Tài liệu Vận dụng mô hình đảm bảo chất lượng trong quản lí đào tạo Đại học: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0126
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8A, pp. 19-26
This paper is available online at
VẬN DỤNG MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
TRONG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1Nguyễn Quang Uẩn và 2Nguyễn Thứ Mười
1Khoa Tâm lí - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2Trường Lê Duẩn, Hà Nội
Tóm tắt. Bài viết đã đặt vấn đề cần nghiên cứu và vận dụng mô hình đảm bảo chất lượng
trong quản lí đào tạo đại học, nêu lên mô hình quản lí đào tạo đại học theo hướng đảm bảo
chất lượng, đề xuất mô hình quản lí CIPO với 12 thành tố cần được xem xét, vận dụng vào
quản lí đào tạo ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cùng với 3 nhóm quản lí đào tạo: quản
lí đầu vào, quản lí quá trình, quản lí đầu ra.
Từ khóa: Đảm bảo chất lượng, quản lí đào tạo, giáo dục đại học, vận dụng, mô hình.
1. Mở đầu
Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng, thực hiện nhiều chủ
trương, chính sách nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng mô hình đảm bảo chất lượng trong quản lí đào tạo Đại học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0126
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8A, pp. 19-26
This paper is available online at
VẬN DỤNG MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
TRONG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1Nguyễn Quang Uẩn và 2Nguyễn Thứ Mười
1Khoa Tâm lí - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2Trường Lê Duẩn, Hà Nội
Tóm tắt. Bài viết đã đặt vấn đề cần nghiên cứu và vận dụng mô hình đảm bảo chất lượng
trong quản lí đào tạo đại học, nêu lên mô hình quản lí đào tạo đại học theo hướng đảm bảo
chất lượng, đề xuất mô hình quản lí CIPO với 12 thành tố cần được xem xét, vận dụng vào
quản lí đào tạo ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cùng với 3 nhóm quản lí đào tạo: quản
lí đầu vào, quản lí quá trình, quản lí đầu ra.
Từ khóa: Đảm bảo chất lượng, quản lí đào tạo, giáo dục đại học, vận dụng, mô hình.
1. Mở đầu
Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng, thực hiện nhiều chủ
trương, chính sách nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI vê Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ mục
tiêu đổi mới giáo dục đại học là: “Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát
triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng
lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp ngang tầm khu
vực và quốc tế” [5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm đến vấn đề quản lí giáo dục và đào tạo.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định: “. . . Chất lượng giáo dục
và đào tạo có tiến bộ. Công tác quản lí giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến. . . Tuy nhiên chất
lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp. . . Quản lí giáo dục và đào tạo có mặt còn yếu kém. . . ” [3]. Đại hội cũng nêu lên 12 nhiệm
vụ tổng quát phát triển đất nước trong 5 năm tới, trong đó có nhiệm vụ thứ ba: “Đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát
triển, ứng dụng khoa học công nghệ, phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục đào tạo và
khoa học, công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước” [3]. Để thực hiện nhiệm vụ
thứ 3 này, Nghị quyết đã nêu rõ các phương hướng nhiệm vụ cụ thể, trong đó có phương hướng,
nhiệm vụ “Đổi mới căn bản công tác quản lí giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, tăng
quyền tự quyết, tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục, đào tạo. Coi trọng quản lí chất
lượng” [3]. Để thực hiện các phương hướng, nhiệm vụ về quản lí giáo dục và đào tạo do Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII đề ra ở trên, các trường đại học cần tiếp tục đổi mới công tác
Ngày nhận bài: 15/7/2016. Ngày nhận đăng: 20/9/2016
Liên hệ: Nguyễn Quang Uẩn, e-mail: congdvt20/11@gmail.com
19
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Thứ Mười
quản lí toàn diện nhà trường, đặc biệt coi trọng nhiệm vụ trọng tâm số một là đổi mới sự nghiệp
đào tạo cũng như đổi mới quản lí đào tạo.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về quản lí chất lượng
Có nhiều mô hình đã được nghiên cứu và triển khai có kết quả trong giáo dục, trong đó có
thể kể đến 3 mô hình tiêu biểu: Mô hình kiểm soát chất lượng (Quality Control), mô hình đảm bảo
chất lượng (Quality Assurance Management) và mô hình quản lí chất lượng tổng thể (Total Quality
Management).
2.1.1. Nghiên cứu về kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng nhằm mục đích tạo ra sản phẩm có chất lượng thông qua một quá
trình được kiểm soát ở từng khâu nhằm phát hiện ra các sản phẩm kém chất lượng để loại bỏ.
- Theo hướng kiểm soát chất lượng, vận dụng vào quản lí chất lượng giáo dục ở nước ta
được thể hiện trong một số văn bản, quyết định của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về
kiểm định chất lượng giáo dục, chẳng hạn: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm định chất
lượng giáo dục theo mục tiêu giáo dục”. Báo cáo của Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
trình Quốc hội tháng 10/2004 số 1534/CP – KG về tình hình giáo dục nước nhà trong thời gian này
đã ghi: “Xây dựng hệ thống quản lí chất lượng, thực hiện đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo
dục” và sau đó Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT
ban hành quy định tạm thời về kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
- Các nhà nghiên cứu về chất lượng giáo dục đại học đã có những đóng góp cơ bản về chất
lượng giáo dục cũng như quản lí chất lượng giáo dục đại học, kiểm định chất lượng giáo dục đại
học, chẳng hạn:
Năm 2002, GS. Nguyễn Đức Chính đã phân tích cơ sở lí luận của vấn đề đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục đại học, khái quát những kinh nghiệm quốc tế về kiểm định chất lượng
trong giáo dục, nêu lên các mô hình quản lí chất lượng, bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo
gồm 8 lĩnh vực với 26 tiêu chí, điều kiện đảm bảo chất lượng trong các trường đại học, nêu cách
đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Năm 2004, PGS. Trần Khánh Đức trong công trình Quản lí và kiểm định chất lượng đào
tạo nhân lực theo ISO và TQM đã nêu rõ cơ sở khoa học quản lí phát triển nguồn nhân lực.
Năm 2008, GS. Nguyễn Hữu Châu trong công trình Chất lượng giáo dục – Những vấn đề lí
luận và thực tiễn đã trình bày khái niệm chất lượng giáo dục, đưa ra các tiêu chí, các chỉ số cơ bản
về chất lượng giáo dục, nêu lên 4 nhóm thành tố cơ bản tạo thành chất lượng của một nhà trường
là: Hoàn cảnh (Context), Đầu vào (Input), Quản lí quá trình (Management by process) và Kết quả
(Đầu ra) (Outcome), viết tắt là CIMO.
2.1.2. Nghiên cứu về quản lí đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng
- Một số quốc gia ở Anh, Đan Mạch, Pháp, Phần Lan, Italia, Úc đã nghiên cứu thành lập cơ
quan, tổ chức đảm bảo chất lượng và thiết lập quy trình đảm bảo chất lượng giáo dục quốc gia. Ở
một số nước châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Philippin, Indonesia. . . cũng đã triển
khai có kết quả hướng nghiên cứu này.
- Một số công trình đã đi sâu nghiên cứu về quản lí đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng
20
Vận dụng mô hình đảm bảo chất lượng trong quản lí đào tạo đại học
ở phạm vi liên quốc gia như:
Mô hình quản lí chất lượng châu Âu (EFQM) (European Foundation for Quality
Management) của tổ chức Quản lí chất lượng châu Âu.
Khối ASEAN đã nghiên cứu có kết quả việc đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở các
nước trong khối ASEAN (Asean University Netwok – AUN) gồm 20 trường đại học hàng đầu của
10 nước trong khối ASEAN tham gia, trong đó có 2 đại diện của Việt Nam là Đại học Quốc gia
Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống đảm bảo chất lượng các trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA) đã xây dựng một
số tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học:
1) Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong.
2) Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo.
Ở Việt Nam có thể nêu lên một số luận án tiến sĩ khoa học giáo dục về quản lí đào tạo theo
hướng đảm bảo chất lượng:
Luận án của Nguyễn Quang Giao, bảo vệ năm 2011 tại Đại học Quốc gia Hà Nội về đề tài
“Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng quá trình dạy học các môn chuyên ngành ở trường Đại
học Ngoại ngữ”.
Luận án của Ngô Phan Anh Tuấn, bảo vệ năm 2013 tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
về đề tài “Đảm bảo chất lượng đào tạo của trung tâm dạy nghề công lập vùng đồng bằng Nam Bộ”.
Luận án của Nguyễn Thứ Mười bảo vệ năm 2014 tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội về
đề tài “Quản lí đào tạo cán bộ chỉ huy Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo hướng đảm
bảo chất lượng”.
Luận án của Phạm Huy Tư bảo vệ năm 2014 tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội về đề tài
“Quản lí dạy học tiểu học theo hướng đảm bảo chất lượng tại trường tiểu học tỉnh Vĩnh Long”.
2.1.3. Nghiên cứu về quản lí chất lượng tổng thể (Total Quality Management)
Nghiên cứu về quản lí chất lượng tổng thể bao gồm sự tham gia toàn diện của các thành
viên tham gia quá trình đào tạo, lập kế hoạch giám sát từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình đào
tạo, ngăn ngừa sai sót, xây dựng cam kết chất lượng trong tổ chức, mọi người cùng tham gia quyết
định, cải tiến liên tục hướng vào chất lượng sản phẩm (đầu ra) đáp ứng yêu cầu phục vụ khách
hàng.
Ở trong nước đã có một số luận án tiến sĩ về quản lí chất lượng tổng thể trong quản lí giáo
dục, chẳng hạn:
Luận án của Lê Đức Ánh bảo vệ năm 2007 tại Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục
về đề tài “Vận dụng lí thuyết quản lí chất lượng tổng thể vào quản lí quá trình dạy học ở trường
trung học phổ thông dân lập”.
Luận án của Võ Ngọc Vĩnh bảo vệ năm 2014 tại Đại học Quốc gia Hà Nội về đề tài “Quản
lí chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông theo tiếp cận quản lí chất lượng tổng thể”.
Tóm lại, đã có nhiều văn bản, quyết nghị của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo
nước nhà về việc quản lí chất lượng giáo dục.
Các nhà khoa học đã có những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn về các mô hình quản
lí giáo dục trong nhà trường, trong đó đặc biệt cần quan tâm xem xét tiếp tục nghiên cứu vận dụng
mô hình đảm bảo chất lượng trong quản lí đào tạo đại học.
21
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Thứ Mười
2.2. Quản lí đào tạo đại học theo hướng đảm bảo chất lượng
Đã có nhiều công trình nghiên cứu quản lí chất lượng nhà trường, chất lượng giảng dạy.
Năm 1992, West Burnhan đã công bố công trình Quản lí chất lượng trong nhà trường. Năm
1993, Warren Pipor D trong tác phẩm Quản lí chất lượng trong các trường đại học đã xác định
các chức năng đảm bảo chất lượng của cơ sở đào tạo gồm: Xác lập chuẩn, xây dựng quy trình, xác
định tiêu chí đánh giá và vận hành, đo lường, đánh giá thu thập và xử lí số liệu. Ngoài ra, có rất
nhiều công trình đi sâu nghiên cứu đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở các quốc gia, liên quốc
gia ở châu Âu, các nước trong khối ASEAN như đã trình bày ở trên.
2.2.1. Các khái niệm “đảm bảo chất lượng”, “đảm bảo chất lượng đào tạo”, “quản lí đào
tạo đại học theo hướng đảm bảo chất lượng”
* Khái niệm đảm bảo chất lượng
Chúng tôi đồng tình với quan niệm: Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch
và hệ thống được tiến hành trong hệ chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự
tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng (Theo
tiêu chuẩn Việt Nam 5814).
* Khái niệm đảm bảo chất lượng đào tạo: Là một hệ thống các hoạt động có kế hoạch được
tiến hành trong và ngoài cơ sở đào tạo và được chứng minh là đủ mức cần thiết để vừa đạt mục
tiêu đào tạo vừa thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng của xã hội. Nói đến đảm bảo chất lượng đào
tạo là nói đến các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số đánh giá được đặt ra trong quá trình đào tạo nhằm
vào chất lượng đào tạo.
Đảm bảo chất lượng đào tạo là cấp độ quản lí có sự kết hợp giữa quản lí bên trong và quản
lí bên ngoài cơ sở đào tạo. Việc quản lí bên trong giúp nâng cao quyền tự chủ của cơ sở đào tạo.
Việc quản lí bên ngoài (do các cơ quan quản lí bên ngoài tiến hành) được thể hiện thông qua việc
đặt ra cơ chế để làm rõ quy trình, cơ chế đảm bảo chất lượng của cơ sở đào tạo, mức độ sử dụng
các cơ chế đó, kết quả và hiệu quả của chúng. Sự giám sát bên ngoài nhằm làm rõ trách nhiệm của
cơ sở đào tạo.
* Quản lí đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng
- Khái niệm quản lí đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng: Là quản lí một hệ thống các
biện pháp, các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài cơ sở đào tạo và được chứng
minh là đủ mức cần thiết để đáp ứng mục tiêu của đào tạo và thỏa mãn các yêu cầu chất lượng của
khách hàng. Nói đến quản lí đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng là nói đến quản lí việc thực
hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số đánh giá được đặt ra trong quá trình phấn đấu đạt chất lượng
đào tạo.
- Các thành tố của hệ thống quản lí đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng: Bao gồm 3
thành tố chính: 1) Quản lí chất lượng bên trong cơ sở đào tạo: gồm quản lí đầu vào, quá trình và
đầu ra; 2) Tự đánh giá: Chất lượng đào tạo được đánh giá trước hết từ chính cơ sở đào tạo; 3) Đánh
giá ngoài: do cơ quan độc lập về chuyên môn tiến hành.
2.2.2. Mô hình CIPO đảm bảo chất lượng giáo dục
Một số mô hình quản lí đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng đã và đang được phổ biến
trong lĩnh vực giáo dục hiện nay là: Mô hình ISO 9000, Mô hình EFQM (Mô hình quản lí chất
lượng Châu Âu), Mô hình SEAMEO (Mô hình các yếu tố tổ chức của Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục
các nước Đông Nam Á) và Mô hình C.I.P.O (Context - Input - Process - Outcome).
22
Vận dụng mô hình đảm bảo chất lượng trong quản lí đào tạo đại học
TheoMô hình CIPO (do UNESCO đề xuất trong Chương trình hành động Dakar năm 2000)
thì chất lượng của một cơ sở đào tạo được đánh giá qua 10 yếu tố: 1) Người học khoẻ mạnh được
nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để có động cơ học tập chủ động. 2) Giảng viên
thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức. 3) Phương pháp dạy học tích cực. 4) Chương
trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy. 5) Trang thiết bị, phương tiện, tài liệu dạy học
phù hợp. 6) Môi trường giảng dạy và học tập tốt. 7) Hệ thống đánh giá chất lượng giáo dục thích
hợp. 8) Hệ thống quản lí giáo dục tốt. 9) Thu hút được nguồn lực của địa phương và cộng đồng.
10) Chính sách phù hợp với giáo dục.
Nếu như các mô hình quản lí chất lượng ISO, EFQM, SEAMEO chủ yếu hướng vào quản
lí đào tạo ở bậc đại học thì mô hình CIPO (tiếp cận theo quá trình, từ đầu vào – quá trình đến đầu
ra) trong bối cảnh cụ thể của môi trường kinh tế - xã hội địa phương với 10 yếu tố lại tỏ ra phù hợp
với quản lí chất lượng của một cơ sở đào tạo cụ thể. Mười yếu tố trên được sắp xếp thành 3 thành
phần cơ bản theo quan điểm quá trình giáo dục tổng thể từ Đầu vào (Input) – Quá trình (Process)
đến Đầu ra (Output) trong bối cảnh cụ thể của môi trường kinh tế - xã hội địa phương (Context).
Sơ đồ 1. Mô hình đảm bảo chất lượng CIPO
Chất lượng của một nhà trường hoặc của một cơ sở đào tạo được hình thành từ chất lượng
của 03 thành phần cơ bản trên trong ngữ cảnh cụ thể. Có thể biểu diễn mô hình đảm bảo chất lượng
CIPO ở Sơ đồ 2:
Sơ đồ 2. Các thành tố của mô hình CIPO
Theo mô hình CIPO, chất lượng của một cơ sở đào tạo là chất lượng quản lí 3 thành tố:
Đầu vào, Quá trình và Đầu ra đặt trong Ngữ cảnh của nhà trường: Chất lượng của Đầu vào (Input)
bao gồm tuyển sinh, nội dung chương trình đào tạo, giáo viên với trình độ phù hợp, quản lí (nhân
lực), cơ sở vật chất, tài chính, thông tin (vật lực, tài lực, thông tin lực); Chất lượng của Quá trình
(Process) bao gồm: phương pháp dạy, phương pháp học, thời lượng dạy và học, phương pháp kiểm
23
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Thứ Mười
tra, đánh giá; Chất lượng của Đầu ra (Outcome) bao gồm kết quả học tập, được thể hiện ở sự tiếp
thu kiến thức, giá trị, thái độ, kĩ năng của người học và phù hợp với Bối cảnh (Context) của cơ sở
đó (phù hợp với nhu cầu của xã hội và huy động được sự tham gia của cộng đồng.
2.2.3. Đề xuất mô hình 12 thành tố trong mô hình CIPO quản lí chất lượng giáo dục đại
học
10 thành tố trong mô hình CIPO 12 thành tố trong mô hình CIPO quản líchất lượng đào tạo đại học
1. Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được
khuyến khích thường xuyên để có động cơ hoạt động
chủ động
1.Yêu cầu xã hội (công tác chiêu sinh)
2. Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên
đúng mức 5. Hoạt động dạy
6. Hoạt động học
3. Phương pháp và kĩ thuật dạy học - học tập tích cực 4. Phương pháp đào tạo
7. Hình thức đào tạo
4. Chương trình giáo dục thích hợp với người học và
người dạy
2. Mục tiêu đào tạo
3. Nội dung, chương trình đào tạo
5. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu và công nghệ
giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người
sử dụng
8. Điều kiện đào tạo (vật lực, tài lực, thông
tin lực)
6. Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành
mạnh 9. Quy chế, Môi trường đào tạo
7. Hệ thống QLGD có tính cùng tham gia và dân chủ 10. Bộ máy tổ chức đào tạo, các lực lượngngoài đội ngũ giảng dạy
8. Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình
giáo dục và kết quả đào tạo 11. Kiểm tra, đánh giá đào tạo
9. Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền
văn hóa địa phương trong hoạt động giáo dục
10. Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực
thích hợp, thỏa đáng và bình đẳng (về chính sách và đầu
tư)
12. Sản phẩm đào tạo
Chúng tôi cho rằng 12 thành tố trong mô hình CIPO quản lí chất lượng đào tạo đại học nêu
trên có thể kế thừa được những ưu điểm của mô hình 10 thành tố CIPO trong quản lí chất lượng
đào tạo đại học theo hướng đảm bảo chất lượng với hi vọng mô hình này có thể vận dụng có kết
quả trong quản lí đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.3. Kiến nghị các biện pháp quản lí đào tạo đại học ở Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội theo hướng đảm bảo chất lượng
Vận dụng mô hình quản lí đảm bảo chất lượng CIPO với 12 thành tố nêu trên, chúng tôi
kiến nghị với Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 3 nhóm biện pháp quản lí đào tạo theo hướng đảm
bảo chất lượng: Quản lí đầu vào, Quản lí quá trình, Quản lí đầu ra.
* Nhóm biện pháp quản lí đầu vào
1) Thực hiện cách tuyển chọn sinh viên vào học theo quy chế tuyển chọn sinh viên được
24
Vận dụng mô hình đảm bảo chất lượng trong quản lí đào tạo đại học
triển khai từ năm học 2016 – 2017 trên cơ sở đó rút kinh nghiệm và đóng góp ý kiến với Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
2) Rà soát lại mục tiêu, quy mô, hệ thống đào tạo, nội dung chương trình đào tạo theo hướng
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông hướng vào phát triển các phẩm chất năng lực cơ
bản của sinh viên.
3) Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao hệ thống năng lực chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên với tư cách nguồn nhân lực quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.
* Nhóm biện pháp quản lí quá trình đào tạo
1) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng.
2) Quản lí tổ chức hoạt động giảng dạy, học tập, rèn luyện sinh viên theo hướng phát triển
năng lực người học, phát huy tính chủ động, tự giác tích cực, sáng tạo của người học.
3) Đổi mới hoàn thiện chuẩn đánh giá, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo hướng
đảm bảo chất lượng.
4) Tăng cường xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, các phương tiện học tập
theo hướng đảm bảo chất lượng.
5) Phối hợp có hiệu quả giữa các cơ sở trong và ngoài trường tham gia quản lí đào tạo đại
học theo hướng đảm bảo nâng cao chất lượng.
* Nhóm biện pháp quản lí đầu ra
1) Tăng cường khâu tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện trong việc phấn đấu đảm bảo chất
lượng đào tạo sinh viên.
2) Thu thập, xử lí thông tin phản hồi từ phía sinh viên về việc tổ chức đào tạo và đánh giá
chất lượng đào tạo.
3) Tăng cường đánh giá ngoài từ các cơ quan quản lí, các cơ sở đào tạo ngoài trường, các
cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo, từ phía gia đình sinh viên về quá trình đào tạo và chất lượng sản
phẩm đầu ra.
3. Kết luận
Đổi mới quản lí đào tạo đại học theo hướng đảm bảo chất lượng là một yêu cầu cấp thiết,
đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội có thể vận dụng mô hình 12 thành tố trong mô hình CIPO quản lí chất lượng giáo dục đại học
như chúng tôi đã đề xuất. Chắc chắn những kiến nghị đề xuất nói trên về các biện pháp quản lí
đảm bảo chất lượng đào tạo sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội theo hướng vận dụng mô
hình CIPO quản lí chất lượng giáo dục đại học còn hạn hẹp hoặc có phần mong muốn chủ quan.
Hi vọng một số biện pháp nói trên có thể đóng góp phần nào cho việc tiếp tục đổi mới quản lí đào
tạo của nhà trường theo hướng đảm bảo chất lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), 2008. Chất lượng giáo dục – Những vấn đề lí luận và thực
tiễn. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[2] Nguyễn Đức Chính (chủ biên). 2002. Kiểm định chất lượng giáo dục Đại học. Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
25
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Thứ Mười
[3] Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng
Trung ương Đảng, Hà Nội.
[4] Trần Khánh Đức, 2004. Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[5] Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
[6] West – Burnham, 1992. Managing Quality in Schools.
[7] Fabrice Henard, Solenie Leprince – Ringuet, 2008. “The path to quality teaching in higher
education”. FH, SLR.
[8] Policy Manual, 1993. USA Quality Assurance in Training and Education British Library
Cataloging in Publication Data.
[9] Van Vught F.A. & Westerheijden D.F., 1993. Quality management and quality assurance in
European higher education. Enschede: CHEPS.
ABSTRACT
Using the Quality Assurance Model in University Training Management
1Nguyen Quang Uan and 2Nguyen Thu Muoi
1Faculty of Psychology and Pedagogy, Hanoi National University of Education
2Le Duan School, Hanoi
In this article a context-input-process-outcome (CIPO) model is introduced as a basis
for defining quality and to categorize different measures of quality in higher education. The
CIPO model with 12 components should be considered and used at Hanoi National University
of Education according to 3 groups of training management: input management, process
management, and outcome management.
Keywords: Quality assurance, training management, higher education, using, model.
26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4449_nquan_851_2131863.pdf