Tài liệu Văn hóa nông nghiệp qua các hình ảnh được sử dụng trong tục ngữ Khmer Nam Bộ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn
106
VĂN HÓA NÔNG NGHIỆP QUA CÁC HÌNH ẢNH
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG TỤC NGỮ KHMER NAM BỘ
Agricultural culture through the images used in Southern Khmer proverbs
ThS. Lê Thị Diễm Phúc
Trường Đại học Trà Vinh
Tóm tắt
Hình ảnh trong tục ngữ Khmer Nam Bộ luôn có giá trị biểu đạt, thường gắn bó với cuộc sống, văn hóa
và tâm tư tình cảm của đồng bào Khmer. Đó là những hình ảnh về hiện tượng tự nhiên, hình ảnh các
loài cây trong sản xuất nông nghiệp, hình ảnh con vật trong sản xuất nông nghiệp và hình ảnh nông cụ.
Trong phạm vi bài viết, tác giả sẽ thống kê tần số xuất hiện của các hình ảnh và giải mã ý nghĩa của một
số hình ảnh có tần số xuất hiện cao để phần nào hiểu được giá trị của những hình ảnh ấy khi sử dụng tục
ngữ, đồng thời qua đó hiểu hơn về...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Văn hóa nông nghiệp qua các hình ảnh được sử dụng trong tục ngữ Khmer Nam Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn
106
VĂN HÓA NÔNG NGHIỆP QUA CÁC HÌNH ẢNH
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG TỤC NGỮ KHMER NAM BỘ
Agricultural culture through the images used in Southern Khmer proverbs
ThS. Lê Thị Diễm Phúc
Trường Đại học Trà Vinh
Tóm tắt
Hình ảnh trong tục ngữ Khmer Nam Bộ luôn có giá trị biểu đạt, thường gắn bó với cuộc sống, văn hóa
và tâm tư tình cảm của đồng bào Khmer. Đó là những hình ảnh về hiện tượng tự nhiên, hình ảnh các
loài cây trong sản xuất nông nghiệp, hình ảnh con vật trong sản xuất nông nghiệp và hình ảnh nông cụ.
Trong phạm vi bài viết, tác giả sẽ thống kê tần số xuất hiện của các hình ảnh và giải mã ý nghĩa của một
số hình ảnh có tần số xuất hiện cao để phần nào hiểu được giá trị của những hình ảnh ấy khi sử dụng tục
ngữ, đồng thời qua đó hiểu hơn về đời sống cũng như văn hóa người Khmer Nam Bộ.
Từ khóa: Tục ngữ; Tục ngữ Khmer Nam Bộ; Văn hóa; Văn hóa nông nghiệp; Văn hóa nông nghiệp qua
tục ngữ.
Abstract
Images in Southern Khmer proverbs have expressive values and it is associated with life, culture,
emotional sentiment of Khmer people in the South. These are images of natural phenomena, images of
plant species in agriculture, animal images in agricultural production and images of farm tools. In this
article, the author will report the frequency of images and decipher the meaning of some images with
high frequencies to partly understand the value of those images when using proverbs, and at the same
time better understand the life and culture of the Khmer people in the South.
Keywords: Proverbs; Southern Khmer proverbs; Culture; Agricultural culture; Agricultural culture
through proverbs.
1. Đặt vấn đề
Tục ngữ là những đúc kết từ thực tế, là
những kinh nghiệm được rút ra từ quá trình
quan sát, trải nghiệm, suy ngẫm và là kết
quả của những suy lí. Bởi tục ngữ mang
tính cộng đồng, nên người ta thường sử
dụng những hình ảnh gần gũi dễ hiểu – đó
là những hình ảnh gắn liền với cuộc sống
lao động sản xuất. Người Khmer sống chủ
yếu bằng nông nghiệp, nên các hình ảnh
trong sản xuất nông nghiệp chính là chất
liệu thường được sử dụng trong tục ngữ.
Những hình ảnh ấy với tính chất biểu trưng
đã góp phần nâng cao giá trị nghệ thuật của
tục ngữ, qua đó thể hiện nét văn hóa nông
nghiệp đặc trưng của người Khmer.
2. Nội dung
2.1. Giới thuyết về tính biểu trưng
Chất liệu chủ yếu của tục ngữ là hình
ảnh được lấy từ đời sống sinh hoạt, lao
Email: diemphuc@tvu.edu.vn
LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
107
động hằng ngày của con người. Mỗi hình
ảnh không dừng lại ở việc khái quát hiện
thực mà còn mang ý nghĩ tiềm ẩn sâu xa có
tính chất trừu tượng. Điều đó thể hiện tính
biểu trưng của các hình ảnh được sử dụng
trong tục ngữ. Nói đến tính biểu trưng, đến
nay có nhiều tác giả đã giới thuyết khái
niệm này theo quan điểm riêng của mình.
Trong đó, theo Đỗ Hữu Châu quan niệm
“Biểu trưng là cơ chế tất yếu mà ngữ cố
định, mà từ vựng phải sử dụng để ghi nhận
diễn đạt những nội dung phức tạp hơn một
khái niệm đơn. Ngữ cố định lấy những vật
thực, việc thực để biểu trưng cho những
đặc điểm, tính chất, hoạt động, tình
thế...phổ biến khái quát.” [1, tr.83]. Đối với
Bùi Khắc Việt thì “Biểu trưng là kí hiệu
mà quan hệ với quy chiếu là có nguyên do”
[10]. Trần Ngọc Thêm cho rằng “Tính biểu
trưng thể hiện ở xu hướng khái quát hóa,
ước lệ hóa, công thức hóa với những cấu
trúc cân đối, hài hòa”[6]. Trong bài viết
này, người viết nhận diện tính biểu trưng
dựa theo quan điểm của Đỗ Hữu Châu.
Như vậy chúng ta có thể thấy, biểu
trưng là lấy cái A để diễn đạt cái B, những
đặc điểm của cái A được hiện ra bởi hình
ảnh, màu sắc, âm thanh sẽ gợi lên sự liên
tưởng đến cái B. Tính biểu trưng là một
trong những đặc trưng cơ bản của nghệ
thuật ngôn từ mà tục ngữ là sự thể hiện tiêu
biểu nhất. Mỗi dân tộc có một quan niệm
khác nhau khi chọn các hình ảnh biểu
trưng. Vì thế, hình ảnh, sự vật được
sử dụng trong tục ngữ của dân tộc nào sẽ
phản ánh chân thực đời sống, tư duy, văn
hóa của dân tộc ấy. Hình ảnh mang màu
sắc dân tộc vì nó đi từ cuộc sống hàng ngày
vào ngôn ngữ. Qua cách cách dùng hình
ảnh biểu trưng, ta cũng thấy khả năng liên
tưởng phong phú đa chiều cũng như đặc
điểm về tư duy, bản sắc văn hoá của mỗi
dân tộc.
2.2. Hình ảnh các hiện tượng tự
nhiên trong tục ngữ Khmer Nam Bộ
Qua khảo sát những tài liệu: “Thành
ngữ và tục ngữ Khmer” [5]; “Tục ngữ,
thành ngữ, ca dao và câu đố Khmer” [7];
“Thành ngữ, tục ngữ và câu đố Khmer –
Việt, tập 1” [8] với số lượng 1372 câu tục
ngữ, chúng tôi thấy rằng: những hình ảnh
hiện tượng tự nhiên được sử dụng chủ yếu
trong tục ngữ Khmer là hình ảnh gắn với
hoạt động nông nghiệp như nước, mây,
sao, trăng, mưa, gió với tần số được
thống kê theo bảng sau:
Bảng 1: Bảng thống kê hình ảnh các hiện tượng tự nhiên trong tục ngữ Khmer Nam Bộ
Stt Hiện tượng Số lượng
(lần)
Tỉ lệ (%) Stt Hiện
tượng
Số lượng
(lần)
Tỉ lệ
(%)
1 Nước 58 62,4 7 Bão 2 2,2
2 Gió 11 11,8 8 Sao 2 2,2
3 Mưa 4 4,3 9 Mây 1 1,1
4 Nắng 8 8,6 10 Sét 1 1,1
5 Mặt trời 3 3,2 11 Chớp 1 1,1
6 Mặt trăng 2 2,2 TỔNG 93 100%
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)
108
Qua khảo sát, chúng ta thấy nhiều hiện
tượng tự nhiên liên quan đến nông nghiệp
được sử dụng trong tục ngữ Khmer Nam
Bộ, mỗi hình ảnh đều có một giá trị biểu
đạt riêng về ý nghĩa. Thực tế, hoạt động
nông nghiệp luôn phụ thuộc vào các yếu tố
tự nhiên: nước, gió, mưa, nắng, mặt trăng,
mặt trời điều đó được thể hiện qua các
câu tục ngữ liên quan đến kinh nghiệm sản
xuất như: ភ្លៀងស្រែររូវ ភដៅ ចំការល្អ (Trời mưa tốt lúa,
trời nắng tốt vườn); ភ ើកភកាៅ ងទានរ់រូវខ្យល្់ (Giương
buồm cho kịp gió);រែភោចភ ើរភ្លៀងធ្លល ក់ (Kiến bay
trời mưa).v.v. Cho đến hiện nay, những
kinh nghiệm vẫn còn giá trị trong đối với
người dân trong đời sống cũng như trong
lao động. Để tạ ơn những vị thần tự nhiên
như mặt trăng, mặt trời, mưa, gió đã
mang đến cho mình vụ mùa bội thu, hằng
năm người Khmer thường tổ chức các lễ
hội như Chôl Chnăm Thmây (tổ chức khi
vụ mùa đã được thu hoạch xong, ngoài ý
nghĩa đón một năm mới, tuổi mới, lễ hội
này còn là dịp để bà con nghỉ ngơi sau một
vụ mùa bận rộn và tạ ơn đến các vị thần đã
cho thời tiết thuận hòa cây cối tốt tươi); Lễ
cầu an (ngoài ý nghĩa cầu bình an đến cho
mọi người và phum sóc thì trong lễ này
người ta còn cầu cho mưa thuận gió hòa để
người nông dân có thể bắt đầu một vụ mùa
mới bội thu), Ok Om Bok (còn được gọi là
lễ cúng trăng nhằm tạ ơn thần Mặt Trăng
và cầu ấm no, hạnh phúc, bình an đến cho
mọi người).v.v.
Các hình ảnh tự nhiên trong tục ngữ
Khmer không chỉ được dùng với nghĩa
đen, dùng để biểu thị kinh nghiệm dự đoán
thời tiết, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp
mà còn phản ánh những kinh nghiệm trong
quan hệ ứng xử, nhận thức về cuộc đời:
ភ្លៀងស្រែររូវ ភដៅ ចំការល្អ (Mưa tốt lúa, nắng tốt vườn);
ភ្វើស្រែទាន់ោនភ្លៀង (Làm ruộng cho kịp mưa);
ភ ើកភកាោ ងទាន់ររូវខ្យល្់ (Giương buồm cho kịp gió),
Theo bảng thống kê, “nước” xuất hiện
nhiều nhất trong các hình ảnh về tự nhiên
vì nước không chỉ là nhu cầu sinh tồn mà
còn là đời sống văn hóa, tín ngưỡng của
người Khmer. Vai trò này cũng đã được
khẳng định khi hình ảnh “nước” xuất hiện
với tần số cao nhất trong các hình ảnh tự
nhiên trong tục ngữ Khmer Nam Bộ. Theo
khảo sát của chúng tôi hình ảnh “nước”
xuất hiện 58 lần chiếm 62.4%. “Nước”
phản ánh kinh nghiệm ứng xử và đời sống
tín ngưỡng,của đồng bào Khmer Nam
Bộ: ទឹកថ្លល ល្អិរភ ើល្អករបិរ រល្ក ភោកភ ោះ (Nước trong
khe, nếu đục do sóng vỗ); ទឹកជូន ុណ្យភែោច (Nước
dâng phước vua);ទឹក ូរមិនស្ែល្ រ់ ររោះរុទធមិនស្ែល្ខ្ឹង
(Nước chảy không bao giờ mệt, Phật Tổ
không bao giờ giận).v.v.
Trong đời sống của người Khmer cụ
thể là việc canh tác nông nghiệp yếu tố
nước yếu tố rất quan trọng. Vì thế người
Khmer có câu: ភ្វើស្រែនឹងទឹក ភ្វើែឹកនឹងោយ (Làm
ruộng nhờ nước, đánh giặc nhờ cơm);ខ្ទមឹភមើល្
ទឹកឪឡឹកភមើល្ទង (hành xem nước, dưa hấu xem
dây). Điều đó cũng dễ hiểu bởi vì tập quán
canh tác ngày xưa của người Khmer là trên
những giồng đất cao ven sông, trên địa
hình đó, người nông dân Khmer chủ yếu
trồng lúa và hoa màu. Việc trồng lúa của
họ thường tiến hành vào mùa mưa để nhờ
vào nước trời. Dù là trồng lúa hay trồng
hoa màu thì nước vẫn là yếu tố cần được
chú ý nhất. Hầu hết hoa màu phải trồng
trên đất khô thoáng chứ không ngập nước
như lúa nên cần có chế độ nước cho phù
hợp với từng loại cây trồng, để cây không
bị thiếu nước quá mà cũng không để cây bị
LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
109
ngập nước trong thời gian dài. “Nước”
trong quan niệm của người Khmer không
chỉ gắn bó mật thiết với đời sống thường
nhật mà còn gắn với đời sống tâm linh.
Người Khmer tin rằng ភរ ចទឹករំភ ោះភរ ោះ (Xối
nước là giải nạn). Vì thế có thể nói rằng,
nước gắn liền với cả cuộc đời của người
Khmer, là hình ảnh vừa hiền hòa, gần gũi
lại vừa có quyền năng rất lớn có thể mang
lại an lành, hạnh phúc cho họ. Người
Khmer Nam Bộ có một loại nước gọi là
nước thơm (Tưk Op), nước này luôn xuất
hiện trong nhiều nghi thức quan trọng. Từ
khi sinh ra, đến khi trưởng thành, cưới hỏi
hay khi đau ốm người Khmer đều thực
hiện nghi thức vẩy nước thơm. Nghi thức
này tùy vào từng dịp mà có những người
khác nhau thực hiện, đó có thể là vị sư, vị
Achard hoặc người lớn tuổi trong gia
đình.v.v. Khi một ai đó có điều không may
hoặc muốn cầu bình an, cầu may mắn
người ta cũng đến chùa hoặc thỉnh các vị
sư về nhà làm lễ xối nước (Srôch Tưk).
Mỗi dịp Chôl Chnăm Thmây người Khmer
cũng tổ chức nghi thức tắm Phật ở chùa
(Sroong Tưk Prăh) và tắm cho cha mẹ,
người lớn tuổi ở nhà – những người có ơn
với mình mà người Khmer gọi là Phật sống
(Sroong Tưk Prăh Rôs). Điều này vừa thể
hiện lòng biết ơn vừa là lời cầu chúc sức
khỏe bình an đến cho ông bà cha mẹ trong
năm mới.
2.3. Hình ảnh các loài cây trong sản
xuất nông nghiệp
2.3.1. Những loài cây gắn với nông
nghiệp của người Khmer Nam Bộ
Để việc canh tác nông nghiệp đạt được
năng suất cao người nông dân phải chú ý
đến nhiều công đoạn. Và ở mỗi công đoạn
như vậy, họ đều rút ra được những kinh
nghiệm như: làm đất, làm cỏ: ំឪឡឹកររវុភចោះជិករភតោ
ំខ្ទឹមររូវភចោះែកភមៅ (Trồng dưa phải biết đào
giồng, trồng hành phải biết nhổ cỏ); xem
địa thế: ំជីររងខ្លី ំស្ែៃរងស្វង (Trồng rau giồng
ngắn, trồng cải giồng dài); làm mạ, chọn
giống: ភ្វើស្រែររូវ ភកើររំរីរូជល្អលា ភរ ោះ (Làm lúa trúng
mùa do giống tốt gieo ra); ចូររករូជល្អ លា ភរ ោះទុករ
(Nên tìm giống tốt, gieo sạ lưu lại);ែំណា
ល្អភ យែី (Mạ tốt do đất),... Thời tiết là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất cây trồng. Chính vì thế, việc canh tác
cần chú ý đến thời tiết. Qua quá trình canh
tác, người nông dân nhận ra rằng mỗi loại
cây thích ứng với mỗi kiểu thời tiết khác
nhau “ភ្លៀងល្អស្រែ ភដោ ល្អចំការ” (Trời mưa tốt lúa,
trời nắng tốt vườn). Hơn nưa, mỗi loại cây
cũng cần có cách chăm sóc khác nhau
“ ំខ្ទឹមភមើល្ទឹក ំឪល្ឹកភមើល្ទង” (Trồng hành xem
nước, trồng dưa hấu xem dây); “ចង់ែុីស្លលផ្កា
ររូវរការគល្់” (Muốn ăn hoa quả phải chăm sóc
gốc). Sau một quá trình làm việc vất vả,
với những hi vọng sẽ được vụ mùa bội thu
– vốn là mong ước của người nông dân,
cũng là đến lúc họ trông chờ kết quả. Từ
đó, xuất hiện những câu tục ngữ về dự
đoán năng suất cây trồng. Có những dự
đoán về một mùa gặt hái thành công, có cả
những dự đoán sẽ mất mùa: ភមើមស្ ករង (Củ
nhiều, nứt giồng); ភងើ ែាកឱន ក់រ ់ (Ngẩng lép,
cúi chắc hạt). Dù được mùa hay thất mùa
người Khmer vẫn không phung phí dẫu là
một hạt trấu “កិនរែូវកុំភោល្អង្កា ម ទុកភែើមបី ជាន់ឥែឋភ្វើលទោះ”
(Xay lúa đừng bỏ trấu, để trấu trộn gạch
làm nhà). Qua những câu tục ngữ nói về
kinh nghiệm trồng trọt, ta thấy hình ảnh
các loài cây trong sản xuất nông nghiệp
xuất hiện rất nhiều. Đó là lúa, hành, bí,
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)
110
bầu, dưa hấu, mạ Những hình ảnh gần
gũi, quen thuộc được khoác thêm chiếc áo
mới với để truyền tải những thông điệp, ý
nghĩa có giá trị nhân văn sâu sắc. Ở đây ta
thấy chức năng thực hành – sinh hoạt của
tục ngữ được phát huy mạnh mẽ. Mỗi loài
cây gắn với những kinh nghiệm ứng dụng
cụ thể trong sản xuất nông nghiệp, mà nhờ
ứng dụng những kinh nghiệm quý báu ấy,
người nông dân xưa đã gặt hái được rất
nhiều mùa màng bội thu.
2.3.2. Nét nghĩa biểu trưng qua hình
ảnh các loài cây
Hình ảnh các loài cây còn xuất hiện
trong tục ngữ Khmer với nét nghĩa biểu
trưng mà người Khmer dùng để răn dạy
cho con cháu những điều hay lẽ phải.
Chẳng hạn như để nói về quan niệm sống ở
đời thì có câu: ររូវយកភែើមស្ររងជា ចា ់រោណ្ វាភោ ក់រោនមិនរល្ំ
រុកខជារិែូចោ៉ា ងលចឹកែុរកំ ខ្យល្់្ំ ក់ចំគង់រភល្ើង (Nên lấy cỏ tranh
làm phép giữ thân, gió thổi giật cũng
không ngả; không như loài cây gõ, cà chất,
gió mạnh giật ngay tróc gốc). Cũng có
hình ảnh được sử dụng với nhiều nét nghĩa
khác nhau. Như cây tre có lúc được sử
dụng với ý nghĩa chỉ hình ảnh của thế hệ đi
trước “ទំរំងែនងឫែសី” (Măng mọc nối tiếp tre),
lại có lúc cây tre được dùng để chỉ tính tình
khác nhau của anh em trong một nhà
“ឫែសីមួយភែើមគង់ភលសងថ្លន ំង ង អូនររឡងំគង់ភលសងចិរោ” (Tre một
cây cũng khác lóng, anh em một nhà cũng
khác ý).
Ở đây ta lại thấy cùng để diễn đạt một
ý nghĩa biểu trưng nhưng khi so sánh tục
ngữ Việt với tục ngữ Khmer thì ta thấy mỗi
dân tộc lại có cách sử dụng hình ảnh khác
nhau. Trong khi để nói về mối quan hệ
giữa người với người, tục ngữ Khmer có
câu: ររឡចវារភៅ ភមៃ វារមក (Dây bầu bò đi, dây bí
bò lại) trong khi đó tục ngữ Việt có câu
“Bánh ít đi, bánh quy lại”. Hay để nói về
hình ảnh của anh em cùng chung một nhà,
người Khmer dùng hình ảnh cây dừa
“ែូងមួយផ្កល យគង់ោនរក់ោន នាឡិ” (Dừa một quày cũng
có tốt có xấu) trong khi đó tục ngữ Việt lại
có câu “Một bàn tay năm ngón, có ngón
ngắn ngón dài”. Hay cùng nói về tính tham
lam, không chịu thỏa mãn của con người
thì tục ngữ Khmer có câu: ោន វ យណាយរកូច
ោនរូចណាយ្ំ ោនរកមុំ ណាយោែ់ (Được xoài chê
chanh, được bé chê to, được cô gái chê đàn
bà), cũng với ý nghĩa tương đương tục ngữ
Việt lại có câu: Được voi đòi tiên.
Như vậy, một loại cây có thể sử dụng
với nhiều hàm ý. Nhưng cũng có lúc cùng
một hàm ý người Khmer lại sử dụng hình
ảnh nhiều loài cây khác nhau. Điều này cho
ta thấy sự liên tưởng phong phú và tính
linh hoạt trong tư duy của người Khmer.
Và trong nhiều trường hợp người Khmer
vẫn sử dụng các hình ảnh nông nghiệp như
một tín hiệu gẫn gũi với mình để thể hiện
hàm ý muốn gửi gắm. Hình ảnh các loài
cây trong sản xuất nông nghiệp xuất hiện
nhiều trong tục ngữ Khmer Nam Bộ, qua
khảo sát 1372 câu tục ngữ chúng tôi thống
kê cụ thể như sau:
LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
111
Bảng 2: Bảng thống kê hình ảnh các loại cây trong sản xuất nông nghiệp qua tục ngữ
Khmer Nam Bộ
Stt Loại
Số lượng
(Lần)
Tỉ lệ
(%)
Stt Loại
Số lượng
(Lần)
Tỉ lệ
(%)
1 Lúa 41 32.5 14 Bí 2 1.6
2 Hoa 15 11,9 15 Chanh 2 1.6
3 Cỏ 11 8.7 16 Bắp 1 0.8
4 Tre 9 7.2 17 Cải 1 0.8
5 Chuối 8 6.3 18 Gừng 1 0.8
6 Bầu 7 5.6 29 Bông súng 1 0.8
7 Dừa 7 5.6 20 Trầu 1 0.8
8 Mía 3 2.3 21 Bèo 1 0.8
9 Rau 3 2.3 22 Ớt 1 0.8
10 Dưa hấu 2 1.6 23 Cải 1 0.8
11 Hành 2 1.6 24 Me 1 0.8
12 Thốt nốt 2 1.6 25 Mồng tơi 1 0.8
13 Xoài 2 1.6 TỔNG 126 100%
Qua thống kê ở bảng trên, ta thấy hình
ảnh cây lúa được sử dụng nhiều lần nhất
trong các loại cây được sử dụng trong tục
ngữ Khmer (chiếm 32.5%). Lúa là cây
trồng, là nguồn lương thực chính nuôi sống
người dân ở các nước nông nghiệp nói
chung và Việt Nam, trong đó có người
Khmer nói riêng. Cây lúa có tầm quan
trọng rất lớn trong đời sống con người.
Hình ảnh cây lúa xuất hiện nhiều trong
tục ngữ Khmer cũng là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên, việc sử dụng hình ảnh cây
lúa thường xuất hiện trong những câu
phản ánh kinh nghiệm lao động sản xuất
“ភ្លៀងល្អស្រែ ភដោ ល្អចំការ” (Trời mưa tốt lúa, trời
nắng tốt vườn). Ngoài việc sử dụng hình
ảnh cây lúa, những hình ảnh chỉ các giai
đoạn của lúa và sản phẩm từ lúa như: mạ,
gốc rạ, rơm, trấu, gạo, cơm,... cũng được
sử dụng rất nhiều, theo số liệu chúng tôi
thống kê được là 35 lần. Nếu như lúa được
sử dụng chủ yếu trong những câu nói về
kinh nghiệm trồng trọt thì những hình ảnh
chỉ các giai đoạn của lúa và sản phẩm từ
lúa được sử dụng để làm hình ảnh biểu
trưng. Biểu trưng cho việc làm không
đúng như câu: កុំយកោយោរ ់ ោរ់រស្រ (Đừng lấy
cơm trét miệng dê, dùng để khuyên ngăn
việc vu khống, gieo vạ cho người khác.
Hình ảnh cơm nguội được dùng trong câu:
ភ ើោយររជារ់ភោយស្រែមល ភដោ (Nếu cơm nguội cần
có canh nóng) biểu trưng cho điều kiện
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)
112
hạn chế;
Bên cạnh cây lúa, hình ảnh cây hoa
màu, cây ăn trái cũng được sử dụng rất
nhiều. Đó là các loại cây mà chúng tôi đã
thống kê được ở trên như: bầu, bí, hành,
chuối, mía, đậu, dưa hấu,... Việc trồng hoa
màu, cây ăn trái cũng được xem là một
nghề chính bên cạnh nghề trồng lúa của
người Khmer xưa. Điều này được lí giải vì
sao hình ảnh các loài cây ấy đi vào tâm
thức của người Khmer và được họ sử dụng
như chất liệu phổ biến trong tục ngữ. Bởi
vì mỗi loài cây có đặc điểm riêng, nhìn vào
những đặc điểm ấy người ta hình dung đến
những đặc điểm của con người. Như hình
ảnh cây chuối trong câu: ភចក ល ់ភរ ោះស្លល (Cây
chuối chết vì trái) mang ý nghĩa chỉ sự hi
sinh của người mẹ dành cả cuộc đời để
nuôi con lớn khôn; hình ảnh cây mía trong
câu: “ជារិអំភៅភទាោះភៅកនុងយនោរ មិនល្ោះ ង់ែភាររែស្លអម យ”
biểu trưng cho sự kiên cường, dũng cảm
như cây mía dù trong hoàn cảnh khó khăn
nhất vẫn giữ chất ngọt trong mình; hay
hình ảnh bí đao và bí đỏ trong câu: “ររឡច់វារ
ភៅ ភទើ ភពៃ វារមក” (Bí đao bò qua bí đỏ bò lại) chỉ
sự chia sẻ giữa con người với nhau trong
một cộng đồng để giữ gìn những mối quan
hệ tốt đẹp.
Từ hình ảnh cây lúa, hoa màu và cây
ăn trái trong tục ngữ Khmer Nam Bộ,
chúng ta liên tưởng đến bữa ăn của cư dân
nông nghiệp. Ăn uống là văn hóa, chính
xác hơn đó là văn hóa tận dụng môi trường
tự nhiên. Do đó trong khi cư dân gốc văn
hóa du mục thiên về ăn thịt thì cơ cấu bữa
ăn của người Việt, người Khmer lại bộc lộ
rất rõ dấu ấn văn hóa nông nghiệp đó là
cơm – rau – cá. Qua tục ngữ Khmer Nam
Bộ, chúng ta cũng thấy được điều này. Vì
cơm là thức ăn chính trong bữa ăn hằng
ngày nên hình ảnh cơm được xuất hiện rất
nhiều lần qua tục ngữ (20 lần): ររឡ ់ររឡិនោយ ិណ្ឌ
ជាោយោររ (Ngược xuôi cơm phước thành cơm
khất thực); ែុីោយភោកឆ្ន ំង (Ăn cơm đập nồi);
ោយកកក៏ោយ ភមោ៉ា យក៏រែ ី (Cơm nguội cũng là cơm,
đàn bà góa cũng là đàn bà); ភ្វើស្រែនឹងទកឹ ភ្វើ
ែឹកនឹងោយ (Làm ruộng nhờ nước, đánh giặc
nhờ cơm).v.v. Cũng như các cư dân nông
nghiệp khác, người Khmer xem rau là món
cần thiết cho các bữa ăn vì thế họ quan
niệm rằng: ចង់ឆ្ា ញ់ភោយរកអនលក ់ ចង់រែណុ្ក ភោយភនឿយរីភកៅង
(Muốn ngon phải kiếm rau, muốn giàu sang
phải cực từ nhỏ). Cũng tương tự như thế
tục ngữ Việt có câu: Đói ăn rau, đau uống
thuốc. Chúng ta thấy rằng, quan niệm về
ngon và no trong tâm thức của cư dân nông
nghiệp gắn với rau, với cơm – sản phẩm từ
nông nghiệp, trong khi đó thì cư dân du
mục lại thích thịt, bơ, sữa. Đây cũng chính
là điểm rất đặc trưng trong văn hóa ẩm thực
thể hiện rõ nét văn hóa nông nghiệp của
người Khmer Nam Bộ.
Bên cạnh hình ảnh hoa màu và lúa như
đã nêu trên thì trong tục ngữ Khmer ta còn
bắt gặp hình ảnh “cỏ” và nó chính là mối lo
ngại rất lớn đối với người làm nông nghiệp
mà cụ thể là người trồng lúa. Qua khảo sát,
chúng tôi thấy hình ảnh cỏ chiếm 7.7%
trong tục ngữ Khmer, nó không chỉ phản
ánh những kinh nghiệm lao động mà còn
được sử dụng để biểu đạt nhiều ý nghĩa
khác. Hình ảnh cỏ được dùng để chỉ sự vô
tận “កុំភែើររា ់ភមៅ” (Đừng đi đếm cỏ). Ngoài ra,
cỏ còn được dùng để nói về những người
có thân phận thấp bé trong xã hội sẽ bị liên
lụy khi có sự xung đột giữa những người ở
vị trí lớn hơn “ែំរីជល្់រន ភខ្ទចភមៅ” (Voi đụng nhau
nát cỏ).
LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
113
2.4. Hình ảnh con vật trong sản xuất
nông nghiệp
Người Khmer xưa đã biết thuần
dưỡng những loài vật hoang dã trở thành
vật nuôi. Hình ảnh các con vật gắn liền
với đời sống người Khmer Nam Bộ vừa
cung cấp nguồn thực phẩm dồi dào vừa
cung cấp sức kéo, sức cày để người nông
dân bớt nặng nhọc. Gắn bó với các con
vật hằng ngày trong cuộc sống, nên trong
quá trình sáng tác tục ngữ, người Khmer
đã đưa hình ảnh các con vật ấy vào một
cách rất tự nhiên, sinh động và mang
nhiều ý nghĩa. Qua khảo sát 1372 câu tục
ngữ chúng tôi thống kê được số lượng
hình ảnh các con vật trong sản xuất nông
nghiệp xuất hiện trong tục ngữ với tần số
như sau:
Bảng 3: Bảng thống kê hình ảnh các con vật trong sản xuất nông nghiệp qua tục ngữ
Khmer Nam Bộ
Stt Loại
Số lượng
(Lần)
Tỉ lệ
(%)
Stt Loại
Số lượng
(Lần)
Tỉ lệ
(%)
1 Cá 23 12.0 18 Sâu 3 1.6
2 Gà 19 9.9 19 Heo 3 1.6
3 Bò 15 7.8 20 Cò 2 1.0
4 Chó 14 7.2 21 Nhái 2 1.0
5 Kiến 11 5.7 22 Thỏ 2 1.0
6 Ếch 10 5.2 23 Cóc 2 1.0
7 Cá sấu 10 5.2 24 Ngỗng 2 1.0
8 Rắn 10 5.2 25 Vạc 2 1.0
9 Quạ 8 4.2 26 Ngựa 2 1.0
10 Vịt 7 3.6 27 Giun 2 1.0
11 Mèo 6 3.1 28 Dê 1 0.5
12 Trâu 5 2.6 29 Cút 1 0.5
13 Ong 5 2.6 30 Mối 1 0.5
14 Bướm 3 1.6 31 Lươn 1 0.5
15 Cua 3 1.6 32 Tôm 1 0.5
16 Khỉ 3 1.6 33 Tằm 1 0.5
17 Chim 3 1.6 Tổng 192 100%
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)
114
Qua bảng trên ta thấy, hình ảnh con cá
được xuất hiện nhiều nhất với tỉ lệ 12%.
Nam Bộ là vùng sông nước, nơi ngày xưa
được mệnh danh là “tôm cá đầy đồng”. Cá
thường là nguồn thực phẩm cần thiết cho
đời sống con người. Cũng như người Việt,
người Hoa cùng sinh sống trên vùng đất
phương Nam, người Khmer dùng cá chế
biến thức ăn trong hầu hết các bữa ăn hàng
ngày. Từ cá, người Khmer cũng đã làm nên
một đặc sản rất nổi tiếng mà ngày nay ai
cũng biết là “mắm bồ hóc”. Hình ảnh các
loài cá cũng được đi vào tục ngữ Khmer
với nhiều ý nghĩa biểu trưng khác nhau.
Người Khmer mượn hình ảnh “cá lòng
tong” để thể hiện sự hi sinh, tình yêu
thương, chăm sóc của người mẹ đối với
con, như câu: ោោយចិញ្ចឹមកូន ែូចចង្កវ រ ភែញ កូន ចិញ្ចឹមោៅ យវញិ
ែូចររោះស្រ ភរកាយ (Mẹ nuôi con như cá lòng tong
rượt, con nuôi mẹ như Phật quay về sau).
Nhưng mặt khác, hình ảnh cá còn biểu
trưng cho những người cha, người mẹ thiếu
trách nhiệm, không thương yêu con cái
“កុំែូចររភឆ្ោ ែុីកូនឯង” (Đừng như cá Chđô tự ăn
con mình). Cá cũng là biểu trưng cho tính
khoe khoang, nhiều chuyện “កំភាល ញង្ក ់ភរ ោះោរ់”
(Cá sặc chết vì cái miệng).v.v.
Cũng là một loài động vật mang lại
nguồn thực phẩm dồi dào, con gà xuất hiện
trong tục ngữ Khmer Nam Bộ chiếm đến
9.9%. Hình ảnh con gà với đặc điểm, tập
tính đặc trưng được người Khmer sử dụng
trong tục ngữ với nhiều ý nghĩa biểu trưng.
Hình ảnh con gà có lúc chỉ sự hấp tấp vội
vàng: រោែ់រោល្ែូចោន់រករង (Rối như gà mắc đẻ),
lúc lại được mượn để liên tưởng vẻ đẹp bên
ngoài của con người: ោន់ល្អភរ ោះភរាមរូ ភឆ្មល្អភររោះស្រង
(Gà đẹp nhờ lông, ngoại hình đẹp nhờ
trang điểm), lúc lại chỉ sự mong manh dễ
vỡ: រងោន់ជល្់នឹងថ្ៅ (Trứng gà chọi với đá).
Nếu như người Việt thường dùng trâu
để làm sức kéo, bởi họ sống ở những vùng
trũng thường có nước ngập - là điều kiện
thuận lợi để trâu sinh sống, thì người
Khmer lại nhờ vào sức kéo của bò, vì họ
sống trên những giống đất cao – là nơi có
đất cát pha và khô cạn rất thích hợp để nuôi
bò. Và nếu như người Việt xem “Con trâu
là đầu cơ nghiệp”, thì người Khmer lại
xem bò như tài sản lớn của gia đình phải
được giữ gìn cẩn thận: ភរោរ់ភទើ ខ្ំភ្វើរ ង
ែល្់ភរល្រ ឡងភទើ ខ្ំភៅភរៀន (Mất bò mới lo làm
chuồng, đến ngày thi cử mới ào ào học
thi);ចង់ោនជួញអងារ ចង់រកល្ក់ភរ (Muốn giàu thì buôn
gạo, muốn nghèo thì bán bò). Cùng nói đến
triết lí đừng làm chuyện ngược đời, vô ích,
tục ngữ Việt có câu: Cái cày đi trước con
trâu, trong khi đó tục ngữ Khmer có câu:
កុំ ក់រភទោះមុនភរ (Đừng để xe trước bò). Con bò
trong tục ngữ Khmer Nam Bộ làm ta liên
tưởng đến con người và các mối quan hệ
của con người. Như câu: ភរែំភៅខ្នង ស្កអកភ ើរ
រំនងរំលាយកនទួយ (Bò ghẻ lưng, quạ bay ngang cụp
đuôi);ភរមួយភរកាល្ ភ ល្ស្ររន ឯង (Bò cùng một đàn
hay kiếm chuyện nhau); ខ្ឹងភរវាយរភទោះ (Giận bò
đánh xe). Hình ảnh con bò trong tục ngữ
thể hiện nét đặc trưng trong nông nghiệp
của người Khmer là dùng bò để làm sức
kéo. Nó không chỉ như một vật nuôi trong
gia đình mà còn như một người bạn đồng
hành của con người trong lao động và
trong cuộc sống. Bò còn đại diện cho sức
mạnh và là niềm tự hào của người nông
dân. Vì thế mà hằng năm, cứ đến khoảng
tháng 10 thì người Khmer thường tổ chức
LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
115
lễ hội đua bò ở Bảy núi, An Giang, lễ hội
thu hút rất nhiều người đến tham dự và trở
thành nét đặc sắc trong văn hóa của người
Khmer Nam Bộ.
Ngoài ra, hình ảnh những con vật khác
cũng được sử dụng để biểu đạt ý nghĩa của
tục ngữ. Hình ảnh con ếch trong tục ngữ
dùng để chỉ sự chủ quan, thiếu hiểu biết lại
huênh hoang, hống hách, như câu:
កស្ងា ភៅកនុងអណ្ោូ ងទឹក ៅ នភមឃរូចនឹក ៉ាុនរគ ឆ្ន ំង (Con ếch
trong giếng nước, tưởng trời cao chỉ bằng
nắp vung, kẻ không có trí thức cứ cho là
mình giỏi). Hay để nói về sự vong ơn bội
nghĩa, sự giả dối người Khmer thường dùng
hình ảnh cá sấu như câu: ្លីភ្លើែូចរកភរើវភងវង ឹង
(Lẳng lơ như sấu quên bưng); កុំោនចិរោភ្លើ
រឹងរកភរើភោយចមលង (Đừng có dại tin cho cá sấu đi
quá giang).v.v.
2.5. Hình ảnh nông cụ
Hình ảnh nông cụ qua khảo sát 1.372
câu tục ngữ được chúng tôi thống kê như sau:
Bảng 4: Bảng thống kê hình ảnh các loại nông cụ xuất hiện trong tục ngữ Khmer
Nam Bộ
Stt Loại
Số lượng
(lần)
Tỉ lệ (%) Stt Loại Số lượng (lần)
Tỉ lệ
(%)
1 Dao 6 12 11 Thớt 2 4.0
2 Búa 6 12 12 Sào 1 2.0
3 Nia 6 12 13 Dầm 1 2.0
4 Nồi 5 10 14 Cuốc 1 2.0
5 Xe bò 4 8.0 15 Xà – niêng 1 2.0
6 Cà om 3 6.0 16 Cần sé 1 2.0
7 Rìu 3 6.0 17 Cối xay 1 2.0
8 Táo 2 4.0 18 Mẻ kho 1 2.0
9 Bẫy 2 4.0 19 Đao 1 2.0
10 Đòn gánh 2 4.0 20 Ná 1 2.0
Tổng 50 100%
Qua bảng thống kê, ta thấy các hình ảnh
nông cụ xuất hiện trong tục ngữ Khmer Nam
Bộ khá đa dạng. Mỗi hình ảnh mang ý nghĩa
biểu đạt riêng với cách tri nhận độc đáo
của người dân Khmer, có thể kể đến như
hình ảnh “rìu”: ែឹងែ ់ថ្ទ ់ភ ើមួយ (Mười cây rìu
chêm chỉ một miếng gỗ); ែឹងរភង្កគ ោះភរ ោះរីែង (Rìu
lung lay tại cán); ែឹងភ្ាើយ ភរ ោះែងកូន្គង ភរ ោះភមោ (Rìu
ngang tại cán, con hư tại mẹ); Bên cạnh
đó, đa số các hình ảnh nông cụ được dùng
để giúp ta liên tưởng so sánh với các sự vật
khác trong đời sống: វមុរៗស្មនភៅកនងភរ ម
វជិាា ភចោះររមភៅកនុកបនួ (Đao bén bén thật ở trong vỏ,
kiến thức có thật ở trong sách); Ngoài ra
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)
116
còn có một số hình ảnh nông cụ khác mà chỉ
có cư dân nông nghiệp mới sử dùng đến đó
là hình ảnh xe bò: ខ្ឹងភរវាយរភទោះ (Giận bò đánh
xe), đòn gánh:រែងស្រក ភោយល្ៅមនឹង ៅ (Nối đòn gánh
cho vừa vai), nia: ែំរី ល ់យកចភងអរោំង (Voi chết lấy
nia che), táo đựng lúa: រែឡញ់កូន មួយភៅ
រែឡញ់ភៅមួយថ្លល ំង (Thương con một táo, thương
cháu một giạ), bồ lúa: ោន់រងភល្ើ ជរងកុរែូវ (Gà đẻ
trên bồ lúa).v.v.
3. Kết luận
Mỗi dân tộc với nét đặc trưng văn hóa
khác nhau thì lại có cách sử dụng hình ảnh
biểu trưng khác nhau. Điều đó phần nào
giúp ta hiểu được tính biểu trưng của hình
ảnh trong tục ngữ được chi phối mạnh mẽ
từ nếp sống, nếp nghĩ và tập quán sinh hoạt,
lao động của dân tộc. Thật vậy, qua bài viết
chúng ta thấy có những câu tục ngữ cùng
phản ánh một nội dung với tục ngữ Việt,
người Khmer lại chọn hình ảnh biểu trưng
với cách thức diễn đạt rất riêng. Việc thống
kê và chọn lọc phân tích các hình ảnh liên
quan đến nông nghiệp trong tục ngữ cho ta
cái nhìn rõ nét hơn về nền văn hóa nông
nghiệp của người Khmer Nam Bộ. Từ đời
sống thường nhật những hình ảnh hiện
tượng tự nhiên, cây trồng, vật nuôi, nông cụ
được đưa vào tục ngữ Khmer Nam Bộ với
vai trò truyền tải nhiều ý nghĩa nhằm dạy
cho con cháu đời sau bài học cuộc sống.
Mỗi hình ảnh mang một ý nghĩa biểu trưng
riêng, cũng có khi cùng một ý nghĩa biểu
trưng người Khmer lại chọn nhiều hình ảnh
khác nhau để thể hiện. Từ những điều trên
chúng ta có thể khẳng định tục ngữ Khmer
Nam Bộ mang đậm dấu ấn văn hóa nông
nghiệp và người Khmer đã thể hiện nét văn
hóa nông nghiệp ấy qua tục ngữ dân tộc
mình bằng những chất liệu đặc trưng riêng
không hòa lẫn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Hữu Châu (1997), Từ vựng – Ngữ nghĩa
Tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Chu Xuân Diên (chủ biên) (2002), Văn học
dân gian Sóc Trăng, NXB Thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Chu Xuân Diên (chủ biên) (2005), Văn học
dân gian Bạc Liêu, NXB Văn nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Chu Xuân Diên (chủ biên) (2012), Văn học
dân gian Sóc Trăng, NXB Văn hóa -
Thông tin.
5. Sơn Phước Hoan (2012), Thành ngữ và tục
ngữ Khmer, NXB Giáo dục, 1998.
6. Trần Ngọc Thêm (2006). Tìm về bản sắc
văn hoá Việt Nam, NXB Tp. HCM.
7. Trần Thanh Pôn (2006), Tục ngữ, thành
ngữ ca dao và câu đố tiếng Khmer, NXB
Văn hóa Dân tộc.
8. Kim Sơn - Lâm Qui - Ngọc Thạch - Trần
The (2010), Thành ngữ, tục ngữ và câu đố
Khmer – Việt, tập 1, NXB Giáo dục.
9. Huỳnh Ngọc Trảng (chủ biên) (1987),
Người Khmer tỉnh Cửu Long, NXB Sở Văn
hóa – Thông tin Cửu Long.
10. Trường trung cấp Pali Sóc Trăng (2011),
Văn học dân gian Khmer Nam Bộ - Giáo
trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Pali tại
chỗ, Sóc Trăng.
11. Bùi Khắc Việt (1978), “Về tính biểu trưng
của thành ngữ trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ
số 1/1978, tr.1-6.
Ngày nhận bài: 12/11/2018 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 73_9449_2214978.pdf