Tài liệu Văn hoá Việt Nam: Toàn cầu hoá và thị trường: Văn hoá Việt Nam:
toμn cầu hoá vμ thị tr−ờng
A.A. Sokolov
Lê sơn
dịch
Lời BBT: Đây lμ một phần trong bμi viết khá dμi mμ tác giả
Anatoli Sokolov gửi đăng tạp chí Thông tin KHXH. A. A.
Sokolov lμ PGS., TS. ngữ văn, cán bộ nghiên cứu Viện Đông
ph−ơng học thuộc Viện HLKH Nga (RAN), nhμ Việt Nam học
quen biết với giới KHXH vμ Văn học - nghệ thuật Việt Nam.
Sinh năm 1951, cựu sinh viên tr−ờng Lomonosov (MGU) nổi
tiếng, Anatoli Sokolov đam mê nghiên cứu Việt Nam vμ yêu
mến đất n−ớc, con ng−ời Việt Nam với tình cảm đặc biệt. Có
ng−ời đã gọi anh lμ “con lạc đμ dẻo dai, không sợ lạc bạn, lạc
thời trên ốc đảo Việt Nam học” (Thủy Lê.
A. A. Sokolov viết nhiều. Có thể kể ra vμi tác phẩm tiêu biểu:
“Từ điển Việt - Nga” (cùng soạn với Glebova, ng−ời bạn đời của
GS., TS. Nikulin), 2003; “Quốc tế cộng sản vμ Việt Nam”, 1999;
“Những ng−ời Nga đầu tiên đến Việt Nam”, 2008; “Nhμ văn
Việt Nam thế kỷ XX”, 2008...
Do khuôn khổ tạp chí có hạn, bạn đọc nμo có nhu cầu tì...
7 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Văn hoá Việt Nam: Toàn cầu hoá và thị trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Văn hoá Việt Nam:
toμn cầu hoá vμ thị tr−ờng
A.A. Sokolov
Lê sơn
dịch
Lời BBT: Đây lμ một phần trong bμi viết khá dμi mμ tác giả
Anatoli Sokolov gửi đăng tạp chí Thông tin KHXH. A. A.
Sokolov lμ PGS., TS. ngữ văn, cán bộ nghiên cứu Viện Đông
ph−ơng học thuộc Viện HLKH Nga (RAN), nhμ Việt Nam học
quen biết với giới KHXH vμ Văn học - nghệ thuật Việt Nam.
Sinh năm 1951, cựu sinh viên tr−ờng Lomonosov (MGU) nổi
tiếng, Anatoli Sokolov đam mê nghiên cứu Việt Nam vμ yêu
mến đất n−ớc, con ng−ời Việt Nam với tình cảm đặc biệt. Có
ng−ời đã gọi anh lμ “con lạc đμ dẻo dai, không sợ lạc bạn, lạc
thời trên ốc đảo Việt Nam học” (Thủy Lê.
A. A. Sokolov viết nhiều. Có thể kể ra vμi tác phẩm tiêu biểu:
“Từ điển Việt - Nga” (cùng soạn với Glebova, ng−ời bạn đời của
GS., TS. Nikulin), 2003; “Quốc tế cộng sản vμ Việt Nam”, 1999;
“Những ng−ời Nga đầu tiên đến Việt Nam”, 2008; “Nhμ văn
Việt Nam thế kỷ XX”, 2008...
Do khuôn khổ tạp chí có hạn, bạn đọc nμo có nhu cầu tìm hiểu
toμn văn bμi viết của A. A. Sokolov, xin mời đọc trong “Tμi liệu
phục vụ nghiên cứu” của Viện Thông tin KHXH năm 2008.
ã nhiều lần ng−ời ta nhận xét rằng
toμn cầu hoá với chiến l−ợc phổ
biến các giá trị ph−ơng Tây đã gây ra
sự chống đối bởi những rμo cản đ−ợc
duy trì của văn hoá truyền thống – của
các xã hội mμ cấu trúc dựa trên những
giá trị tinh thần truyền thống vμ có
lịch sử khá lâu đời của sự phát triển
văn minh. Đó lμ các xã hội có truyền
thống t−ơng đối liên tục vμ lâu đời của
sự hình thμnh cốt cách tinh thần vμ
nếp sống dân tộc. Thuộc số các xã hội
nμy lμ Việt Nam, một n−ớc đã b−ớc lên
con đ−ờng hiện đại hoá kinh tế.
1. Trong những công trình nghiên
cứu hiện đại ng−ời ta th−ờng nêu lên
bốn quá trình hay bốn hiện t−ợng toμn
cầu hoá văn hoá diễn ra đồng thời vμ
gắn bó với nhau, có tác động qua lại với
các nền văn hoá bản địa vμ có ảnh
Đ
Thông tin Khoa học xã hội, số 8, 2008
46
h−ởng nhất định đến chúng: 1) Văn hoá
quốc tế của các giới kinh doanh vμ
chính trị hμng đầu thế giới; 2) Văn hoá
thế giới mang tính chất trí tuệ; 3) Văn
hoá đại chúng; 4) Các cuộc vận động xã
hội (th−ờng lμ các cuộc vận động mới
mang tính chất tôn giáo).
Tất cả các hiện t−ợng nμy của toμn
cầu hoá văn hoá (chúng cũng lμ những
động lực) bằng cách nμy hay cách khác
đều hiện diện ở Việt Nam hiện nay,
nh−ng khác biệt về hình thức vμ tính
chất ảnh h−ởng của chúng đến đời sống
xã hội đất n−ớc.
Cũng nh− trong một số n−ớc khác ở
Đông Nam á, ở Việt Nam, toμn cầu hoá
lμm nảy sinh sự khu biệt “văn hoá”:
văn hoá toμn cầu đ−ợc tiếp nhận nh−ng
với những biến dạng quan trọng. Nói
một cách khác: đang diễn ra sự tìm
kiếm tính đồng nhất dân tộc, việc bảo
vệ vẻ đặc thù văn hoá. Điều quan trọng
lμ lμm sao cho những khuynh h−ớng ấy
phát triển song song, tạo thμnh sự
thống nhất giữa toμn cầu hoá vμ khu
biệt hoá - “toμn khu hoá”
(glokalizacija). Lμ ng−ời đề xuất thuật
ngữ ấy, nhμ xã hội học Anh quốc
Roland Robertson khẳng định rằng hai
khuynh h−ớng toμn cầu hoá vμ khu
biệt hoá “xét cho cùng bổ sung lẫn cho
nhau vμ thâm nhập vμo nhau, mặc dầu
trong những tình huống cụ thể có thể
dẫn đến sự đụng độ”. Điều nμy rất
quan trọng để hiểu đ−ợc tính chất của
những biến đổi trong đời sống xã hội vμ
văn hoá Việt Nam, để nhận thức đ−ợc
triển vọng phát triển trong t−ơng lai
của đất n−ớc nμy.
Nói tóm lại, có thể công nhận sự
hiện hữu ở Việt Nam một kiểu toμn cầu
hoá về văn hoá độc đáo - đó lμ một quá
trình đ−ợc điều hμnh, đ−ợc lý giải lại
trên bối cảnh của những nhiệm vụ hiện
đại hoá đất n−ớc, trong đó nhμ n−ớc
đóng vai trò chủ đạo.
2. Toμn cầu hoá văn hoá lμm biến
đổi bối cảnh trong đó đang diễn ra việc
sản xuất vμ tái sản xuất các nền văn
hoá dân tộc, lμm thay đổi các ph−ơng
tiện vốn giúp cho những quá trình ấy
đ−ợc thực hiện. Nh−ng ảnh h−ởng cụ
thể của toμn cầu hoá văn hoá đến tính
chất vμ hiệu quả của các nền văn hoá
dân tộc, đến chính quyền vμ ảnh h−ởng
những t− t−ởng của chúng, những giá
trị vμ nội dung của chúng - điều nμy
hiện nay hãy còn rất khó xác định. Tuy
thế, cần phải nói rằng chính văn hoá,
nh− Daniel Patrick Moinihen khẳng
định, chứ không phải chính trị, quyết
định sự thμnh công của một xã hội nμy
hay một xã hội khác. Từ những năm
1960, ở các n−ớc công nghiệp Đông á,
vμ mới đây, ở cả n−ớc Việt Nam XHCN,
d−ới ảnh h−ởng của những nhân tố
nhất định, ng−ời ta quan sát thấy việc
phục hồi đạo Khổng với t− cách lμ hệ t−
t−ởng chính trị vμ đạo lý th−ơng mại.
Nhờ đó mμ ở khu vực Viễn Đông (trong
đó có Việt Nam) nhiều xung đột đã
đ−ợc khắc phục vμ việc hội nhập trên
cơ sở những giá trị truyền thống vốn
khác biệt cơ bản với các giá trị ph−ơng
Tây, đã trở thμnh khuynh h−ớng phổ
biến nhất. Theo mức độ giới tuyến giữa
Đông á t− bản vμ Đông á XHCN bắt
đầu bị xói mòn, nền văn hoá thống
nhất vốn đ−ợc hình thμnh trên vị trí
của chúng cμng ngμy cμng bộc lộ thực
chất Khổng giáo của nó.
3. Động lực hùng mạnh nhất của
toμn cầu hoá văn hoá lμ văn hoá đại
chúng. ở Việt Nam, các công ty khổng
lồ xuyên quốc gia nh− “Adidas”,
Văn hoá Việt Nam: toμn cầu hoá...
47
“Disney”, MTV... đã gặt hái nhiều
thμnh công trong việc phổ biến nó. Còn
tiếng Anh hiện nay đang đóng vai trò
nhân tố chủ yếu của việc truyền bá thứ
văn hoá nμy. Ng−ời Việt Nam, cũng
nh− hμng triệu ng−ời trên khắp thế
giới, đang sử dụng tiếng Anh chủ yếu
xuất phát từ những suy tính thực tế.
Thanh niên Việt Nam ra sức học tiếng
Anh bởi vì nó giúp cho việc sử dụng
Internet, tạo nhiều cơ hội để kiếm đ−ợc
chỗ lμm tốt vμ để ra n−ớc ngoμi học tập.
Cũng cần phải nêu lên vấn đề đô
thị hoá. Quá trình tập trung dân c− vμ
đời sống kinh tế trong các thμnh phố,
việc di dân đã kích thích sự nở rộ của
văn hoá đại chúng. Vμ hiện nay, những
trung tâm văn hoá đại chúng ở Việt
Nam lμ hai thμnh phố lớn nhất Hμ Nội
vμ Hồ Chí Minh cũng nh− những đô thị
lớn khác của n−ớc nμy.
ở đây cần phải nhấn mạnh rằng
ảnh h−ởng của ph−ơng Tây không phải
lμ nhân tố duy nhất của toμn cầu hoá
văn hoá ở Việt Nam.
Cũng có thể nói đến sự thể hiện ở
đây “cách chuyển h−ớng” độc đáo, khi
mμ những n−ớc chịu ảnh h−ởng của
Khổng giáo ở Viễn Đông nh− Trung
Quốc – trong lĩnh vực văn hoá vμ ý
thức hệ truyền thống, vμ Hμn Quốc,
Singapore, HongKong, Nhật Bản –
trong lĩnh vực văn hoá đại chúng, đã
trở thμnh những ng−ời tiếp máu về mặt
văn hoá cho ng−ời Việt Nam hiện nay.
Nhiều bộ phim truyền hình nhiều
tập (tr−ớc hết lμ những bộ phim “cải
l−ơng uỷ mị”), những hμi kịch, những
bộ phim võ hiệp, nhạc pop... vμ các loại
sản phẩm khác của văn hoá đại chúng
du nhập từ các n−ớc châu á rất đ−ợc −a
chuộng ở Việt Nam. Vμ những bộ phim
của Hollywood cũng rất phổ biến đối
với khán giả Việt Nam.
Dẫn đầu trong việc truyền bá biến
thể ph−ơng Đông của văn hoá đại
chúng ở Việt Nam lμ Hμn Quốc. Phong
cách sống của Hμn Quốc cùng với
những giá trị ph−ơng Đông khác đang
trở thμnh phong cách sống chủ yếu đối
với một phần không nhỏ thanh thiếu
niên Việt Nam vμ giai cấp trung l−u
đang hình thμnh.
Ng−ời ta quan sát thấy sự phát
triển nhanh chóng về mặt qui mô của
một hiện t−ợng trong xã hội Việt Nam
hiện đại - đó lμ khuynh h−ớng tiêu
dùng vốn đang dần dần trở thμnh một
ý thức hệ mới về văn hoá vμ lấn át cả
những học thuyết macxit vμ thậm chí
cả những giá trị truyền thống của
ph−ơng Đông. Ng−ời Việt Nam ngμy
cμng chú ý nhiều đến những cách nghỉ
ngơi giải trí mμ một bộ phận không nhỏ
thuộc về văn hoá đại chúng: thể thao,
du lịch, các quán karaoke, du lịch chữa
bệnh v.v... Nhiều giá trị tiêu dùng, sự
ham muốn các phúc lợi vật chất đ−ợc
quảng cáo tuyên truyền trong các bộ
phim truyền hình nhiều tập, trong các
bộ phim truyện, trong nhạc pop, trên
các ph−ơng tiện thông tin đại chúng,
bằng cách công khai hay ngấm ngầm
kêu gọi mọi ng−ời hãy tiêu dùng nhiều
hơn nữa. Còn cái đó đến l−ợt nó lại kích
thích sự phát triển mạnh mẽ của văn
hoá đại chúng mμ có thể xác định nh−
lμ văn hoá của xã hội tiêu dùng. Chính
thứ văn hoá nμy cũng tạo nên con
ng−ời với t− cách lμ ng−ời tiêu dùng
chuẩn mực các phúc lợi vật chất vμ tinh
thần.
Xã hội Việt Nam sau khi b−ớc vμo
con đ−ờng kinh tế thị tr−ờng đã đụng
Thông tin Khoa học xã hội, số 8, 2008
48
độ với những hiện t−ợng kinh tế nh−
marketing, thị tr−ờng, sự tiêu thụ, t−
hữu v.v... Trong văn hoá, các quan hệ
thị tr−ờng đã lμm hình thμnh một kiểu
ng−ời đặc biệt lấy đạo lý của ng−ời tiêu
dùng “đại chúng” để vũ trang cho mình.
Thứ đạo lý nμy gắn liền với việc xác lập
ý nghĩa mới về cuộc sống của một bộ
phận dân c− lμ sự khao khát phất lên
về mặt vật chất.
Bằng chứng về những xu thế mới
mang tính chất qui chế lμ việc công bố
vμo đầu năm 2007 bản danh sách của
một trăm ng−ời giμu nhất n−ớc(*), kể cả
các nhμ triệu phú. Trên thực tế đó lμ
việc chính thức thừa nhận sự xuất hiện
trong Cộng hoμ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam một tầng lớp xã hội mới - những
ng−ời giμu có vμ phong l−u.
Nh− vậy lμ sự phát triển các quan
hệ thị tr−ờng ở Việt Nam đã kích thích
quá trình tiêu dùng mμ đến l−ợt nó lại
tạo ra ở một bộ phận dân chúng đạo lý
của ng−ời tiêu dùng thể hiện trong lĩnh
vực văn hoá đại chúng. Hiện t−ợng đó
đặc biệt động chạm tới một bộ phận
thanh niên của đất n−ớc. Bởi vậy việc
đời sống tinh thần vμ những hoμi bão
của thanh niên Việt Nam hiện đại lμm
dấy lên mối lo ngại thực sự của giới
lãnh đạo Việt Nam lμ một điều chính
đáng.
4. ở Việt Nam cũng nh− trên toμn
thế giới đang diễn ra quá trình hoán vị
tiệm tiến lao động viết văn: từ chủ
nhân ông của t− duy nhμ văn biến
thμnh ng−ời bán giao các sản phẩm
giải trí. Thế hệ độc giả vốn cần thứ văn
học nghiêm túc có nội dung sâu sắc,
(*)Chính xác lμ top 100 ng−ời giμu nhất trên thị
tr−ờng chứng khoán (BBT).
đang ít dần đi. Nhiều ng−ời không mua
sách hoặc nói chung không đọc sách.
Tình hình nμy đã đ−ợc ông Tổng giám
đốc Công ty cổ phần phát hμnh sách
Phạm Minh Thuận chỉ rõ: “Hiện nay
đọc tác phẩm văn học chủ yếu lμ lớp
ng−ời trung niên. Thanh niên tr−ớc hết
quan tâm tới loại sách giáo khoa vμ
thích đi tìm những kiến thức thực tế. ở
một đất n−ớc hơn 80 triệu dân mμ tác
phẩm văn học chỉ in ấn với số l−ợng
1000 bản (hơn thế nữa, con số nμy
th−ờng thay đổi theo chiều h−ớng giảm
đi). Đã diễn ra sự phân hoá độc giả Việt
Nam, điều nμy có thể dễ dμng đ−ợc xác
nhận bởi một tình hình sau đây: chỉ
riêng một mình thμnh phố Hồ Chí
Minh tiêu thụ 50-60% toμn bộ khối
l−ợng sách xuất bản”.
Tuy thế, mới đây Sở Giáo dục, Hội
Nhμ văn thμnh phố Hồ Chí Minh vμ
báo “Sμi Gòn giải phóng” đã quyết định
thμnh lập Quĩ hỗ trợ phát triển tμi
năng của văn học Việt Nam. Ng−ời đề
xuất sáng kiến nμy lμ nhμ văn Triệu
Xuân. Thoạt tiên các tr−ờng học sẽ tổ
chức các cuộc thi viết văn vμ phát hiện
các em học sinh có năng khiếu văn học,
các em nμy sẽ đ−ợc nhận học bổng của
Quĩ. Do đó, t−ơng lai của văn học Việt
Nam dầu sao cũng lμm ta lạc quan.
5. Tình hình chung hiện nay trong
ngμnh điện ảnh Việt Nam đ−ợc xác
định bởi ba nhân tố sau đây: 1) Việc
sản xuất phim trong các x−ởng phim
nhμ n−ớc sụt giảm; 2) Việc thμnh lập
các hãng phim t− nhân; 3) Sự tham gia
tích cực của các đối tác n−ớc ngoμi,
tr−ớc hết lμ các nhμ điện ảnh hải ngoại
của Việt Nam, vμo việc sản xuất phim.
Hμng năm các hãng phim quốc gia
“Hãng phim truyện Việt Nam” (Hμ Nội)
Văn hoá Việt Nam: toμn cầu hoá...
49
vμ “Hãng phim Giải phóng” (thμnh phố
Hồ Chí Minh) sản xuất đ−ợc từ 7 đến
10 phim truyện, chủ yếu về đề tμi chiến
tranh. Mặc dầu đ−ợc nhμ n−ớc tμi trợ
khá, nh−ng sự thμnh công về mặt nghệ
thuật vμ về số l−ợng ng−ời xem những
bộ phim ấy th−ờng lμ không đáng kể,
do đó chúng bị khán giả nhanh chóng
lãng quên. Tuy nhiên, vμo hai năm gần
đây có thể xếp những bộ phim nh−
“Chuyện của Pao” với t− cách lμ một bi
kịch tâm lý về số phận ng−ời phụ nữ,
“Đ−ờng th−” nói về những sự kiện của
cuộc chiến tranh mới đây, v.v... vμo số
những thμnh tựu của phim truyện Việt
Nam.
Hiện nay phim truyện Việt Nam
chiếm gần 10% tổng số phim lμm ra.
Nguyên nhân của tình trạng nμy lμ chi
phí cho việc sản xuất phim trong n−ớc
quá lớn, còn việc mua một bộ phim
n−ớc ngoμi chỉ tốn mấy chục ngμn
USD. Nh−ng nguyên nhân chủ yếu lμ
chất l−ợng phim. Khán giả thích xem
phim n−ớc ngoμi hơn (phim Hμn Quốc,
Trung Quốc, Mỹ...) trong đó có nhiều
cảnh bắt mắt, cốt truyện hấp dẫn vμ
diễn xuất giỏi.
Phim tμi liệu vμ phim hoạt hình chỉ
đ−ợc sản xuất tại những x−ởng phim
quốc gia chuyên biệt. Mặc dầu có một
vμi thμnh công cá biệt, nh−ng đa số
những bộ phim nμy (tr−ớc hết lμ phim
tμi liệu) chỉ chiếu cho Hội đồng duyệt
xem vμ hãn hữu mới đ−ợc đ−a lên vô
tuyến. Theo nhận xét của đạo diễn Văn
Lê, “gần 80% phim tμi liệu không tới
đ−ợc khán giả vμ đ−ợc cất ngay vμo kho
l−u trữ”.
Sự xuất hiện các hãng phim t−
nhân ở Việt Nam bắt đầu lμm thay đổi
tình hình trong ngμnh điện ảnh dân tộc
– sự cạnh tranh mới nảy sinh đã gia
tăng cuộc đấu tranh để giμnh khán giả.
Theo một số nguồn tμi liệu thì hiện nay
gần 30 hãng phim t− nhân đã đ−ợc
đăng ký, song không phải tất cả hoạt
động hết năng suất. Có tác động tích
cực trên thị tr−ờng phim nội địa lμ
những hãng Ph−ớc Sang, Thiên Ngân,
Chánh Ph−ơng... những hãng phim nμy
đã thu hút những ng−ời lμm phim n−ớc
ngoμi – các đạo diễn, diễn viên, kể cả
Việt kiều.
Sự xuất hiện các hãng phim t−
nhân cμng lμm gia tăng khuynh h−ớng
th−ơng mại hoá của điện ảnh Việt Nam
với sự chú trọng tới tính chất giải trí
mua vui vμ những cảnh quay ấn t−ợng.
Các hãng phim nhμ n−ớc tồn tại không
phải bằng tiền thu nhập của những bộ
phim đ−ợc lμm ra mμ bằng tiền ngân
sách. Số tiền nμy chủ yếu để trả l−ơng
cho các cán bộ công nhân viên của các
hãng mμ trên thực tế đang đứng trên
bờ vực phá sản.
Theo ý kiến của nhiều nhμ điện
ảnh Việt Nam, muốn giải quyết những
vấn đề đã chín muồi thì cần phải cổ
phần hoá (vμ trong những tr−ờng hợp
riêng lẻ thậm chí phải t− hữu hoá) tất
cả các x−ởng phim, các rạp chiếu bóng
vμ các cơ quan, xí nghiệp điện ảnh khác
đang phụ thuộc vμo nhμ n−ớc, kể cả cơ
quan cực lớn nh− Công ty phát hμnh
phim Việt Nam (Fafilm Việt Nam).
Ng−ời ta hi vọng nhiều ở bộ Luật Điện
ảnh vốn có hiệu lực từ ngμy 1/1/2007.
Nh− Cục tr−ởng Cục Điện ảnh Lại Văn
Sinh đã tuyên bố, “Năm 2007 trong
ngμnh điện ảnh Việt Nam sẽ phải có
những thay đổi lớn, thậm chí những
chấn động. Nhờ bộ Luật Điện ảnh, toμn
Thông tin Khoa học xã hội, số 8, 2008
50
bộ hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh sẽ
phải đ−ợc cải tiến”.
6. Nhμ n−ớc, nh− tr−ớc đây, vẫn
tiếp tục hỗ trợ cho các loại hình nghệ
thuật sân khấu truyền thống (tuồng vμ
chèo) cũng nh− các cuộc liên hoan sân
khấu khác của cả n−ớc, của từng khu
vực, theo đề tμi v.v...
Một sự kiện quan trọng lμ Liên
hoan sân khấu thể nghiệm quốc tế diễn
ra tại Hμ Nội vμo tháng 12/2006, với sự
tham gia của các đoμn sân khấu đến từ
Australia, Iran, Campuchia, Trung
Quốc, Lμo, Nauy, Pháp vμ Thuỵ Điển.
Việt Nam giới thiệu năm vở diễn, trong
đó có “Nhμ búp bê” (Nhμ hát Tuổi trẻ),
“Một trăm phút cuối cùng của Hμn Mạc
Tử” (Nhμ hát Tuổi trẻ), “Huyền thoại
vμ cuộc sống” (Nhμ hát kịch nói thμnh
phố Hồ Chí Minh)... Cuộc liên hoan nμy
không trao giải th−ởng, nhiệm vụ chủ
yếu lμ trao đổi những ý t−ởng vμ kinh
nghiệm. Sau mỗi vở diễn có tổ chức
những buổi thảo luận sôi nổi với sự
tham gia của các đạo diễn, diễn viên,
các nhμ phê bình sân khấu vμ khán
giả.
Đặc biệt đời sống sân khấu tại
thμnh phố Hồ Chí Minh diễn ra thật
sôi động vì có rất nhiều đoμn kịch biểu
diễn tại cái gọi lμ các sân khấu nhỏ.
Trong số các sự kiện sân khấu đáng
chú ý nhất vμo thời gian gần đây có vở
diễn “Huyền thoại vμ cuộc sống” do đạo
diễn Lê Duy C−ơng (Nhμ hát Kịch
thμnh phố Hồ Chí Minh) dựng. Trong
vở diễn nμy có sự kết hợp một cách hữu
cơ giữa kịch câm, múa hiện đại vμ sân
khấu ca kịch truyền thống.
7. Vô tuyến truyền hình lμ một
nguồn thông tin chủ yếu vμ món ăn
tinh thần của ng−ời Việt Nam. Ngoμi
những ch−ơng trình thông tin vμ phổ
biến kiến thức chung, phần lớn thời
l−ợng phát sóng đ−ợc dμnh cho các buổi
truyền hình âm nhạc nhằm tr−ớc hết
phục vụ thính giả thanh niên. Hiện nay
truyền hình Việt Nam đi theo đ−ờng lối
tận dụng kỹ thuật tiên tiến n−ớc ngoμi.
Tuy nhiên, một số ch−ơng trình đ−ợc
Việt Nam hoá của đμi truyền hình
không đ−ợc ng−ời xem truyền hình
trong n−ớc chấp nhận do những nguyên
nhân nhất định có liên quan đến bản
sắc dân tộc.
Về sự đột phá kỹ thuật hiện nay
đang diễn ra trong truyền hình Việt
Nam, có thể thấy rõ qua ví dụ của Công
ty Viễn thông Trí Việt. Tháng 12/2006
Công ty nμy bắt đầu cho hoạt động 3
studio lồng tiếng đ−ợc trang bị theo
chuẩn mực quốc tế tiên tiến, trị giá gần
2 triệu USD. Cuối năm 2007 phòng sản
xuất ch−ơng trình vô tuyến mới bắt
đầu đ−ợc khai thác. Công ty Trí Việt
tích cực hợp tác với nhiều hãng vô
tuyến truyền hình n−ớc ngoμi nh− SBS
(Hμn Quốc), Tokyo TV (Nhật Bản) cũng
nh− với x−ởng phim hoạt hình Nhật
Bản. Năm 2007 Công ty nμy phải thực
hiện 3 dự án: phim vô tuyến, trò chơi vô
tuyến vμ phim tμi liệu (về thiên nhiên
vμ lịch sử Việt Nam). Hai dự án đầu
nhằm phục vụ thị tr−ờng nội địa, còn
dự án thứ ba phục vụ thị tr−ờng n−ớc
ngoμi. Trong việc thực hiện những dự
án ấy sẽ có sự tham gia của những
hãng vô tuyến nổi tiếng n−ớc ngoμi nh−
BBC, NHK, French TV.
8. Trong nghệ thuật tạo hình Việt
Nam, mặc dầu có sự hỗ trợ của nhμ
n−ớc đối với những triển lãm nghệ
thuật chính thống vμ các biện pháp
phục vụ cho những ngμy kỷ niệm khác
nhau, khuynh h−ớng th−ơng mại đã trở
Văn hoá Việt Nam: toμn cầu hoá...
51
thμnh khuynh h−ớng chủ yếu. Nó đ−ợc
hỗ trợ mạnh mẽ bằng việc kinh doanh
các phòng tranh vốn nằm trong tay các
ông chủ t− nhân vμ nhằm phục vụ
ng−ời n−ớc ngoμi, chủ yếu lμ khách du
lịch. Chính họ mua tranh Việt Nam vμ
các đồ thủ công mỹ nghệ tr−ớc hết để
lμm quμ l−u niệm. Những ng−ời yêu
thích nghệ thuật tạo hình Việt Nam vμ
những nhμ s−u tập chỉ chiếm một phần
nhỏ nhoi trong số những ng−ời tham
gia thị tr−ờng nghệ thuật. Những bảo
tμng t− nhân cá biệt mới xuất hiện gần
đây trên thực tế không lμm thay đổi
đ−ợc tình hình. Do những nguyên nhân
nμy vμ những nguyên nhân khác, nghệ
thuật tạo hình ở Việt Nam còn xa vời
đối với quần chúng nhân dân.
Thị tr−ờng nghệ thuật đang trμn
ngập vô số hμng giả, hμng nhái những
tác phẩm của các hoạ sĩ Việt Nam nổi
tiếng. Sự nghèo nμn về ý t−ởng, chủ
nghĩa công thức, sự bắt ch−ớc vμ đạo
tranh (plagiat) (!) - đó lμ những nét dễ
thấy của Hội hoạ hiện đại Việt Nam
vốn đ−ợc giới thiệu rộng rãi trong vô số
cửa hμng tranh ở Hμ Nội, thμnh phố
Hồ Chí Minh, tại các trung tâm du lịch
(Huế, Hội An, Đμ Nẵng). Tình hình nμy
đã lμm mất sự tin cậy đối với tác phẩm
của các hoạ sĩ Việt Nam tại các cuộc
bán đấu giá quốc tế: tranh của họ bị
đánh giá thấp hơn nhiều so với tranh
của các hoạ sĩ hiện đại ấn Độ,
Singapore vμ các n−ớc châu á khác.
Có thể tạm cho rằng gây trở ngại
cho sự xuất hiện của nghệ thuật tạo
hình Việt Nam trong cộng đồng nghệ
thuật thế giới lμ sự khiếm khuyết của:
1) sự hỗ trợ thực sự của nhμ n−ớc, 2)
một cơ sở hạ tầng thích hợp vμ 3) một
giai cấp trung l−u khá giả mμ hiện nay
ở Việt Nam mới hình thμnh vμ có thể
trở thμnh ng−ời mua những tác phẩm
nghệ thuật n−ớc nhμ, tr−ớc hết lμ nghệ
thuật hiện đại.
Nền kinh tế thị tr−ờng Việt Nam
đã tạo nên một dây chuyền công nghệ:
hoạ sĩ-tác phẩm-ng−ời mua, tức lμ đã
đ−ợc hình thμnh một dây chuyền sản
xuất tranh. Có thể tán thμnh với ý kiến
của bμ Natalja Kraevskaja (đã sống ở
Việt Nam nhiều năm vμ hiểu rõ phong
trμo mở phòng tranh ở n−ớc nμy) cho
rằng toμn bộ nghệ thuật tạo hình hiện
đại của Việt Nam đ−ợc định h−ớng cho
thị tr−ờng.
* * *
Quá trình hội nhập của văn hoá
Việt Nam vμo hệ thống quan hệ thị
tr−ờng đã đ−ợc đẩy mạnh cùng với việc
Việt Nam gia nhập WTO vμ sự gia tăng
của sự hợp tác khu vực - đặc biệt trong
phạm vi ASEAN vμ các tổ chức quốc tế
khác.
Nhμ n−ớc Việt Nam – thông qua Bộ
Văn hoá (nay lμ Bộ Văn hoá, Thể
thao&Du lịch)- đang thực hiện một
công việc to lớn nhằm đảm bảo sự phổ
cập những thμnh tựu văn hoá đến tất
cả các công dân trong xã hội, nhằm hỗ
trợ nền văn hoá dân tộc một cách có
chọn lựa, phù hợp với những ch−ơng
trình đ−ợc thông qua vμ trong khuôn
khổ ngân sách thực tế. Vμ nhiệm vụ
chủ yếu của văn hoá Việt Nam vẫn lμ
gìn giữ bản sắc dân tộc, bảo vệ vμ phát
triển các giá trị văn hoá, hội nhập sâu
hơn nữa vμo cộng đồng văn hoá thế
giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2214_8204_1_pb_9557.pdf