Tài liệu Vận dụng lý thuyết ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may sông Công II - Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG: Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
Tạp chí Khoa học và Công nghệ
CHUYấN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Mục lục Trang
Hoàng Thị Phương Nga - Mụ hỡnh du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lúng trong truyện về đề tài giỏo dục của Văn Thành Lờ 9
Ngụ Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Võn - Vài nột về cỏc phương thức thể hiện tỡnh vợ chồng trong văn
học trung đại Việt Nam 15
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - í thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thụng
qua những nhõn vật nữ trong tập truyện Khụng ai qua sụng 21
Đặng Thị Thựy, Nguyễn Diệu Thương - Lụ gớch của cỏc hiện tượng “phi lụ gớch” trong ca dao, tục ngữ
người Việt 27
Đinh Thị Giang - Những nhõn tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phỳng 39
Nguyễn Thu Quỳnh, Vỡ Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thỏi ở ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng lý thuyết ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may sông Công II - Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Môc lôc Trang
Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9
Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn
học trung đại Việt Nam 15
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông
qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21
Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ
người Việt 27
Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39
Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45
Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai
đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51
Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57
Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ
dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63
Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc
tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69
Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73
Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên hiện nay 79
Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường
Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85
Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử
tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91
Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho
học sinh trung học phổ thông 97
Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105
Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học
Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111
Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng
phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117
Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123
Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên
ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129
Journal of Science and Technology
183(07)
N¨m 2018
Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh
viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135
Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141
Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây
dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147
Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất
lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153
Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159
Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165
Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính
kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học
thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177
Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn 183
Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên
minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189
Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản
lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195
Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại
học Thái Nguyên 201
Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207
Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213
Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219
Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may
Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227
Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên
cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233
Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239
Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232
227
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ECGÔNÔMI TRONG TỔ CHỨC MÔI TRƯỜNG
LÀM VIỆC TẠI VĂN PHÒNG CHI NHÁNH MAY SÔNG CÔNG II
- CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Hà Văn Vương*
Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu của bài báo là nghiên cứu lý thuyết ecgônômi (ergonomics), các nguyên tắc khi vận dụng
ecgônômi trong thực tiễn và các tiêu chí để đánh giá mức độ phù hợp của phòng làm việc theo
nguyên lý này. Qua đó, bài báo đề xuất một số biện pháp nhằm cung cấp cho các tổ chức, doanh
nghiệp có cái nhìn tổng quan về môi trường làm việc trong văn phòng, các yếu tố ảnh hưởng tới
sức khỏe của người lao động, ảnh hưởng tới hiệu suất giải quyết công việc của người lao động. Từ
quan điểm tầm nhìn quản lý, các nguyên lý này được đề xuất ứng dụng vào xây dựng môi trường
làm việc tại văn phòng Chi nhánh may Sông Công II – Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG nhằm bảo đảm an toàn cho người lao động và nâng cao hiệu quả cho hoạt động của Công ty.
Từ khóa: Ergonomics, ecgônômi, tổ chức môi trường làm việc, may Sông Công, TNG.
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Tổ chức lao động khoa học trong văn phòng
có thể được hiểu là việc nghiên cứu và áp
dụng các biện pháp tổng hợp, các phương tiện
hợp lý nhằm tạo điều kiện cho con người
hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình với
thời gian ngắn nhất, chi phí ít nhất nhưng hiệu
quả quản lý vẫn được đảm bảo và không
ngừng nâng cao. Ngày nay, càng nhiều người
mắc phải các căn bệnh liên quan tới nghề
nghiệp và tai nạn nghề nghiệp. Những người
làm việc văn phòng cũng không là ngoại lệ.
Các căn bệnh về mắt, cột sống, đường tiêu
hóa ngày càng nhiều [1]. Vì vậy an toàn lao
động đang là vấn đề cần hết sức quan tâm.
Ecgônômi với bản chất là nghiên cứu và sử
dụng các thông tin liên quan tới cấu trúc cơ
thể của con người, xây dựng những nguyên
tắc và yêu cầu cho thiết kế môi trường lao
động, thiết kế, chế tạo các đối tượng kỹ thuật,
quản lý lao động, tổ chức lao động khoa học,
an toàn vệ sinh lao động nhằm đảm bảo cho
lao động hiệu quả nhất và bảo vệ sức khoẻ, an
toàn cho người lao động. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để vận dụng lý thuyết egônômi vào
thực tiễn xây dựng môi trường lao động,
không chỉ dừng lại trong việc thiết kế máy
móc, trang thiết bị. Bài báo nghiên cứu lý
luận về ecgônômi, các tiêu chí, thước đo mức
* Tel: 093818299, Email: hvvuong@ictu.edu.vn
độ phù hợp của phòng làm việc theo lý thuyết
Ecgônômi. Bài báo cũng đưa ra kết quả thí
điểm đánh giá thực trạng môi trường làm việc
tại văn phòng Chi nhánh may Sông Công II –
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG, đồng thời đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu suất lao động tại Công ty.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ecgônômi với bản chất là nghiên cứu và sử
dụng các thông tin liên quan tới cấu trúc cơ
thể của con người, xây dựng những nguyên
tắc và yêu cầu cho thiết kế môi trường lao
động, thiết kế, chế tạo các đối tượng kỹ thuật,
quản lý lao động, tổ chức lao động khoa học,
an toàn vệ sinh lao động nhằm đảm bảo cho
lao động hiệu quả nhất và bảo vệ sức khoẻ, an
toàn cho người lao động.
Hội Ecgônômi quốc tế (International
Ergonomics Association – IEA) [2], [3], định
nghĩa ecgônômi là một ngành khoa học liên
quan đến việc nghiên cứu sự tương thích giữa
con người và các yếu tố khác của hệ thống và
công việc bằng cách áp dụng lý thuyết, các
nguyên tắc, các số liệu và các phương pháp
để thiết kế nhằm đạt được tối ưu hoá lợi ích
của con người và hiệu quả hoạt động chung
của toàn hệ thống.
Ecgônômi được mô tả tại “Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 7437: 2010” do Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa
Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232
228
học và Công nghệ ban hành [4] như là khoa
học liên quan đến sự hiểu biết về các mối
tương tác giữa con người với các thành phần
khác của một hệ thống và nghề nghiệp mà
chúng áp dụng một luận thuyết, các nguyên
lý, dữ liệu và các phương pháp để thiết kế
nhằm tối ưu hóa trạng thái thoải mái của con
người và hiệu suất của toàn bộ hệ thống.
Các hướng phát triển của ecgônômi
Ecgônômi dự phòng: Ecgônômi hạn chế các
tác hại do môi trường và điều kiện lao động
không thuận lợi. Trong mục đích dự phòng,
ecgônômi can thiệp vào nhiều giai đoạn khác
nhau trong việc thiết kế công cụ lao động, môi
trường lao động cũng như hệ thống làm việc.
Ecgônômi sửa chữa: Đây là giai đoạn ứng
dụng ecgônômi để cải tạo các công cụ lao
động hay hệ thống làm việc sao cho phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể. Ecgônômi sửa chữa
thường được thực hiện theo 4 giai đoạn: phát
hiện, thử nghiệm, ứng dụng, đánh giá.
Các nguyên tắc cơ bản của Ecgônômi trong
tổ chức môi trường làm việc [5]
Đối với không gian làm việc và phương tiện
lao động: Cấu trúc không gian vị trí làm việc
phải đảm bảo an toàn, tiện nghi cho 90%
người sử dụng. Tư thế, lực cơ, chuyển động
của cơ thể; khả năng tiếp nhận thông tin từ
các phương tiện phản ánh thông tin, đặc tính
chuyển động của cơ thể phải đảm bảo an toàn.
Đối với môi trường lao động: Đảm bảo kích
thước không gian di chuyển, thao tác. Trao
đổi không khí, cân bằng nhiệt, màu sắc, âm
thanh, rung động, bức xạ...phải đảm bảo nằm
trong giới hạn cho phép.
Đối với quá trình lao động: Bảo đảm an
toàn, sức khỏe, tiện nghi để thực hiện mục
tiêu lao động. Loại trừ quá tải và dưới tải –
giới hạn trên và dưới của chức năng sinh lý,
tâm sinh lý.
Ecgônômi trong đánh giá môi trường
làm việc
Ecgônômi được ứng dụng đúng đắn sẽ tối ưu
hóa được sự thực hiện và hiệu quả của hệ
thống làm việc, bao gồm cả người lao động
khi không bị tổn hại về sức khỏe, trạng thái
thoải mái và an toàn. Các thông số khác nhau
về thực hiện, sức khỏe, trạng thái thoải mái và
an toàn đưa ra thước đo và chỉ tiêu để có thể
đánh giá và xác nhận giá trị của thiết kế hệ
thống làm việc. Thước đo để đánh giá có thể
bao gồm ba thể loại và mỗi thể loại có một
vài thước đo. Cả ba thể loại cần được xem xét
như sau [4]:
Phân loại Sức khỏe và trạng thái
thoải mái
An toàn Hiệu quả thực hiện
Phương pháp Y học/ Sinh lý học
Chủ quan
Tâm lý
Độ tin cậy
Sai sót
Hành vi không an toàn
Suýt bị tai nạn
Tai nạn
Chất lượng
Số lượng
Các nguy cơ gây mất an toàn cho người lao động làm việc trong văn phòng:
Cháy, nổ: Do hiện tượng quá tải hoặc hiện tượng chập cháy điện do sử dụng nhiều thiết bị trong
văn phòng vượt quá công suất truyền tải của mạng điện hoặc hệ thống điện không có thiết bị bảo
vệ, ngắn mạch.
Bị điện giật: các thiết bị dùng điện không đảm bảo an toàn (ổn áp, CPU, các phụ kiện điện
khác).
Bệnh về mắt: Các bệnh cận hoặc viễn do không đảm bảo đúng khoảng cách giữa mắt và màn
hình. Mắt mờ do làm việc quá gần với màn hình hoặc màn hình có độ chói quá cao.
Đau, mỏi: Đau nhức lưng, cổ, bả vai do tư thế ngồi không đúng hoặc do ghế ngồi không có độ
điều chỉnh phù hợp với tầm vóc. Mỏi cổ tay, ngón tay hoặc có hiện tượng co rút ngón tay và tay
do đặt bàn phím không thích hợp hoặc không sử dụng thiết bị đỡ cổ tay hay sử dụng bàn phím có
kích thước nhỏ và thiết bị trỏ màn hình của máy vi tính xách tay.
Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232
229
Bệnh tim, mạch: Các hội chứng bệnh khác
liên quan đến tim mạch, thần kinh do sử dụng
máy vi tính liên tục và quá lâu.
Ánh sáng: Ánh sáng không hợp lý có thể gây
giảm thị lực cho người lao động, tạo cảm giác
chói mắt, nhức đầu, mất tập trung và giảm
hiệu suất làm việc.
Âm thanh: Tiếng ồn sẽ gây mất tập trung
trong công việc, đặc biệt đối với những công
việc liên quan tới tính toán số liệu.
Va quệt: Trang thiết bị để trong phòng làm
việc che chắn lối đi có thể gây chấn thương;
tài liệu, thiết bị chất trên cao, tủ hồ sơ ngã đổ
đè lên người.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài dựa trên cách tiếp cận lý thuyết
Ecgônômi để nghiên cứu sự phù hợp của môi
trường tại nơi làm việc với tâm – sinh lý người
lao động. Qua đó chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới an toàn lao động và gián tiếp tới
hiệu suất làm việc của người lao động trong
môi trường làm việc văn phòng. Giới hạn
nghiên cứu của bài viết, tác giả chỉ tiếp cận
nguyên lý Ecgônômi trong việc đánh giá ba
yếu tố của hệ thống làm việc đó là: Tổ chức
môi trường làm việc, sự phù hợp của trang
thiết bị văn phòng và không gian làm việc.
Để thu thập được dữ liệu, phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng như:
Nghiên cứu tài liệu, quan sát trực tiếp và khảo
sát bằng bảng hỏi đối với 20 đối tượng là
nhân viên trong tổng số 31 nhân viên (chiếm
64,5%) tại các phòng làm việc của đơn vị.
Bảng hỏi nhằm có ý kiến khách quan của
người lao động về mức độ hài lòng của họ đối
với môi trường làm việc; ảnh hưởng của môi
trường làm việc tới sức khỏe của họ. Kết hợp
với các số liệu quan sát, đo đạc thực tế để
đánh giá môi trường làm việc của đơn vị.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong phần kết quả nghiên cứu này, tác giả
đánh giá thực trạng môi trường làm việc văn
phòng tại Chi nhánh may Sông Công II –
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
qua các yếu tố môi trường vật lý, công cụ lao
động cấu thành môi trường làm việc theo các
tiêu chí của ecgônômi. Sử dụng kết quả khảo
sát kết hợp với số liệu quan sát, đo đạc trực
tiếp để đánh giá, đối chiếu với một số tiêu
chuẩn ecgônômi. Các khía cạnh đánh giá bao
gồm sức khỏe, trạng thái thoải mái, độ an
toàn cho người lao động.
Thực trạng thiết kế không gian làm việc
Mỗi mảng công việc được bố trí thành các
phòng riêng với vị trí và diện tích khác nhau
(phòng hành chính – tổ chức, phòng kế toán,
phòng kỹ thuật...). Phòng hành chính – Tổ
chức được tách thành 2 bộ phận (tại nhà điều
hành và ngay tại phân xưởng) để đảm bảo
thuận tiện trong khi thực hiện công việc, đồng
thời hạn chế sự di chuyển của nhiều người tới
khu vực nhà điều hành. Diện tích làm việc
được tính trung bình 1,2m2/ người tại các
Phòng Kỹ thuật – May mẫu, Phòng Kế hoạch
– Triển khai, Phòng Hành chính – Tổ chức
(Phòng Đảm bảo chất lượng do đặc thù nhân
viên thường làm việc trực tiếp tại xưởng sản
xuất nên không đánh giá). Diện tích làm việc
chật hẹp, không đảm bảo không gian tiện nghi
cho 90% người sử dụng, đồng thời chưa bảo
đảm sự phù hợp với nhân trắc của người cỡ
lớn P95 (theo Ecgônômi).
Bảng 1. Mức độ đáp ứng của không gian phòng làm việc (Tỷ lệ: %)
Nội dung
Mức độ đánh giá
Không phù hợp Tương đối phù hợp Hoàn toàn phù hợp
Thiết kế không gian làm việc 40 50 10
Thực trạng sử dụng trang thiết bị văn phòng
Các trang thiết bị văn phòng như tủ sắt, bàn, ghế, máy in, máy tính... nhìn chung đáp ứng được
yêu cầu của công việc. Bàn, nghế sử dụng chủ yếu là bàn, ghế may công nghiệp, bảo đảm phù
Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232
230
hợp về nhân trắc học đối với người Việt Nam mở mức P95 (chiều cao ghế 48cm, chiều cao bàn
trung bình 70cm). Do đặc thù công việc, người lao động di chuyển trong phòng làm việc thường
xuyên nên việc sử dụng bàn, ghế làm việc có thiết kế vuông góc cạnh là không phù hợp, có thể
gấy chấn thương, nguy hiểm cho người lao động.
Bảng 2. Mức độ đáp ứng của các trang thiết bị văn phòng (Tỷ lệ: %)
Nội dung
Mức độ đánh giá
Không phù hợp Tương đối phù hợp Hoàn toàn phù hợp
Các trang thiết bị văn phòng
phù hợp, an toàn và đáp ứng
được yêu cầu của công việc
20 45 35
Thực trạng tổ chức môi trường làm việc
Việc sử dụng ánh sáng: Các phòng làm việc
sử dụng chủ yếu ánh sáng nhân tạo, thiết kế
hệ thống chiếu sáng chung; sử dụng kết hợp
đèn huỳnh quang, đèn led với mật độ bóng
đèn chiếu sáng bảo đảm độ rọi từ 300 –
500lux.
Việc ngăn ngừa bụi bẩn, tiếng ồn: Khối văn
phòng của Chi nhánh được bố trí tập trung, đa
số tách biệt với xưởng sản xuất giúp hạn chế
tiếng ồn và bụi bẩn. Khu vực văn phòng và
công xưởng của Chi nhánh được bố trí xa khu
dân cư, đường giao thông, có hệ thống cây
xanh chắn bụi, cách ly được tiếng ồn và bụi
bẩn từ bên ngoài. Hệ thống cây xanh được
thiết kế thành 3 lớp với diện tích cây xanh
trên 500m2 giúp cải thiện môi trường không
khí và tiếng ồn cho nơi làm việc. Tuy nhiên,
việc tổ chức môi trường bên trong lại chưa
thật sự bảo đảm yêu cầu về môi trường làm
việc. Phòng Kế hoạch – Triển khai, Phòng
Hành chính – Tổ chức và một bộ phận của
Phòng kỹ thuật – may mẫu được bố trí tại
xưởng sản xuất, không có hệ thống cách âm
nên thường xuyên bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn
của máy móc trong xưởng và người đi lại.
Người lao động mắc các chứng bệnh liên
quan tới công việc
Qua số liệu khảo sát ngẫu nhiên 20/31 nhân
viên các phòng làm việc cho thấy nhiều người
lao động từng mắc phải một số chứng bệnh
thông thường nhưng ít nhiều có liên quan tới
tính chất công việc như: bệnh cong vẹo cột
sống, mờ mắt, ù tai, bệnh về đường hô hấp
(bảng 4). Những chứng bệnh này có thể
phòng ngừa, giảm thiểu được nếu có các biện
pháp cải thiện điều kiện môi trường, loại bỏ
các yếu tố có nguy cơ gây ra.
Bảng 3. Mức độ đáp ứng về vệ sinh, an toàn lao động (Tỷ lệ: %)
Nội dung
Mức độ đánh giá
Không phù hợp Tương đối phù hợp Hoàn toàn phù hợp
Bụi bẩn 45 30 25
Âm thanh, tiếng ồn 55 30 15
Ánh sáng 20 70 10
Bảng 4. Tỉ lệ mắc các chứng bệnh văn phòng (Tỷ lệ: %)
Nội dung
Mức độ đánh giá
Không
Có mắc
ở mức độ nhẹ
Có mắc
ở mức độ nặng
Người lao động từng mắc các chứng bệnh liên quan
tới công việc (cong vẹo cột sống, mờ mắt, ù tai,
bệnh về đường hô hấp)
45 50 5
Từ những nhận định trên, Chi nhánh may Sông Công II cần thiết phải có các biện pháp khắc
phục, hoàn thiện để bảo đảm môi trường làm việc cho người lao động, góp phần bảo đảm an toàn
và nâng cao năng suất lao động cho công nhân viên.
Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232
231
KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số
kiến nghị trong việc thiết kế phòng làm việc
tại văn phòng Chi nhánh may Sông Công II –
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
nhằm bảo đảm an toàn cho người lao động và
nâng cao hiệu quả cho hoạt động của Công ty.
Mở rộng không gian làm việc: Theo khảo
sát thực tế, không gian của các phòng làm
việc rất hạn hẹp, đặc biệt là phòng làm việc
của các Bộ phận Tổ chức – Tiền lương, Bộ
phận may mẫu và Bộ phận Kỹ thuật. Để nâng
cao hiệu quả lao động, cần thiết phải cải thiện
môi trường bằng cách mở rộng không gian
làm việc. Khi thiết kế tiện nghi phải dựa trên
nhân trắc của người cỡ lớn (P95). Diện tích
tiện nghi đối với vị trí làm việc cố định được
tính từ 2,5m2 – 3,0m2. Việc mở rộng không
gian làm việc cần căn cứ theo điều kiện thực
tế của đơn vị và yêu cầu của mỗi bộ phận mà
xây dựng sao cho phù hợp.
Sử dụng trang thiết bị văn phòng bảo đảm
an toàn: Trang thiết bị văn phòng là một
trong các yếu tố có tác động tới hiệu quả thực
hiện công việc và sức khỏe của người lao
động. Để nâng cao hiệu quả và bảo đảm an
toàn cho người lao động, cần thiết phải thay
đổi bằng cách sử dụng bàn ghế khuyết góc
cạnh, bố trí lối đi và khoảng cách giữa các vị
trí làm việc rộng hơn, tạo thuận lợi cho việc
di chuyển của người lao động trong quá trình
làm việc.
Hạn chế âm thanh, tiếng ồn trong các
phòng làm việc: Chi nhánh may Sông Công
II cần thiết phải có các biện pháp hạn chế
tiếng ồn trong các phòng làm việc, đặc biệt là
phòng làm việc của bộ phận Tổ chức – Tiền
lương và bộ phận Kỹ thuật. Một số giải pháp
được đề xuất như sau:
Thứ nhất, di chuyển vị trí làm việc của Bộ
phận Kỹ thuật – May mẫu lên nhà điều hành
để tách biệt với khu sản xuất do bộ phận này
không thường xuyên làm việc trực tiếp với
khối sản xuất.
Thứ hai, lắp đặt hệ thống cách âm đối với
phòng làm việc của bộ phận Tổ chức – Tiền
lương và bộ phận Kỹ thuật. Có thể thể cách
âm bằng cách sử dụng vách ngăn bằng vật
liệu tiêu âm như gỗ tiêu âm, tấm tiêu âm sợi
bông ép sonic, hay tấm tiêu âm len gỗ Remak
Wood Wool... Do đây là bộ phận đặt tại
xưởng sản xuất, cần có yếu tố thông thoáng
và có thể giám sát hoạt động sản xuất, do vậy
khi thiết kế cách âm có thể tạo cửa quan sát
bằng các tấm cường lực.
Giữ gìn vệ sinh phòng làm việc: Do đặc thù
công việc mà một số phòng làm việc không
thể tránh khỏi bụi bẩn như Phòng Kỹ thuật -
May mẫu. Các vật liệu như sợi bông, chỉ có
thể ảnh hưởng tới đường hô hấp cho người
lao động nếu thường xuyên hít phải. Để giảm
thiểu bụi bẩn, cần thiết phải thường xuyên vệ
sinh văn phòng sau mỗi buổi làm việc. Có thể
vệ sinh vào khoảng thời gian trước giờ làm
việc hoạc trong giờ nghỉ trưa, như vậy sẽ
không ảnh hưởng tới quá trình làm việc của
người lao động.
KẾT LUẬN
Ngày nay, càng nhiều người mắc phải các căn
bệnh liên quan tới nghề nghiệp và tai nạn
nghề nghiệp. Những người làm việc văn
phòng cũng không là ngoại lệ. Các căn bệnh
về mắt, cột sống, đường tiêu hóa ngày càng
nhiều. Vì vậy an toàn lao động đang là vấn đề
cần hết sức quan tâm. Việc ứng dụng
ecgônômi trong việc tổ chức môi trường làm
việc là cần thiết để bảo đảm an toàn cho
người lao động, mặt khác cũng nâng cao hiệu
quả công việc. Bài báo đã tiến hành ứng dụng
một số nguyên lý ecgônômi trong việc tổ
chức môi trường làm việc tại văn phòng Chi
nhánh may Sông Công II – Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại TNG. Các đề xuất của
bài báo là cơ sở để đơn vị này tham khảo,
xem xét áp dụng phù hợp với điều kiện thực
tế để xây dựng một môi trường làm việc tốt
hơn nữa trong tương lai.
Lời cảm ơn
Bài báo là sản phẩm khoa học của đề tài:
“Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức
môi trường làm việc tại văn phòng Chi nhánh
may Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại TNG” có mã số T2017-07-09
được tài trợ bởi kinh phí của Trường Đại học
Công nghệ thông tin & Truyền thông.
Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232
232
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vụ pháp chế (2011), Báo cáo nghiên cứu khả
năng gia nhập công ước số 187 về tăng cường cơ
chế an toàn vệ sinh lao động của ILO, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
2. IEA and ICOH (2010), Ergonomics guidelines for
occupational health practice in industrially
developing countries.
multimedia/pubblicazioni/ICOH%20and%20IEA%2
0Ergonomics%20Guidelines%20April%202010.pdf
3. International Ergonomics Association
(
4. Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC
159 Ecgônômi (2010), Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
7437: 2010, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Nguyễn An Lương (2012), Bảo hộ lao động,
Nxb Lao động, Hà Nội.
SUMMARY
APPLY THE ERGONOMICS THEORY IN WORKING ENVIRONMENT
ORGANIZATION AT THE OFFICE OF SONG CONG GRARMENT BRANCH II
– TNG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
Ha Van Vuong*
TNU - University of Information and Communication Technology
The aim of the paper is to study Ergonomics theory, the principles for applying Ergonomics in
practice, and the criteria for assessing suitability of the workplace under this principle. Provide an
overview about the working environment in the office, the factors affecting the health and the
performance of the workers for organizations and enterprises. From an administrative perspective,
this principles were suggested to apply in building working environment at the office of Song
Cong Garment Branch II - TNG Investment and Trading Joint Stock Company in order to ensure
safety for workers and improve effective for the operation of the Company.
Key words: Ergonomics, Ecgônômi, working environment organization, Song Cong garment, TNG.
Ngày nhận bài: 05/3/2018; Ngày phản biện: 21/3/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018
* Tel: 093818299, Email: hvvuong@ictu.edu.vn
oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS
Content Page
Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3
Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9
Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal
sentiments in the Vietnam medieval literature 15
Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional
literature via the main female characters in Khong ai qua song 21
Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27
Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33
Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39
Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45
Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period
1954 – 1975 and some lessons learned 51
Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village
convention in Thai Nguyen province 57
Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and
"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63
Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968
general offensive 69
Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73
Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular
activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79
Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85
Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non-
examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from
2013 to 2017 91
Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics
to high school 97
Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai
district, Thai Nguyen province 105
Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in
English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of
Medicine and Pharmacy 111
Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s
thought in building work style for key caders at present period 117
Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123
Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai
Nguyen Medical College and some solutions 129
Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first-
year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135
Journal of Science and Technology
183(07)
N¨m 2018
Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141
Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative
learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147
Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of
teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153
Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development
for students at Thai Nguyen University of Technology 159
Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching
and learning 165
Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education
for students at the center for defense and security education in the current phase 171
Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors
through intensive reading 177
Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac
Kan province 183
Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on
exploitative abuses 189
Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators
for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195
Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource
Center of Thai Nguyen University 201
Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207
Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213
Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219
Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong
grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227
Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical
study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233
Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the
business efficiency of Vietnam banks 239
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 418_448_1_pb_0217_2127118.pdf