hoảng tài chính tiền tệ năm
2008 mở ra một cơ hội lớn cho Trung
Quốc trong việc tái cấu trúc nền kinh tế.
Hàng loạt ch−ơng trình an sinh xã hội ở
Về kinh tế Trung Quốc
27
thành thị và nông thôn đã nhận đ−ợc sự
đầu t− lớn, hệ thống cơ sở hạ tầng ở
nông thôn cũng đ−ợc cải thiện. Quá
trình tái cấu trúc tạo ra những tác động
mạnh mẽ lên năng lực sản xuất và cạnh
tranh của hàng hóa “Made in China”
cũng nh− mức tiêu dùng trong n−ớc.
Điều này, ở một mức độ nhất định, gợi
mở cho chúng ta những suy ngẫm về sự
phát triển của kinh tế Việt Nam trong
t−ơng lai gần.
Về th−ơng mại. Việt Nam hiện vẫn
chủ yếu xuất khẩu các hàng hóa có giá
trị gia tăng thấp. Mặc dù mức độ nội địa
hóa trong mỗi sản phẩm ngành công
nghiệp chế tạo đã đ−ợc cải thiện nh−ng
công nghiệp chế tạo của Việt Nam đa
phần vẫn duy trì ở mức khiêm tốn là
“lắp ráp”. Trong bối cảnh Trung Quốc
điều chỉnh kết cấu ngành theo h−ớng
sản xuất các hàng hóa chất l−ợng cao,
hàm l−ợng khoa học công nghệ nhiều và
giảm dần sản xuất hàng hóa sử dụng
nhiều lao động (phổ thông, đơn giản)
điều này hàm ý rằng trong quan hệ
th−ơng mại với Trung Quốc, chúng ta có
thể sẽ xuất khẩu nhiều hơn nữa nguyên
vật liệu, năng l−ợng, hàng hóa sử dụng
nhiều lao động (giày dép, dệt may), dẫu
rằng trong thực tế hiện nay, các hàng
hóa này của Trung Quốc đang tràn
ngập thị tr−ờng Việt Nam, và nhập
khẩu các hàng hóa sử dụng nhiều kĩ
thuật – công nghệ. Nhập siêu th−ơng
mại Việt – Trung sẽ vẫn là một thực tế
tồn tại lâu dài.
Về vai trò của doanh nghiệp vốn
FDI – căn bệnh Hà Lan (∗). Cũng
(∗) "Căn bệnh Hà Lan" là một thuật ngữ trong
kinh tế học ra đời năm 1977 để mô tả sự suy
giảm của khu vực sản xuất Hà Lan sau khi n−ớc
này tìm ra mỏ khí gas lớn. Từ đó về sau, thuật
ngữ này đ−ợc sử dụng để nói về mối quan hệ giữa
việc phát hiện những nguồn tài nguyên thiên
giống với tr−ờng hợp Trung Quốc, các
doanh nghiệp vốn FDI có mức đóng góp
lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp bản
địa (gồm cả doanh nghiệp nhà n−ớc và
doanh nghiệp t− nhân) cho xuất khẩu.
Năm 2001, xuất khẩu của khối doanh
nghiệp vốn FDI trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam là 24,4%, con
số này lần l−ợt tăng lên 34,5% (năm
2005), 42,3% (năm 2009) và 46,2% (7
tháng đầu năm 2010) (10, tr.1). Tuy
nhiên, khác với Trung Quốc, các doanh
nghiệp vốn FDI Việt Nam chủ yếu hoạt
động trong các ngành chế biến (thủy
sản, giày dép, dệt may), lắp ráp và bất
động sản. Hơn nữa, vốn FDI đổ vào lĩnh
vực này còn có dấu hiệu chững lại trong
năm 2010. James Riedels - chuyên gia
kinh tế Dự án USAID/STAR – Việt Nam
cho rằng: dấu hiệu chững lại trong đầu
t− vào công nghiệp chế tác đã đ−ợc nhìn
thấy từ vài năm tr−ớc đó (2006 – 2007).
Có thể sự chuyển ra khỏi công nghiệp
chế tác của vốn FDI không hoàn toàn do
nhu cầu thị tr−ờng, mà còn do những
tác động của chính sách phát triển
ngành công nghiệp của Việt Nam – các
ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu
đ−ợc −u tiên thu hút vốn FDI hơn các
ngành h−ớng ra xuất khẩu (11, tr.14).
Ngoài ra, trong thời gian mấy năm qua,
nhập khẩu vốn (capital) của Việt Nam
d−ới dạng các dòng đầu t− gián tiếp
cũng đang tăng mạnh. Điều này có thể
tiềm ẩn những nguy hiểm bởi nguồn
vốn mang tính ngắn hạn này chủ yếu
mang tính đầu cơ và khó có thể trông
chờ vào việc chúng sẽ tạo ra hiệu ứng
lan tỏa kĩ thuật (Technology Spillover
Effect) cho nền kinh tế. Trong khi đó,
trong 15 ngành thu hút nhiều FDI nhất
của Trung Quốc năm 2009, có 9767
nhiên mới với sự tụt hậu của sản xuất trong n−ớc
của một quốc gia.
Thông tin Khoa học xã hội, số 10.2010
28
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
chế tạo – chế biến, với tổng vốn đầu t−
46,77 tỉ USD (trên tổng số 55,58 tỉ USD
của nhóm ngành công nghiệp) (Cục
Thống kê quốc gia Trung Quốc, 2009).
Sự khác biệt này khiến mục đích thu
hút chuyển giao công nghệ từ doanh
nghiệp vốn FDI của Việt Nam kém hiệu
quả hơn so với Trung Quốc, từ đó hạn
chế rất nhiều việc nâng cấp ngành trong
n−ớc và nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trong ngành đó.
Nếu thực tế thu hút FDI này duy trì
quá lâu, về cơ bản kinh tế Việt Nam sẽ
mắc “căn bệnh Hà Lan” – nghĩa là
ngành công nghiệp chế tạo, “x−ơng
sống” của nền kinh tế, không đ−ợc phát
triển đúng mức.
Về đóng góp của các yếu tố vào
tăng tr−ởng kinh tế. Từ trong khủng
hoảng, Trung Quốc đã nắm bắt một cơ
hội để tiến hành chuyển đổi ph−ơng
thức tăng tr−ởng. Sự chuyển đổi này
khác với việc nâng cao
chất l−ợng tăng tr−ởng
(tăng tr−ởng sạnh hơn,
bền vững hơn) bởi nó thể
hiện sự đóng góp ở các
mức độ khác nhau của các
hoạt động tiết kiệm (tích
lũy) và tiêu dùng (gồm cả
tiêu dùng trong n−ớc và
tiêu dùng của thị tr−ờng
n−ớc ngoài – xuất khẩu).
Nh− đã phân tích ở trên,
ph−ơng h−ớng tăng
tr−ởng của Trung Quốc
trong thập niên tới sẽ chú trọng hơn đến
vai trò của tiêu dùng nội địa (nâng cao
nhu cầu nội địa), giảm dần sự lệ thuộc
của tăng tr−ởng kinh tế vào xuất khẩu.
Các nền kinh tế Đông á theo đuổi chiến
l−ợc h−ớng ra xuất khẩu cũng sớm nhận
ra những hạn chế của chiến l−ợc này
nếu đ−ợc thực hiện quá lâu. Đó là: (1)
Thặng d− cán cân th−ơng mại dẫn đến
những áp lực tăng giá đồng bản tệ; (2)
Va chạm th−ơng mại với các quốc gia
nhập siêu; (3) Các ngành không tham
gia xuất khẩu th−ờng bị xem nhẹ v.v...
Trung Quốc hiện đang vấp phải áp lực
buộc tăng giá đồng NDT mạnh mẽ từ cả
Mỹ (n−ớc có thâm hụt cán cân th−ơng
mại lớn nhất với Trung Quốc), châu Âu
và IMF là một trong những hệ quả có thể
tiên liệu tr−ớc của chiến l−ợc phát triển
kinh tế này. Đối với Việt Nam, mặc dù
theo đuổi chiến l−ợc h−ớng ra xuất khẩu
nh−ng có một nghịch lý là Việt Nam
th−ờng xuyên rơi vào tình trạng thâm
hụt cán cân th−ơng mại.
Mặc dù ch−a phải đối mặt với áp lực
tăng giá đồng bản tệ (vì thực tế chúng
ta bị thâm hụt cán cân th−ơng mại, và
đồng VND trên thực tế đang đ−ợc định
giá cao hơn khoảng 15% so với đồng
USD) (dẫn theo: 12), nh−ng việc không
đánh giá và quan tâm đúng mức thị
tr−ờng trong n−ớc, trong khi thực hiện
chiến l−ợc h−ớng ra xuất khẩu quá lâu
khiến tăng tr−ởng kinh tế của Việt Nam
về lâu dài sẽ chịu nhiều cú shock hơn từ
bên ngoài. Mặt khác, do thâm hụt cán
cân th−ơng mại và cán cân vãng lai quá
Về kinh tế Trung Quốc
29
cao khiến cầu trong n−ớc của Việt Nam
bị giảm sút (13, tr.5). Nếu không khai
thác đ−ợc hết năng lực sản xuất thì
thâm hụt kép còn bào mòn nhu cầu nội
địa và hạn chế sản xuất cũng nh− thu
nhập trong n−ớc.
Cần một chính sách công nghiệp
hợp lý hơn. Nguyên nhân của tình
trạng thâm hụt cán cân th−ơng mại
không phải là bài toán tỉ giá. Mặc dù, ở
thời điểm hiện tại, đồng VND đang đ−ợc
định giá cao hơn 15% so với đồng USD,
nh−ng đó không phải là nguyên nhân
chính gây nên tình trạng nhập siêu
triền miên của Việt Nam. “Căn bệnh Hà
Lan” nh− chúng tôi đề cập ở trên mới là
nguyên nhân chính yếu của tình trạng
này. Vì thế, giảm nhập siêu bằng cách
phá giá đồng VND không phải là giải
pháp lâu dài. Nhiều chuyên gia kinh tế
trong và ngoài n−ớc cũng đã chỉ ra vấn
đề của kinh tế Việt Nam là kết cấu sản
xuất bất hợp lý – trong đó nổi cộm nhất
là năng lực sản xuất yếu kém của ngành
công nghiệp chế tạo bản địa. Chính tình
trạng xuất khẩu nguyên nhiên liệu, sản
phẩm sơ chế, nhập khẩu sản phẩm tinh
chế, hàng hóa có hàm l−ợng khoa học
công nghệ cao khiến thâm hụt cán cân
th−ơng mại của Việt Nam ngày một dày
thêm. Để giải quyết dứt điểm tình trạng
thâm hụt cán cân th−ơng mại, tạo điều
kiện tốt cho cầu và tiêu dùng trong n−ớc
tăng mạnh, thì trong 10 năm tới, Việt
Nam cần cấu trúc lại các ngành sản
xuất công nghiệp của mình theo h−ớng
giảm dần các ngành sản xuất sử dung
nhiều lao động và năng l−ợng thô. Bài
bình luận trên tờ Time (Mỹ) về căng
thẳng trong quan hệ th−ơng mại Mỹ -
Trung đã chỉ ra rằng, không phải là
hàng hóa giá rẻ Trung Quốc mà ng−ợc
lại, chính hàng hóa Trung Quốc ở các
phân khúc trung bình và cao cấp mới là
mối đe dọa thực sự đối với nền kinh tế
Mỹ (xem thêm: 9).
TàI LIệU THAM KHảO
1. Jianwu He, Louis Kuijs.
“Rebalancing China’s Economy –
Modeling a Policy Package”, World
Bank China Research Paper, No. 7,
September, 2007.
2. Louis Kuijs. Investment and Saving
in China. World Bank Research
Working Paper, No.1, May, 2005.
3. Louis Kuijs. China through 2020 – a
macroeconomic scenario. World
Bank Research Working Paper, No.
9, June, 2010.
4. Ngân hàng Thế giới. Tái định dạng
địa kinh tế. H.: Văn hóa - Thông tin,
2008.
5. Ngân hàng Thế giới. Báo cáo theo
quý về kinh tế Trung Quốc, 11/2008.
6. Ngân hàng Thế giới. Báo cáo theo
quý về kinh tế Trung Quốc, 6/2009.
7. Ngân hàng Thế giới (a): Báo cáo theo
quý về kinh tế Trung Quốc, 3/2010.
8. Ngân hàng Thế giới (b): Báo cáo theo
quý về kinh tế Trung Quốc, 6/2010.
9. Ôn Gia Bảo lần đầu tiên lên trang
bìa Time (tiếng Trung)
www.bbc.co.uk/chinese/
10. Biểu đồ xuất khẩu khối doanh
nghiệp FDI. Thời báo Kinh tế Việt
Nam, số 215, 8/9/2010.
11. Đổi dòng nguồn vốn FDI. Báo Đầu
t−, số 103, 27/8/2010.
12. vneconomy.vn/20100930055023389
P0C6/ty-gia-diem-yeu-cua-nen-kinh-
te-viet-nam.htm
13. 3 điểm yếu và 4 định h−ớng – Chiến
l−ợc kinh tế đối ngoại. Thời báo kinh
tế Việt Nam, số 208, 31/8/2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ve_kinh_te_trung_quoc_trong_thap_nien_toi_va_mot_so_van_de_doi_voi_viet_nam_8825_2175124.pdf